SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT 1914 - 1918 VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1939 - 1945
MÔN: LỊCH SỬ
T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ H»ng Soa
Tæ: X· héi
Sè §T: 0982 698 797
N¨m häc: 2020 - 2021
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa đã đặt ra những thời cơ và thách thức to lớn cho đất nước ta. Việt Nam cũng trên đà phát triển và xem giáo dục là công cụ mạnh nhất để theo kịp với các nước phát triển trên thế giới. Trong những năm gần đây, nghị quyết của đại hội Đảng và nhiều văn kiện khác của nhà nước, của bộ Giáo dục - Đào tạo đều nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp. Đó là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cấp học và bậc học ở nước ta, nhằm đào tạo những con người tích cực, tự giác, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Năm học 2020 - 2021 là năm thứ hai mươi thực hiện chủ trương của nghành giáo dục Đào tạo là: phải thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy từ phương pháp dạy học "cũ - thụ động" thầy đọc trò chép sang phương pháp dạy học tích cực - chủ động, sáng tạo theo hướng" phát huy trí lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm". Cũng như các thầy cô giáo khác bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn lịch sử, tôi cũng đã luôn trăn trở, tìm tòi, từng bước thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của nghành giáo dục. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bộ môn Lịch Sử. Đó là "bồi dưỡng học sinh lòng yêu quê hương, đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào dân tộc. . . có những phẩm chất cần thiết của người công dân:thái độ tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đất nước - cộng đồng;yêu lao động, sống nhân ái, có kỉ luật, tôn trọng và làm theo luật pháp, đoàn kết dân tộc và quốc tế. Để thực hiện chức năng vai trò đó đòi hỏi phải có phương pháp dạy học phù hợp. Các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước ta từng căn dặn và nhắc nhở chúng ta về phương hướng và yêu cầu cơ bản của việc giảng dạy lịch sử “dạy sử cũng như bất cứ cái gì đòi hỏi người thầy phải khêu gợi cái thông minh chứ không phải là bắt cái trí nhớ phải làm việc, bắt nó ghi chép rồi tả lại”. Vì vậy tôi đã tìm hiểu các phương pháp dạy học mới, các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp, kết hợp linh hoạt trong các tiết dạy nhằm phát triển năng lực học sinh.
Giải pháp "đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học bài chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2 chương trình lịch sử lớp 11" được xây dựng với mong muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh THPT.
2
2. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
- Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 11.
2.2. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Phạm vi đề tài.
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ, đề tài tập trung đi sâu vào tìm hiểu một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT thông qua bài học chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2, chương trình lịch sử 11. Đồng thời tiến hành điều tra học sinh của trường để từ đó đề xuất những biện pháp sư phạm hướng dẫn hoạt động học cho học sinh Trường THPT Nguyễn Duy Trinh từ đó phát huy hiệu quả bài học Lịch sử.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm học 2020 đến tháng 3 năm 2021.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, sách giáo khoa lịch sử 11, chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử 11, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác. Đặc biệt nghiên cứu về sự đổi mới phương pháp giảng dạy của nghành liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân trực tiếp trao đổi, làm việc với học sinh , đồng nghiệp, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, trao đổi. . . để nắm bắt tình hình, năng lực nhận thức thực tế của học sinh trường tôi trực tiếp giảng dạy.
Học hỏi phương pháp hay từ đồng nghiệp, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, từ thực tế việc học bộ môn lịch sử của học sinh. Từ đó phát huy hiệu quả của việc giảng dạy bộ môn lịch sử trong nhà trường, góp phần hình thành năng lực cần thiết cho học sinh.
3
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẰM ĐỔI MỚI MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2.
1.1. Dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.1.1. Năng lực cần đạt của học sinh trong môn lịch sử
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và qúa trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí. . . thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù.
Chương trình môn lịch sử góp phần phát triển các năng lực chung sau:
- Năng lực tự chủ và tự học được thể hiện qua năng lực tư duy độc lập, tư duy phê phán, biết nhìn nhận, tiếp cận cùng một sự kiện, quá trình, nhân vật lịch sử từ nhiều góc độ khác nhau, tự tổ chức, quản lý các hoạt động học tập. Khả năng tự học thể hiện khi học sinh biết tự đặt câu hỏi, biết tự tìm nguồn thông tin, biết trả lời câu hỏi môn lịch sử;học sinh biết tự tìm nguồn thông tin, tri thức bổ sung.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:thông qua môn học giúp học sinh phát triển năng lực đối thoại liên văn hóa, tôn trọng sự khác biệt, hướng tới sự hòa giải và hợp tác trên cơ sở nắm được những đặc trưng của lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam. Đồng thời có thái độ tích cực trong việc góp phần chung tay giải quyết các vấn đề của xã hội và nhân loại như ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ hòa bình và phát triển bền vững. . .
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện ở việc học sinh biết thực hiện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp trong giải quyết vấn đề theo nguyên tắc của tư duy phê phán, biết suy luận khoa học, có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề mới đặc biệt là những vấn đề về mối quan hệ giữa quá khứ với hiện đại, giữa Việt Nam với thế giới.
Ngoài ra môn lịch sử còn góp phần tăng cường năng lực tin học cho học sinh.
Chương trình môn lịch sử góp phần hình thành cho học sinh những thành phần năng lực đặc thù sau:
- Tìm hiểu lịch sử:học sinh nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử;hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong qúa trình học tập. Tái
4
hiện và trình bày được sự kiện lịch sử trong quá trình học tập từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Học sinh giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp;chỉ ra được qúa trình phát triển của lịch sử; so sánh được sự tương đồng và khác biệt của các sự kiện lịch sử, lí giải được các mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. Đưa ra được ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử;hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá về một sự kiện lịch sử.
- Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học:Học sinh bước đầu có thể rút ra được bài học lịch sử và vận dụng kiến thức lịch sử để giải những vấn đề thực tiễn của cuộc sống; tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử.
Phương pháp dạy học và giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác định. Có thể phân loại phương pháp dạy học theo ba bình diện gồm quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học.
Quan điểm dạy học (PPDH theo nghĩa rộng) là những định hướng tổng thể cho các hành động, thường dựa trên lý thuyết học tập hoặc cơ sở lí luận hoặc dạy học chuyên nghành. Ví dụ: dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin. . .
Phương pháp dạy học (PPDH theo nghĩa hẹp) là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh, trong điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Ví dụ:thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành, thảo luận, đóng vai. . .
Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy học. Ví dụ: Công não, phòng tranh, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL, KWLH. . .
Mỗi phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Điều quan trọng là trên cơ sở khả năng học sinh, giáo viên; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học; điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phù hợp để đạt mục tiêu dạy học đã đề ra.
Dạy học phát triển năng lực thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì chứ không đơn thuần là chỉ biết được gì; quan tâm người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành năng lực của người học chứ không dừng lại ở việc cung cấp kiến thức cho người học. Xu hướng dạy học hiện nay là xu hướng hiện đại về phương
5
pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phẩm chất; bao gồm các chiều hướng cụ thể như sau:
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho học sinh như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não. . .
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi. . .
- Giáo viên cần khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện hiện đại như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông . . . nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học.
- Đặc biệt giáo viên cần lựa chọn được các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với khả năng học sinh, giáo viên; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường nhằm đạt mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực đã đề ra.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một vấn đề có tính cấp thiết trong quá trình dạy và học ngày nay. Giúp học sinh được phát triển các năng lực chung như: năng lực tự và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. Phát triển các năng lực đặc thù như năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.
Về các năng lực chung: đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh phát triển
năng lực tự chủ và tự học.
Kiến thức lịch sử ở trường phổ thông là vô cùng rộng lớn. Do đó, việc lĩnh hội kiến thức của học sinh hết sức khó khăn, các em luôn cảm thấy mệt mỏi khi phải nhồi nhét vào đầu óc mình quá nhiều sự kiện, hiện tượng với những chi tiết về thời gian, ngày tháng, nhân vật, địa danh. . .
Thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học giúp các em phát triển năng lực tư duy độc lập, tư duy phê phán. Học sinh biết tự tìm kiếm, phân tích các thông tin lịch sử , biết tự hoàn thành những nhiệm vụ học tập cần thiết.
- Về các năng lực đặc thù: đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực góp phần hình thành cho học sinh những năng lực đặc thù như năng lực tìm hiểu lịch sử;nhận thức và tư duy lịch sử;vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Nhận thức lịch sử của học sinh trong học tập ở trường phổ thông là quá trình đi từ “biết” đến “hiểu” và cuối cùng là “vận dụng”. Bởi khi học lịch sử không phải
6
chúng ta thuộc lòng tất cả những sự kiện, hiện tượng mà quan trọng là các em nhận thức được gì khi học xong những tri thức đó.
Thông qua việc đổi mới phương pháp, người dạy đã hình thành và phát triển toàn diện các em về năng lực nhận thức (tri giác, tưởng tượng, trí nhớ, tư duy. . . ); năng lực thực hành (chế tạo, sử dụng các đồ dùng trực quan khi cần thiết); các kĩ năng, kỹ xảo như phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện hiện tượng lịch sử; kỹ năng hình thành kiến thức, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng sưu tầm sử dụng tài liệu tham khảo. . . Tất cả các yếu tố đó đều cần thiết cho quá trình học tập của học sinh.
Thông qua việc đổi mới phương pháp không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức lịch sử, từ đó giáo dục cho học sinh những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, mà còn hình thành ở các em những phẩm chất, thái độ như tính tự giác, tích cực, độc lập, kiên nhẫn, tự tin và chuyên cần trong lao động học tập "Tính tích cực nhận thức là trạng thái của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ, và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2.
2.1. Thuận lợi và khó khăn.
2.1.1. Thuận lợi:
- Bản thân tôi được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo, giáo viên nhà trường tôi đang giảng dạy. Đặc biệt năm học này nhà trường đã lắp đặt hệ thống máy chiếu, hệ thống phòng học thông minh tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học toàn diện, đồng bộ, nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đội ngũ Giáo viên môn lịch sử có 4 người, đều đã có kinh nghiệm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Bản thân là một giáo viên nhiệt huyết, gần gũi với học sinh, có tâm huyết với nghề, luôn có tinh thần cầu thị ham học hỏi, thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào qúa trình dạy học.
- Học sinh đa số có ý thức trong hoạt động học như nhiều học sinh đã chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức lịch sử, ở trên lớp chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ, tích cực thảo luận trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra; về nhà các em đã chuẩn bị bài mới.
- Thời đại công nghệ thông tin giúp học sinh dễ dàng tiếp cận nguồn sử liệu, hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học bộ môn.
2.1.2. Khó khăn
Trong những năm gần đây, môn Lịch sử không được coi trọng nữa, coi đó là môn “phụ” trong chương trình giáo dục phổ thông. Các môn khoa học tự nhiên ngày càng được chú trọng trong chương trình giảng dạy ở trường phổ thông, các 7
môn khoa học xã hội ngày càng bị coi nhẹ. Một bộ phận học sinh lựa chọn học tập bộ môn chỉ vì nhu cầu trước mắt chứ không xuất phát từ đam mê. Do đó một số em học sinh chưa có ý thức học tập, thậm chí còn xem thường môn học. Vì vậy rất khó khăn cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Điều kiện cơ sở vật chất mặc dù đã được đầu tư nhưng vẫn còn thiếu cho việc dạy học bộ môn lịch sử đặc biệt là đồ dùng trực quan, phòng học bộ môn. Việc phát triển năng lực, học sinh chưa được quan tâm đúng mực, toàn diện.
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2.
3.1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, sử dụng tranh biếm họa, dạy học trực quan. . . Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
Bản thân tôi ý thức được sự hứng thú trong học tập có tác dụng to lớn như thế
nào trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
GV phải thay đổi phương pháp dạy học từ lấy thầy làm trung tâm sang lấy trò
làm trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn, dẫn dắt HS lĩnh hội tri thức mới.
Sử dụng phương tiện hiện đại kết hợp phương tiện truyền thống để lôi cuốn,
hấp dẫn học sinh, khiến các em vui mà học chứ không học miễn cưỡng.
Phải rèn luyện ngôn ngữ lịch sử cho học sinh, hướng dẫn học sinh phát biểu
suy nghĩ, lí luận của mình thành lời một cách chính xác, đúng thuật ngữ lịch sử.
Gv phải rèn cho HS có tư duy độc lập, có kỹ năng thảo luận nhóm một cách
chủ động, hiệu quả.
8
3.2. Sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH
Kĩ thuật KWL/KWLH (Know- Want- Learn) là cách tổ chức hoạt động học tập trong đó bắt đầu bằng việc học sinh sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, học sinh sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng.
Bảng KWL
K W L
Liệt kê những điều em đã biết về. . . Liệt kê những điều em muốn biết thêm về. . . Liệt kê những điều em đã học được về. . .
* Một số lưu ý khi sử dụng: giáo viên cần lưu giữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại(cột L và cột H). Giáo viên có thể thêm cột L vào bảng nhằm khuyến khích học sinh ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề tìm hiểu.
Ví dụ 1:
Tôi đã vận dụng kĩ thuật KWL ở hoạt động khởi động trước khi vào bài mới. Tôi giao nhiệm vụ cho học sinh, sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH để giới thiệu nội dung về chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).
Tổ chức thực hiện như sau:
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập:Giáo viên sử dụng kỹ thuật K - W - L- H yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K, W) ở nhà.
K: Những bức ảnh gợi cho các em điều gì khi nhắc đến chiến tranh thế giới thứ nhất?Nêu hiểu biết của em về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất?
Học sinh nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất.
W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất?
Giáo viên chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý học sinh về nhà suy nghĩ trước:các em mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất?
- Trong tiết dạy, giáo viên thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. Đây là phần đầu tiên trong bài học về chiến tranh thế giới thứ nhất, dành 5 phút cho hoạt động này.
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật K W L H trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho học sinh về chiến tranh thế giới thứ nhất, những hậu quả thảm khốc chiến tranh gây ra.
9
L: Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ nhất? Từ đó em hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này?
H: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Sau chiến tranh nguyện vọng tha thiết nhất của nhân loại là gì?
Giáo viên tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà học sinh đã nêu trong suốt tiến trình học. học sinh phải nêu được nhận xét cá nhân về nguyên nhân bùng nổ, hậu quả, tính chất chiến tranh thế giới thứ nhất.
Giáo viên dùng kĩ thuật KWLH để giao bài tập về nhà cho học sinh: Trình bày suy nghĩ của em về chiến tranh. Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc gìn giữ hòa bình thế giới. Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành 2 ô K, W trước ở nhà. Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập bài học.
L H
K Em đã biết gì về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất?
W có mong Em muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về chiến tranh thế giới thứ nhất
Trình bày suy nghĩ của em về tranh”. “chiến Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn hòa bình thế giới được biểu hiện như thế nào?
nhân Nguyên bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến thế tranh giới thứ nhất?Từ đó hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này.
Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ nêu trên sẽ hình thành được năng lực nhận thức và tư duy lịch sử như học sinh phân tích được nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Học sinh thấy được tính chất tàn bạo, phi nghĩa của cuộc chiến tranh. Học sinh phát triển tốt năng lực tự chủ, tự học. Học sinh biết đặt các câu hỏi liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất. Học sinh biết tự tìm nguồn thông tin, tri thức bổ sung, biết tổ chức thông tin thu thập được về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
Ví dụ 2:
Tôi đã vận dụng kĩ thuật KWL ở hoạt động khởi động trước khi vào bài mới. Tôi giao nhiệm vụ cho học sinh, sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH để giới thiệu nội dung về chiến tranh thế giới thứ hai(1939- 1945).
Tổ chức thực hiện như sau:
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên sử dụng kỹ thuật K- W- L- H yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K, W) ở nhà.
K: Nêu hiểu biết của em về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Học sinh nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai.
10
W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Giáo viên chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý học sinh về nhà suy nghĩ trước: các em mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
- Trong tiết dạy, giáo viên thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. Đây là phần đầu tiên trong bài học về chiến tranh thế giới thứ hai, dành 5 phút cho hoạt động này.
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật K W L H trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho học sinh về chiến tranh thế giới thứ hai, những hậu quả thảm khốc chiến tranh gây ra.
L: Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ hai? Từ đó em hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này ở giai đoạn thứ nhất và giai đoạn thứ hai.
H: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Vì sao hòa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại tiến bộ? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn hòa bình thế giới. Những thắng lợi của quân đồng minh trước chủ nghĩa phát xít có tác động như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?
Giáo viên tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà học sinh đã nêu trong suốt tiến trình học. Học sinh phải nêu được nhận xét cá nhân về nguyên nhân bùng nổ, hậu quả, tính chất chiến tranh thế giới thứ hai ở từng giai đoạn.
Giáo viên dùng kĩ thuật KWLH để giao bài tập về nhà cho học sinh: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Vì sao hòa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại tiến bộ? Những tháng lợi của quân đồng minh trước chủ nghĩa phát xít có tác động như thế nào đối với cách mạng Việt Nam? Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành 2 ô K, W trước ở nhà. Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập bài học.
K Em đã biết gì về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
W Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về chiến thế tranh giới thứ hai
tháng
L Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai là gì? Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ hai?Từ đó hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này ở từng giai đoạn.
H Trình bày suy nghĩ của em về “chiến tranh”. Vì sao hòa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại tiến bộ? Những lợi của quân đồng trước chủ minh nghĩa phát xít có tác động như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?
Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ nêu trên sẽ hình thành được năng lực nhận thức và tư duy lịch sử như học sinh phân tích được nguyên
11
nhân bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Học sinh thấy được tính chất tàn bạo, phi nghĩa của cuộc chiến tranh. Đồng thời học sinh thấy được vai trò to lớn của Liên Xô, Anh, Mĩ trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Học sinh phát triển tốt năng lực tự chủ, tự học. Học sinh biết đặt các câu hỏi liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai. Học sinh biết tự tìm nguồn thông tin, tri thức bổ sung, biết tổ chức thông tin thu thập được về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
3. 3. Phương pháp dạy học hợp tác:
Sử dụng dạy học hợp tác trong dạy học Lịch sử không chỉ giúp phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, tự học, tự chủ cho HS mà còn tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực lịch sử cho HS.
Khi sử dụng dạy học hợp tác, GV cần lưu ý: nên giao những nhiệm vụ phức tạp, đủ độ khó. Khi giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh cần đầy đủ, rõ ràng; đánh giá nhận xét cần cụ thể thể hiện sự đóng góp của từng cá nhân cũng như sự hợp tác trong nhóm.
Trong môn Lịch sử, dạy học hợp tác có thể thực hiện ở một số hình thức như sau: thảo luận nhóm, seminar, tranh luận, đóng vai. Trong đó, thảo luận nhóm được xem là hình thức cơ bản và đơn giản nhất trong dạy học hợp tác. Để hoạt động nhóm diễn ra hiệu quả thì GV cần lưu ý: (1) Chia nhóm vừa đủ nhỏ (4- 5 thành viên/ nhóm) để có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi thành viên đều có thể đóng góp ý kiến; (2) Thời gian thảo luận đủ dài để các thành viên được trình bày ý kiến; (3) Nội dung thảo luận nên chọn lọc để đảm bảo cần đến sự trao đổi, hợp tác của nhiều người; (4) Không gian thảo luận cần đảm bảo cho các thành viên có thể nhìn và nghe thấy nhau; (5) Nhiệm vụ của mỗi thành viên cần rõ ràng để tránh ỷ lại vào thành viên khác. Ở mức độ cộng tác, HS được giao sẵn chủ đề nội dung thảo luận; ở mức độ hợp tác, HS tự đề xuất vấn đề thảo luận và tiến hành thảo luận.
Ví dụ 1:
- Đối với bài chiến tranh thế giới thứ nhất ở hoạt động 1 quan hệ quốc tế trước chiến tranh. Nguyên nhân của chiến tranh. Tôi đã sử dụng hình thức hoạt động nhóm, kết hợp phương pháp trực quan để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin mục I, sách giáo khoa, trang 31, 32 để tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hoạt động nhóm:Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, thời gian 3 phút. Các nhóm thảo luận trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập: ghi tên nhóm, nhóm trưởng, tên thành viên và thảo luận những nội dung mà giáo viên yêu cầu
12
Nhiệm vụ các nhóm: Từ biểu đồ chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và biểu đồ tỉ lệ xâm chiếm thuộc địa hãy thảo luận về những nội dung liên quan đến thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
1. Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
2. Xác định những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
3. Ảnh hưởng của những mâu thuẫn đó đến quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
13
Bước 2: Các nhóm thảo luận thời gian 3 phút, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập, chuẩn bị báo cáo kết qủa trước lớp, xác định nội dung, cách trình bày kết quả.
Bước 3: Giáo viên yêu cầu đại diện một nhóm trình bày sản phẩm, học sinh trong lớp lắng nghe và bổ sung.
Giáo viên trao đổi với học sinh làm rõ những nội dung chính, từ đó tạo ra sản
phẩm chuẩn.
Giáo viên: Nêu lợi thế và hạn chế của khối các nước đế quốc già và khối các nước đế quốc trẻ?
Gợi ý đáp án của giáo viên:
- Đế quốc già có hệ thống thuộc địa rộng lớn, nhưng hạn chế về cơ sở vật chất.
- Đế quốc trẻ:đang vươn lên mạnh mẽ về kinh tế nhưng lại có quá ít thuộc địa.
Giáo viên: Sự phân chia thuộc địa không đều dẫn đến hậu quả gì?
>> Mâu thuẫn giữa các nước về vấn đề thuộc địa.
Giáo viên: Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX chứng tỏ điều gì?
>> Mâu thuẫn giữa các nước về thuộc địa không thể điều hòa được chỉ có thể giải quyết bằng chiến tranh.
Giáo viên: Trung tâm của mối quan hệ quốc tế ở châu Âu?
>> Mối mâu thuẫn giữa Đức với Anh.
Bước 4. Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức cơ bản.
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản đã làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc: đế quốc già và đế quốc trẻ.
- Giữa các nước đế quốc xuất hiện nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn về thuộc địa gay gắt.
- Tại châu Âu xuất hiện 2 khối quân sự: Liên minh - Hiệp ước.
>> Hai khối quân sự ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh.
- Tâm điểm của châu Âu là mâu thuẫn giữa Đức với Anh.
- Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo - Hung bị ám sát. Đức chớp lấy cơ hội đó gây chiến tranh.
Học sinh rút ra nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ 1. Giáo viên sử dụng sơ đồ để củng cố kiến thức cho học sinh trước khi chuyển sang tìm hiểu diễn biến của cuộc chiến tranh.
14
Ví dụ 2:Tìm hiểu về diễn biến chiến tranh thế giới thứ nhất giáo viên sử dụng phương pháp hoạt động nhóm:giáo viên giao nhiệm vụ học tập cần cụ thể, rõ ràng.
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, căn cứ vào bảng mẫu, lựa chọn mảnh ghép phù hợp để hoàn thành diễn biến cuộc chiến tranh ở giai đoạn 1 (các mảnh ghép có nội dung về diễn biến chiến tranh ở giai đoạn 1 của cuộc chiến tranh.)
Bảng mẫu: Giai đoạn thứ nhất (1914- 1916)
Chiến sự Kết quả
Thời gian 1914 1915 1916
15
Bảng chuẩn hóa kiến thức của giáo viên:
Thời gian Chiến sự Kết quả
1914 - Chiếm Bỉ, Pa - ri lâm nguy
- 3/8 Đức tràn sang Bỉ, đánh vào Pháp
- Nga tấn công vào Đông Phổ - Cứu nguy cho Pa - ri
1915
- Đức Áo - Hung dồn toàn lực tấn công nga - Hai bên ở vào thế cầm cự trên mặt trận dài 1200km.
1916
- Đức mở chiến dịch tấn công Véc- đoong - Thất bại, hai bên thiệt hại nặng nề.
Học sinh thảo luận đưa mảnh ghép vào ô phù hợp
Sau khi thảo luận hoàn thành mảnh ghép, các nhóm trao đổi kết quả, chấm chéo, đánh giá lẫn nhau trên cơ sở bảng chuẩn kiến thức. Cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm học sinh.
3. 4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, "làm thử" một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc vừa quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
16
Phương pháp này có một số ưu điểm sau:Qua phương pháp này học sinh được thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn;gây hứng thú và chú ý cho học sinh. Mặt khác cũng tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi
Ví dụ:
Bước 1: giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh. Trên cơ sở nội dung giáo viên đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước ở nhà, kết hợp kiến thức cơ bản sách giáo khoa lịch sử 11 trang 93- 101 sau đó thảo luận nhóm và mỗi nhóm cử một phóng viên chiến trường để đưa tin về diễn biến chiến tranh ở từng giai đoạn. Nhóm 1 trình bày tóm tắt diễn biến chiến tranh giai đoạn tháng 9- 1939 đến tháng 6 - 1941. Nhóm 2 tóm tắt diễn biến chiến tranh giai đoạn tháng 6- 1941 đến tháng 11 - 1942. Nhóm 3, xây dựng đoạn phim tư liệu về cuộc phản công quân đồng minh từ tháng 11 - 1942 đến tháng 6 - 1944. Nhóm 4 trình bày quá trình phát xít Đức, Nhật bị tiêu diệt.
Bước 2: giáo viên yêu cầu các nhóm tập trung làm việc nhóm theo sự phân công của nhóm trưởng dưới sự điều hành chung của giáo viên. Mỗi nhóm có thời gian làm việc 5 phút, sau đó cử một phóng viên đóng vai lên trình bày diễn biến chiến tranh, được sử dụng thêm tư liệu minh họa đã được chuẩn bị trước ở nhà
Bước 3 giáo viên yêu cầu phóng viên lên đưa tin về diễn biến cuộc chiến tranh ở từng giai đoạn. Xong mỗi giai đoạn tổ chức nhận xét, đặt câu hỏi cho nhóm trình bày, bổ sung, hoàn thiện nội dung. Bước 4 giáo viên nhận xét, tổng hợp, chốt lại kiến thức cơ bản trên cơ sở phần trình bày của học sinh.
Học sinh đóng vai phóng viên chiến trường đưa tin về diễn biến chiến tranh 2.
17
Thông qua việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong các ví dụ nêu trên, học sinh sẽ hình thành được thành phần năng lực tìm hiểu lịch sử. Cụ thể là thông qua các hoạt động học sinh khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình làm việc, tái hiện và trình bày được diễn biến của chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai . Giúp học sinh phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử; năng lực nhận thức về bản chất của chiến tranh, đánh giá được vai trò của các nước đồng minh trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Tiếp tục bồi dưỡng năng lực tự học và tự chủ.
3. 5. Vận dụng phương pháp kết hợp câu hỏi nhận thức với các đoạn tường thuật, miêu tả, kết hợp câu hỏi nhận thức với phương pháp trực quan.
Ví dụ 1: Giáo viên chiếu hình ảnh pháo đài Vec - Đoong. Phát vấn học sinh, các em biết gì về pháo đài này? Vì sao nói: Vec - đoong là "mồ chôn người" trong chiến tranh thế giới thứ 1? Học sinh suy nghĩ, trả lời. Giáo viên nhận xét và tường thuật về chiến dịch Vec - đoong. Hoạt động này cho sinh nhận thức sâu sắc sự khốc liệt của chiến tranh.
Ví dụ 2: Giáo viên cung cấp cho học sinh một số tư liệu về “bản chỉ thị số 21 ngày 12 - 5 - 1941 của Hitler về việc thi hành Kế hoạch Barbarossa” và đặt câu hỏi:qua bản chỉ thị này em có nhận xét gì về con người và hành động của Hitler?
18
Ví dụ 3: ở hoạt động luyện tập giáo viên kết hợp phương pháp trực quan với việc sử dụng câu hỏi nhận thức. Giáo viên cung cấp sơ đồ và yêu cầu học sinh quan sát, hoàn thiện, giải thích. Hình thức giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm cặp đôi, phát phiếu học tập. Thời gian hoạt động 3 phút.
Giáo viên giao nhiệm vụ: thế bằng kiến thức lịch sử đã học em hãy quan sát, giải thích sơ đồ dưới đây để làm rõ nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh giới thứ 2.
Giáo viên gọi nhóm ngẫu nhiên trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. Giáo viên nhận xét. Qua sơ đồ này học sinh cần nhận thức được nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
Nhìn vào sơ đồ học sinh giải thích được trước chiến tranh có 3 nhóm nước tồn tại đó là các nước đế quốc phát xít gồm Đức - Italia - Nhật Bản, nhóm các nước đế quốc dân chủ gồm Anh, Pháp, Mĩ và nhà nước Liên Xô xã hội chủ nghĩa.
Qua sơ đồ thể hiện mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường, thuộc địa. Đó là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc phát xít Đức, Italia, Nhật Bản với các nước đế quốc dân chủ Anh, Pháp, Mĩ .
Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội, cả Đức - Italia - Nhật
bản và Anh, Pháp, Mĩ đều mong muốn tiêu diệt Liên Xô Xã hội chủ nghĩa.
Mặt khác học sinh cũng cần nhận thức đúng đắn những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai.
Cuộckhủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa phát xít ở Đức - Italia - Nhật Bản, hình thành phe trục. Những năm 30 của thế kỉ XX các nước này ráo riết chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược ở nhiều nơi.
19
Thái độ của các nước lớn: Liên Xô kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít. Trong khi đó Anh, Pháp, Mĩ dung dưỡng, thỏa hiệp chủ nghĩa phát xít. Những hành động này đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động.
3. 6. Giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh
Ngoài ra trong quá trình dạy học giáo viên có thể tổ chức các hoạt động học tập dưới hình thức tổ chức trò chơi. Để giúp học sinh trình bày, nhận thức được chiến tranh thế giới thứ hai một cách đầy đủ, hứng thú, giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh ở hoạt động luyện tập.
Ví dụ: Sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ hai giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:trên cơ sở kiến thức lịch sử đã học em hãy chọn mảnh ghép phù hợp, chú thích nội dung các sự kiện tiêu biểu của chiến tranh thế giới thứ hai vào sơ đồ sau:
Thực hiện giáo viên giao nhiệm vụ cho cả lớp nghiên cứu, sau đó chọn hai đội chơi, mỗi đội 5 bạn. Nhiệm vụ của mỗi đội là gắn các mảnh ghép có nội dung tương ứng với mốc thời gian cho sẵn trên bảng. Hết giờ, các bạn ở lớp cử đại diện nhận xét phần chơi của mỗi đội.
Giáo viên chiếu bảng chuẩn hóa kiến thức và nhận xét.
20
Giáo viên kết hợp sử dụng câu hỏi nhận thức để giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn về cuộc chiến tranh. Ví dụ như:sự kiện mở đầu cuộc chiến tranh thế giới thứ hai? Việc Liên Xô tham chiến có tác động như thế nào đến tính chất cuộc chiến tranh? Chiến thắng Xtalingrat có ý nghĩa quan trọng như thế nào?Phát xít Nhật đầu hàng có tác động như thế nào đến sự thành công của cách mạng tháng 8?
Như vậy thông qua hoạt động này giáo viên góp phần bồi dưỡng năng lực nhận thức, tư duy lịch sử. Nắm bắt sâu sắc về diễn biến chiến tranh ở từng giai đoạn. Khắc sâu những sự kiện tiêu biểu. Từ đó làm cơ sở để học sinh rút ra bài học cho bản thân sau khi học xong bài học.
3. 7. Giáo viên hướng dẫn nhiệm vụ học tập ở nhà cho học sinh:
Thành công của bài dạy phụ thuộc rất lớn vào việc giáo viên phải tổ chức các
em biết cách chuẩn bị trước bài mới ở nhà.
Thứ nhất: Tìm hiểu trước SGK ở nhà
Sách giáo khoa lịch sử là tài liệu cơ bản và bắt buộc phải có trong học tập bộ môn. Thông qua SGK giáo viên hướng dẫn học sinh đọc trước nội dung bài mới. Tuy nhiên giáo viên không nên hướng dẫn công việc đó chung chung mà nên thực hiện theo các bước sau:
+ Đọc nội dung bài viết trong SGK để chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức mới ở lớp. Tất nhiên học sinh sẽ không thể nhận thức được tất cả nội dung bài viết nhưng việc làm này có ý nghĩa giúp các em nắm được những kiến thức đơn giản, dễ hiểu nhất, đồng thời lưu ý những sự kiện, hiện tượng, khái niệm…phức tạp để bổ sung trao đổi trong quá trình nghe giảng trên lớp.
+ Đọc trước các câu hỏi, bài tập để suy nghĩ phương án giải quyết.
+ Quan sát các tranh ảnh, bản đồ, đồ thị (nếu có) trong SGK.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa lịch sử lớp 11, bài 17: chiến tranh thế giới thứ 2 yêu cầu học sinh nghiên cứu về nguyên nhân, diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới thứ 2.
Thứ hai, sưu tầm, nghiên cứu tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung bài
học nếu có điều kiện.
Trong dạy học lịch sử các tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong việc khôi phục lại bức tranh qúa khứ. Đây là những bằng chứng xác thực, cụ thể, sinh động về lịch sử mà học sinh cần thu nhận. Tài liệu tham khảo giúp học sinh có thêm cơ sở đê nắm vững bản chất của sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy luật rèn luyện các em phương pháp nghiên cứu khoa học. Đây còn là phương tiện cần thiết để học sinh hiểu rõ hơn nội dung SGK và bài giảng của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Việc hướng dẫn học sinh sưu tầm và tham khảo các tài liệu khác sẽ làm cho các em hiểu sâu hơn kiến thức trong sách giáo khoa đồng thời học sinh sẽ cảm thấy
21
say mê hơn trong học tập, rèn luyện cho các em phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ví dụ 1:
Sưu tầm tranh ảnh về các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh mới được sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ 1. Cho học sinh chấm chéo phần chuẩn bị của học sinh, lựa chọn phần chuẩn bị tốt nhất lên bảng trình bày.
Học sinh trình bày về các loại vũ khí sử dụng trong chiến tranh TG 1.
Sau khi học sinh cả lớp lắng nghe phần trình bày của học sinh, giáo viên nhận xét và đặt câu hỏi:Việc liên tục đưa vào sử dụng những loại vũ khí, phương tiện chiến tranh mới nhằm hướng đến mục đích gì?Nó gây ra hậu quả gì đối với nhân loại?
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Khảo sát hứng thú của HS đối với giờ học lịch sử đầu năm học 2020- 2021
Mức độ Số Lượng Phần trăm(%)
Rất thích 59 38, 5
Thích 40 26, 5
Bình thường 31 20
Không thích 23 15
22
Khảo sát hứng thú của HS đối với giờ lịch sử cuối năm học 2020 - 2021
Mức độ Số Lượng Phần trăm(%)
Rất thích 72 47
Thích 44 29
Bình thường 25 16
Không thích 12 8
Tôi đã vận dụng khá hiệu qủa một số phương pháp dạy học tích cực ví dụ hoạt động nhóm, hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin chuẩn bị bài ở nhà, đóng vai, kĩ thuật KWLH. . . Qua đó góp phần phát triển năng lực học sinh. Cụ thể như sau:
+ Về năng lực tìm hiểu lịch sử: Việc đổi mới phương pháp đã giúp học sinh chủ động nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng tư liệu về chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thê giới thứ hai. Học sinh thông qua hoạt động nhóm, phương pháp đóng vai đã tái hiện và trình bày được diễn biến hai cuộc chiến tranh.
+ Về năng lực nhận thức và tư duy lịch sử:thông qua sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi, sử dụng sơ đồ, sử dụng tranh ảnh kết hợp câu hỏi phát vấn, kĩ thuật KWL tôi đã giúp các em chủ động nhận thức về nguyên nhân sâu xa dẫn đến bùng nổ ciến tranh. Các em đều nhận thức được chiến tranh là do mâu thuẫn về quyền lợi, về thuộc địa của các cường quốc.
Mặt khác các em nhận thức được sự ác liệt, tàn khốc và những hậu quả nghiêm trọng do chiến tranh để lại. Vì vậy các em đều lên án chiến tranh thể hiện mong muốn bảo vệ hòa bình.
Hòa bình có được thuộc về trách nhiệm của các dân tộc. Chiến tranh hay hòa bình là ý thức trách nhiệm của mỗi quốc gia đối với nhân loại, có thể ngăn ngừa để chiến tranh không xảy ra.
+Học sinh đã rất hăng hái, ham học, nhiệt tình tham gia giải quyết các tình huống học tập, thể hiện rõ ràng với chiến tranh, thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm với các công việc giáo viên giao phó. Ở ngay trên ghế nhà trường học sinh đã có trách nhiệm với việc học của bản thân thì chắc chắn trong cuộc sống bản thân học sinh đó cũng có trách nhiệm với gia đình, quê hương, đất nước.
+Về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: thông qua vận dụng phương pháp dạy học tích cực, học sinh những lớp tôi dạy đã biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn, liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
23
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp. . . Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Đề tài này có ý nghĩa thiết thực không những cho học sinh và giáo viên bộ môn trong nhà trường mình giảng dạy mà nó còn là một tài liệu chuyên môn bổ ích cho đồng nghiệp cùng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng học sinh khá, giỏi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Không có phương pháp nào là vạn năng, tùy vào học sinh cụ thể của lớp mình
giảng dạy mà lựa chọn, khai thác cho phù hợp.
2. Kiến nghị
Đối với bản thân tôi cũng như giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử trong trường, phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức, áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, các kĩ thuật dạy học mới nhằm phát huy tính sáng tạo, tự học của học sinh. Tổ chuyên môn cần bố trí cho giáo viên báo cáo chuyên đề, tạo điều kiện thuận lợi để đề tài được áp dụng rộng rãi.
Cần sự quan tâm hơn nữa từ gia đình để tạo điều kiện cho các con chú trọng
học môn lịch sử hơn để giúp học sinh phát triển toàn diện.
Trên đây là suy nghĩ của riêng cá nhân tôi, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Ban giám hiệu, các đồng nghiệp góp ý thêm để đề tài được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Lịch Sử 11.
2. Sách thiết kế bài giảng Lịch sử 11.
3. Sách giáo khoa Lịch sử 11.
4. Sách bài tập Lịch sử 11.
5. Dạy học phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử trung phổ thông.
6. Tài liệu hướng dẫn giáo bồi dưỡng giáo viên cốt cán (Mô đun 2:sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông môn lịch sử) theo chương trình Etep.
25
PHỤ LỤC
1. Giáo án thực nghiệm:
Chương II: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)
Bài 6: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918) (2 tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức.
Phân tích được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn biến
và hậu quả của cuộc chiến tranh qua các giai đoạn khác nhau.
Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, học sinh rút ra tính chất và tác động của nó đối với sự phát triển của tình hình thế giới, rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay.
2. Kỹ năng.
Kỹ năng quan sát, khai thác tranh ảnh lịch sử.
Kỹ năng quan sát, khai thác, sử dụng lược đồ, bản đồ chiến tranh.
Kỹ năng phân tích, đánh giá, rút ra bản chất của các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ.
Giúp học sinh thấy được tính chất phi nghĩa của chiến tranh đế quốc. Từ đó, bồi dưỡng ý thức cảnh giác, thái độ căm ghét và quyết tâm ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình cho Tổ quốc và nhân loại.
4. Định hướng phát triển năng lực
Năng lực khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài học. Năng lực
hợp tác, tổng hợp, liên hệ, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử, phân tích, đánh giá.
Phát triển các năng lực đặc thù như năng lực tìm hiểu về chiến tranh thế giới thứ 1, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng các kiến thức lịch sử vào thực tiễn đời sống.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Thiết bị: Lược đồ, biểu đồ, hình ảnh liên quan đến Chiến tranh thế giới thứ
nhất, máy tính kết nối máy chiếu.
Học liệu: Lịch sử thế giới cận đại, Những mẩu chuyện lịch sử thế giới tập 2,
sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. . .
2. Chuẩn bị của học sinh
Sưu tầm tài liệu về chiến tranh thế giới thứ nhất.
26
Hoàn thành các nội dung thảo luận, yêu cầu của giáo viên giao ở tiết học
trước để tìm hiểu về Chiến tranh thế giới thứ nhất.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Thiết bị: Lược đồ, biểu đồ, hình ảnh liên quan đến Chiến tranh thế giới thứ
nhất, máy tính kết nối máy chiếu.
Học liệu: Lịch sử thế giới cận đại, Những mẩu chuyện lịch sử thế giới tập 2,
sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. . .
2. Chuẩn bị của học sinh
Sưu tầm tài liệu về chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hoàn thành các nội dung thảo luận, yêu cầu của giáo viên giao ở tiết học
trước để tìm hiểu về Chiến tranh thế giới thứ nhất.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu.
Với việc học sinh quan sát một số hình ảnh về cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, giáo viên sử dụng kĩ thuật KWL giúp các em có thể nhớ lại những nét chính của cuộc chiến cũng như sự khốc liệt của cuộc chiến tranh. Tuy nhiên, các em chưa có thể biết đầy đủ và chi tiết tại sao cuộc chiến tranh bùng nổ, những diễn biến chính, hậu quả và tác động của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất đối với tình hình thế giới. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Giáo viên sử dụng kĩ thuật KWL để giúp các em nhớ lại những nội dung cơ bản đã học về chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Những bức ảnh gợi cho các em điều gì khi nhắc đến Chiến tranh thế giới
thứ nhất?
2. Nêu hiểu biết của em về cuộc chiến tranh này? Những điều em muốn biết
về cuộc chiến tranh này?
3. Sau cuộc chiến, nguyện vọng tha thiết nhất của nhân loại là gì?
Học sinh hoạt động cá nhân.
3. Gợi ý sản phẩm.
Giáo viên yêu cầu 2 - 3 học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ
khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới
27
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Con đường dẫn đến chiến tranh.
1. Mục tiêu
Trình bày được những thay đổi của tình hình thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Từ đó học sinh phân tích được nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp, duyên cớ của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin mục I, sách giáo khoa,
trang 31, 32 để tìm hiểu về con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hoạt động nhóm: Các nhóm thảo luận trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập:
ghi tên nhóm, tên thành viên và thảo luận những nội dung mà giáo viên yêu cầu
Nhiệm vụ các nhóm: Từ biểu đồ chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và biểu đồ tỉ lệ xâm chiếm thuộc địa hãy thảo luận về những nội dung liên quan đến thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
1. Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
2. Xác định những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản?
3. Ảnh hưởng của những mâu thuẫn đó đến quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
Các nhóm thảo luận thời gian 3 phút. Giáo viên yêu cầu đại diện một nhóm
trình bày sản phẩm, học sinh trong lớp lắng nghe và bổ sung.
Giáo viên trao đổi với học sinh làm rõ những nội dung chính, từ đó tạo ra sản
phẩm chuẩn.
PV: Nêu lợi thế và hạn chế của khối các nước đế quốc già và khối các nước
đế quốc trẻ?
Gợi ý:
- Đế quốc già: + Thuộc địa
+ Cơ sở vật chất.
- Đế quốc trẻ: + Kinh tế
+ Thuộc địa.
PV: Sự phân chia thuộc địa không đều dẫn đến hậu quả gì?
>> Mâu thuẫn giữa các nước về vấn đề thuộc địa.
PV: Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
chứng tỏ điều gì?
>> Mâu thuẫn giữa các nước về thuộc địa không thể điều hòa được chỉ có thể giải quyết bằng chiến tranh.
28
PV: Trung tâm của mối quan hệ quốc tế ở châu Âu?
>> Mối mâu thuẫn giữa Đức với Anh.
Giáo viên trao đổi với học sinh về vấn đề Ban- căng.
3. Gợi ý sản phẩm
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản đã làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc: đế quốc già và đế quốc trẻ.
- Giữa các nước đế quốc xuất hiện nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn về thuộc địa gay gắt.
- Tại châu Âu xuất hiện 2 khối quân sự: Liên minh - Hiệp ước.
>> Hai khối quân sự ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh.
- Tâm điểm của châu Âu là mâu thuẫn giữa Đức với Anh.
- Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo- Hung bị ám sát. Đứ chớp lấy cơ hội đó gây chiến tranh.
Hoạt động 2: Diễn biến của chiến tranh
1. Mục tiêu
- Khái quát diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Trình bày các sự kiện chính của giai đoạn thứ nhất 1914- 1916, giai đoạn
1917- 1918. Biết cách lập niên biểu diễn biến của chiến tranh.
2. Phương thức:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh từ tiết học trước:
- Đọc thông tin mục II sgk trang 33 - 34, 35, 36 kết hợp với việc tìm hiểu tư liệu về Chiến tranh thế giới thứ nhất để tìm hiểu về diễn biến của chiến tranh qua 2 giai đoạn:
1914 - 1916, 1917-1918. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để lựa chọn những mảnh ghép phù hợp các sự kiện cho sẵn.
- Thực hiện kĩ thuật đóng vai, tổ chức chương trình Cầu truyền hình "Ngược dòng kí ức" Trong vai phóng viên tái hiện lại những sự kiện chính của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Phóng viên tại Pháp: trận Véc - đong, diễn biến mặt trận phía Tây.
Phóng viên tường thuật về sự khốc liệt của chiến tranh.
Phóng viên tại Nga: Phong trào đấu tranh của nhân dân.
- Thực hiện chương trình Cầu truyền hình, giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe và ghi
29
lại diễn biến của chiến tranh hình thức một bài báo hoặc bảng thống kê.
- Giáo viên yêu cầu 1 học sinh nêu cảm nhận về Chiến tranh thế giới thứ nhất.
3. Gợi ý sản phẩm
- Học sinh lựa chọn các mnahr ghép phù hợp để hoàn chỉnh bảng kiến thức về diễn biến chiến tranh.
Bảng mẫu: Giai đoạn thứ nhất (1914- 1916)
Thời gian Chiến sự Kết quả
1914
1915
1916
Bảng đối chứng kiến thức của giáo viên:
Thời gian Chiến sự Kết quả
- Chiếm Bỉ, Pa - ri lâm nguy 1914
- 3/8 Đức tràn sang Bỉ, đánh vào Pháp
- Nga tấn công vào Đông Phổ - Cứu nguy cho Pa- ri
1915
- Đức Áo - Hung dồn toàn lực tấn công nga - Hai bên ở vào thế cầm cự trên mặt trận dài 1200km.
1916
- Đức mở chiến dịch tấn công Véc - đoong - Thất bại, hai bên thiệt hại nặng nề.
Hoạt động 3: Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất
1. Mục tiêu
Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh khốc liệt trong lịch sử loài
người. Tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất đến tình hình thế giới.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. Đọc thông tin mục III sgk trang 36 kết hợp với việc quan sát hình ảnh và tư liệu để tìm hiểu về kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất. 1914 - 1918.
Hoạt động nhóm trên Phiếu học tập
Tên nhóm:
Thành viên:
30
Phiếu học tập: Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất. 1914- 1918
Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918
Kết quả
Hậu quả
Tác động
Học sinh thảo luận Học sinh trả lời, các nhóm đổi sản phẩm để chấm điểm
trên cơ sở phiếu mẫu. Nhận xét kết quả làm việc của các nhóm.
3. Gợi ý sản phẩm.
Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918
Kết quả Thắng lợi thuộc về phe Hiệp ước, thất bại về phe Liên minh
Hậu quả
Chiến tranh gây nên nhiều tai họa cho nhân loại: 10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, đường sá bị phá huỷ, . . . chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đôla.
Nước Đức sau chiến tranh lâm vào khủng hoảng trần trọng
Tác động:
Chiến tranh chỉ đem lại lợi ích cho các nước đế quốc thắng trận, nhất là Mĩ. Bản đồ chính trị thế giới đã bị chia lại: Đức mất hết thuộc địa, Anh, Pháp và Mĩ, . . . được mở rộng thêm thuộc địa của mình.
Vào giai đoạn cuối của chiến tranh, phong trào cách mạng thế giới tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự bùng nổ và giành thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, cục diện thế giới thay đổi.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu.
Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất và những nét chính của chiến tranh giai đoạn từ 1914 - 1916, 1917 - 1918.
2. Phương thức.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh chủ yếu cho làm việc cá nhân, trong
quá trình làm việc học sinh có thể trao đổi với bạn hoặc cô giáo:
1. Chỉ ra nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp, duyên cớ của Chiến
tranh thế giới thứ nhất. Thủ phạm gây ra chiến tranh?
31
2. Đặc điểm Chiến tranh thế giới thứ nhất giai đoạn 1914 - 1916, giai đoạn
1917- 1918?
3. Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
3. Gợi ý sản phẩm
1. Nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp, duyên cớ Chiến tranh thế
giới thứ nhất
- Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa các nước về vấn đề thuộc địa.
- Nguyên nhân trực tiếp là sự đối đầu của 2 khối quân sự: Liên minh và Hiệp ước.
- Duyên cớ của chiến tranh là sự kiện Thái tử Áo - Hung bị ám sát.
- Thủ phạm gây ra chiến tranh là quân phiệt Đức.
2. Đặc điểm của Chiến tranh thế giới thứ nhất qua các giai đoạn
- Giai đoạn 1914 - 1916: Ban đầu ưu thế nghiêng về phe Liên minh. Năm 1916 cả hai phe đều ở thế cầm cự trên các mặt trận. Chiến tranh đẩy nhân dân lao động ở các nước lâm vào thế khốn cùng, mâu thuẫn xã hội ở các nước tham chiến trở nên gay gắt. Tình thế cách mạng xuất hiện ở nhiều nước châu Âu.
- Giai đoạn 1917 - 1918: Song song với diễn biến của chiến tranh phong trào cách mạng diễn ra mạnh mẽ ở các nước tham chiến góp phần kết thúc chiến tranh.
3. Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG.
1. Mục tiêu.
Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn: Vai trò của thuộc địa. Tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất tới Việt Nam. Nêu giá trị của hòa bình. Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ hòa bình.
2. Phương thức.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh
1. Vai trò của thuộc địa với sự phát triển của chủ nghĩa đế quốc?
2. Tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất tới Việt Nam.
3. Viết bài luận khoảng 150 từ về giá trị của hòa bình. Trách nhiệm của thế
hệ trẻ trong việc bảo vệ hòa bình.
Học sinh thảo luận tại lớp hoặc làm bài tập về nhà.
3. Gợi ý sản phẩm
1. Vai trò của thuộc địa: Cung cấp nguyên liệu, kai thác nhân lực, thị
trường tiêu thụ sản phẩm
32
>> Thuộc địa có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của chủ nghĩa đế quốc.
2. Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tham chiến có ảnh hưởng lớn đến
Việt Nam
- Trong chiến tranh:
+ Pháp tăng cường bóc lột, vơ vét của cải.
+ Pháp bắt khoảng 300. 000 lính thuộc địa chủ yếu thanh niên Việt Nam sang chiến trường châu Âu làm bia đỡ đạn.
+ Chính sách của Pháp nới lỏng tạo điều kiện cho tư sản Việt Nam vươn lên.
- Sau chiến tranh, Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần 2 chủ yếu ở Việt Nam.
3. Gợi ý bài luận
- Giá trị của hòa bình:
+ Hòa bình đem lại cuộc sống bình yên, ấm no tự do, hạnh phúc, là khát vọng của toàn nhân loại. Chiến tranh chỉ mang lại đau thương, mất mát, đói khát, bệnh tật, gia đình li tán, là thảm họa của loài người.
- Nêu được trách nhiệm:
+ Bảo vệ hòa bình, ngăn chặn chiến tranh là trách nhiệm của toàn nhân loại. Học sinh cố gắng phấn đấu học tập góp phần nhỏ vào việc giữ gìn hòa bình cho dân tộc và cả thế giới.
Bài 17: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945) (2 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn biến và hậu quả của cuộc chiến tranh qua các giai đoạn khác nhau.
- Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, học sinh rút ra tính chất và hệ quả của nó đối với sự phát triển của tình hình thế giới, rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo bệ hòa bình thế giới hiện nay
2. Kỹ năng
- Kỹ năng quan sát, khai thác tranh ảnh lịch sử.
- Kỹ năng quan sát, khai thác, sử dụng lược đồ, bản đồ chiến tranh.
- Kỹ năng phân tích, đánh giá, rút ra bản chất của các sự kiện lịch sử.
33
3. Thái độ
- Giúp học sinh thấy được tính chất phi nghĩa của chiến tranh đế quốc và bản chất hiếu chiến, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít. Từ đó, bồi dưỡng ý thức cảnh giác, thái độ cãm ghét và quyết tâm ngãn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình cho Tổ quốc và nhân loại.
- Biết quý trọng, đánh giá đúng vai trò của Liên Xô, các nước Đồng minh Mĩ, Anh, của nhân dân tiến bộ thế giới trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Thực hành bộ môn: Khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan tới bài
- Hình thành năng lực tự học, hợp tác, trình bày cho học sinh. . .
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Lược đồ:
+ Đức - Italia gây chiến và bành trướng (từ tháng 10/1935 đến tháng 8/1939).
+ Lược đồ chiến trường châu Á - Thái Bình Dương (1941 - 1945).
- Các tranh ảnh có liên quan .
- Các tài liệu tham khảo có liên quan.
- Máy tính kết nối máy chiếu.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Tìm hiểu tư liệu về Chiến tranh thế giới thứ hai.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG.
1. Mục tiêu:
Với việc học sinh quan sát một số hình ảnh về cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, các em có thể nhớ lại sự kiện bắt đầu, kết thúc cũng như sự khốc liệt khốc liệt của cuộc chiến tranh. Tuy nhiên, các em chưa có thể biết đầy đủ và chi tiết tại sao cuộc chiến tranh bùng nổ, những diễn biến chính, hậu quả và tác động của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với tình hình thế giới. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG.
1. Mục tiêu:
Sử dụng kĩ thuật KWL giúp học sinh nhớ lại những kiến thức đã biết về cuộc chiến tranh thế giới 2. Trình bày những nhu cầu muốn tìm hiểu thêm về vấn 34
đề này. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.
1. Phương thức:
Giáo viên dùng kĩ thuật KWLH để triển khai hoạt động khởi động. Giáo viên thu một số kết quả chuẩn bị ở nhà, cho các em trình bày trong thời gian 3 phút.
K W L H
Em đã biết gì về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Liệt kê những điều em đã học chiến được về tranh thế giới 2? Các em sẽ tiếp tục tìm hiểu về chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?
có mong Em muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về chiến tranh thế giới thứ hai?
3. Gợi ý sản phẩm:
Mỗi học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của học sinh để làm tình huống kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Con đường dẫn tới chiến tranh
1. Mục tiêu:
- Trình bày được những hoạt động xâm lược của các nước phát xít. Từ đó, thấy được con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Phân tích thái độ của các nước Liên Xô và Anh - Pháp - Mĩ trước hành động của các nước phát xít.
- Hội nghị Muy - ních và đánh giá mối quan hệ quốc tế từ sau Hội nghị đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
- Học sinh thảo luận theo cặp
Nhóm 1. Tại sao các nước Đức, Italia và Nhật Bản liên kết với nhau?
Nhóm 2. Nhận xét gì về các cuộc chiến tranh do các nước phát xít gây ra trong giai đoạn 1931- 1937.
Nhóm 3. Thái độ của các nước lớn trước hành động xâm lược của phát xít.
Nhóm 4. Bối cảnh, thành phần tham dự, nội dung của Hội nghị? Qua bức tranh biếm họa của họa sĩ Derso et Kelen và nội dung ở trên, vì sao nói Hội nghị Muy- ních là đỉnh cao của chính sách dung dưỡng, thỏa hiệp của Anh - Pháp với Đức?
- Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm, học sinh trong lớp lắng nghe và bổ sung.
3. Gợi ý sản phẩm:
* Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược 1931- 1937
35
- Các nước Đức, Italia và Nhật Bản liên kết với nhau vì: Sự liên kết này giúp các nước thực hiện được những tham vọng riêng và mục tiêu chung là phân chia lại thuộc địa, thị trường, chống Liên Xô và Quốc tế Cộng sản đồng thời chống cả Anh, Pháp, Mĩ.
- Nhận xét về các cuộc chiến tranh do các nước phát xít gây ra trong giai đoạn 1931- 1937: Các cuộc chiến tranh này cùng với sự bành trướng của Nhật Bản ở châu Á cho thấy âm mưu gây chiến tranh của các nước phát xít lan rộng trên toàn thế giới. Đây chính là những cuộc chiến tranh báo hiệu Chiến tranh thế giới thứ hai đang đến gần.
* Thái độ của các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ và thái độ của Liên Xô.
- Liên Xô coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, chủ trương hợp tác với các nước tư bản Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, kiên quyết đứng về phía các nước bị chủ nghĩa phát xít xâm lược.
- Vì muốn giữ nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình, Chính phủ các nước Anh, Pháp đã không thành thật hợp tác với Liên Xô, thực hiện chính sách nhân nhượng chủ nghĩa phát xít, hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. Còn Mĩ, với Đạo luật trung lập, giới cầm quyền nước này thi hành chính sách không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ.
* Hội nghị Muy- ních (tháng 9 năm 1938)
- Bối cảnh, thành phần tham dự, nội dung của Hội nghị:
+ Bối cảnh: Tháng 3 - 1938, Đức xâm chiếm và sáp nhập nước Áo vào lãnh thổ Đức, sau đó gây ra vụ Xuy- đét để thôn tính Tiệp Khắc.
+ Thành phần: Hội nghị Muyních gồm những người đứng đầu bốn nước Anh, Pháp, Đức, Italia đã được triệu tập.
+ Nội dung: Anh - Pháp trao vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc cho Đức, đổi lấy việc Hítle cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu.
- Vì sao nói Hội nghị Muy - ních là đỉnh cao của chính sách dung dưỡng, thỏa hiệp giữa Anh - Pháp với Đức:
+ Tại Hội nghị, Anh - Pháp hi sinh quyền lợi của nước nhỏ để bảo vệ quyền lợi và mục đích của mình.
+ Trong khi đó Đức biến các nước trở thành con rối trong tay.
Hoạt động 2. Diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939- 1945) ):
Hướng dẫn HS tóm tắt những sự kiện lớn và ý nghĩa của mỗi sự kiện
1. Mục tiêu
- Trình bày được những sự kiện chính trong tiến trình của chiến tranh.
- Phân tíchvai trò của Hồng quân Liên Xô trong việc tiêu diệt phát xít Đức.
36
- Những sự kiện của chiến tranh có liên quan đến cách mạng Việt Nam.
2. Phương thức
- Đọc thông tin trong sách giáo khoa trang 93 - 101, kết hợp quan sát hình ảnh, lược đồ sgk) thảo luận đến về diễn biến của chiến tranh
- Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm với kĩ thuật đóng vai:
Nhóm 1: Đóng vai phóng viên chiến trường ghi lại những sự kiện chính trong tiến trình phát xít Đức tấn công châu Âu T9/1939 - T6/1941
Nhóm 2: Diễn biến của chiến tranh từ T6/1941 - T11/1942
Nhóm 3: Xây dựng đoạn phim tư liệu về cuộc phẩn công của quân Đồng minh từ T11/1942 - T6/1944.
Nhóm 4: Quá trình chủ nghĩa phát xít Đức, Nhật bị tiêu diệt
Các nhóm báo cáo sản phẩm, hoc sinh lắng nghe và bổ sung
3. Gợi ý sản phẩm
* Những sự kiện chính trong tiến trình phát xít Đức tấn công châu Âu
- Rạng sáng 1-9-1939, Đức bất ngờ tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh và Pháp buộc phải tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Với ưu thế vượt trội về sức mạnh quân sự, quân Đức áp dụng chiến lược "Chiến tranh chớp nhoáng" và chỉ trong gần 1 tháng đã chiếm được Ba Lan.
- Từ tháng 4 - 1940, Đức chuyển hướng tấn công sang phía tây, nhanh chóng chiếm được hầu hết các nước tư bản châu Âu và đánh thẳng vào nước Pháp. Nước Pháp nhanh chóng bại trận.
- Tháng 7 - 1940, không quân Đức đánh phá nước Anh, nhưng bị tổn thất nặng nề. Kế hoạch của Hítle đổ bộ vào nước Anh không thực hiện được.
- Tháng 9 - 1940, tại Béclin ba nước phát xít Đức – Italia - Nhật Bản kí Hiệp ước Tam cường, nhằm tăng cường trợ giúp lẫn nhau và phân chia thế giới.
- Từ tháng 10 - 1940, Đức chuyển sang thôn tính các nước Đông và Nam châu Âu : chiếm đóng ba nước chư hầu Rumani, Hunggari, Bungari; thôn tính Nam Tư và Hi Lạp.
- Mùa hè 1941, phe phát xít đã chiếm phần lớn châu Âu và sẵn sàng mở cuộc tấn công Liên Xô. Thắng lợi trong trận En Alamen (Ai Cập), giành lại ưu thế ở Bắc Phi và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận.
* Diễn biến của chiến tranh từ T6/1941- T11/1942
- Sáng 22/06/1941, Đức tiến hành “chiến tranh chớp nhoáng” tấn công Liên Xô. Ban đầu, do có ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến, quân Đức tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.
37
Nhân dân Liên Xô kiên quyết chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Tháng 12 - 1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu - cốp chỉ huy đã đẩy lùi quân Đức. Chiến thắng Mát - xcơ - va đã làm phá sản chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” của Hít- le.
- Cuối năm 1942, Đức tấn công Xta – lin - grát - “nút sống” của Liên Xô- không chiếm được.
- Mặt trận Bắc Phi:
+ Tháng 09/1940, I- ta - li - a tấn công Ai Cập.
+ Tháng 10/1942, liên quân Anh - Mĩ giành thắng lợi trong trận En A- la- men, và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận.
- Mặt trận châu Á - Thái Bình Dương
+ Tháng 09/1940, Nhật kéo vào Đông Dương.
+ Ngày 07/12/1941, Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng - căn cứ hải quân chủ yếu của Mĩ ở Thái Bình Dương. Mĩ bị thiệt hại nặng nề. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới.
+ Nhật tấn công vào Đông Nam Á và Thái Bình Dương.
- Ngày 01/01/1942, tại Oa- sinh- tơn, 26 quốc gia, đứng đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh đã ra “Tuyên ngôn Liên hiệp quốc” cam kết cùng nhau chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình. Khối Đồng minh chống phát xít được thành lập.
- Mặt trận Xô - Đức:
- Trận phản công Xta- lin- grát (từ tháng 11/1942 đến tháng 02/1943), Hồng quân Liên Xô đã tấn công tiêu diệt, bắt sống toàn bộ đội quân tinh nhuệ của Đức gồm 33 vạn người do thống chế Pao - lút chỉ huy. Từ đây, Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công trên các mặt trận.
- Ý nghĩa: Chiến thắng Xtalingrát đã đánh dấu bước ngoặt căn bản của chiến tranh thế giới, buộc phát xít phải chuyển từ tấn công sang phòng ngữ. Đồng thời bắt đầu tù đây, Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các Mặt trận.
- Cuối tháng 08/1943, Hồng quân đã bẻ gãy cuộc phản công của quân Đức tại vòng cung Cuốc- xcơ. Tháng 06/1944. Phần lớn lãnh thổ Liên Xô được giải phóng.
* Ở Mặt trận Bắc Phi: Từ tháng 3 đến tháng 5/1943, liên quân Mĩ - Anh phản công quét sạch quân Đức - Italia khỏi châu Phi. Chiến sự ở châu Phi chấm dứt.
* Ở Italia: Tháng 7/1943 đến tháng 5/1945, liên quân Mĩ - Anh tấn công truy kích quân phát xít, làm cho chủ nghĩa phát xít Italia bị sụp đổ, phát xít Đức phải khuất phục.
* Ở Thái Bình Dương: Sau chiến thắng quân Nhật trong trận Gua- đan- ca- nan (1/1943) Mĩ phản công đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.
38
* Phát xít Đức bị tiêu diệt.
- Sau khi giải phóng các nước Trung và Đông Âu (1944), tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông, tiến quân vào giải phóng các nước ở Trung và Đông Âu, tiến sát biên giới nước Đức.
- Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức hội nghị Ianta gồm 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
- Hè 1944, Mĩ, Anh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ tại Noóc- măng- đi (miền Bắc Pháp) tiến vào giải phóng Pháp, Bỉ, Hà Lan, chuẩn bị tấn công Đức.
- Từ tháng 02 đến tháng 04/1945, Liên Xô tấn công Béc- lin, đánh bại hơn 1 triệu quân Đức.
- Ngày 30/04, lá cờ đỏ búa liềm được cắm trên nóc toà nhà Quốc hội Đức. Ngày 09/05/1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh chấm dứt ở Châu Âu
* Nhật bị tiêu diệt
- Mặt trận Thái Bình Dương, từ năm 1944, liên quân Mĩ, Anh tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Phi- líp- pin.
- Ngày 06/08- 1945, Mĩ ném quả bom nguyên tử xuống Hi- rô- si- ma làm 8 vạn người thiệt mạng. Ngày 08/08, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công đạo quân Quan Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu. Ngày 09/08, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên tử thứ hai huỷ diệt thành phố Na- ga- da- ki, giết hại 2 vạn người.
- Ngày 15/08, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
Hoạt động 3:Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai.
1. Mục tiêu: Từ cuộc chiến tranh TG thứ hai, nhận thức và rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay.
2. Phương thức:
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ở Hirô si ma sau khi bị ném bom nguyên tử và bảng so sánh 2 cuộc chiến tranh thế giới. Trả lời câu hỏi: Nêu kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai.
39
3. Gợi ý sản phẩm:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc sự sụp đổ hoàn toàn của phát xít Đức, I- ta- li- a, Nhật.
- Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít.
- Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế, thiệt hại vật chất 4000 tỉ đô - la...
- Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: con đường dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai; quá trình xâm chiếm thế giới của chủ nghĩa phát xít. 2. Phương thức: - Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: bằng kiến thức lịch sử đã học em hãy quan sát, giải thích sơ đồ dưới đây để làm rõ nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh giới thứ 2. Giáo viên gọi nhóm ngẫu nhiên trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. Giáo viên nhận xét. Qua sơ đồ này học sinh cần nhận thức được nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
40
Thực hiện giáo viên giao nhiệm vụ cho cả lớp nghiên cứu, sau đó chọn hai đội chơi, mỗi đội 5 bạn. Nhiệm vụ của mỗi đội là gắn các mảnh ghép có nội dung tương ứng với mốc thời gian cho sẵn trên bảng. Hết giờ, các bạn ở lớp cử đại diện nhận xét phần chơi của mỗi đội.
Giáo viên chiếu bảng chuẩn hóa kiến thức và nhận xét.
Giáo viên kết hợp sử dụng câu hỏi nhận thức :sự kiện mở đầu cuộc chiến tranh thế giới thứ hai? Việc Liên Xô tham chiến có tác động như thế nào đến tính chất cuộc chiến tranh?Chiến thắng Xtalingrat có ý nghĩa quan trọng như thế nào?Phát xít Nhật đầu hàng có tác động như thế nào đến sự thành công của cách mạng tháng 8?
41
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu:
- Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về:
+ Hòa bình cho thế giới.
+ Học sinh xác định được trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ hòa bình, an ninh thế giới.
+ Tác động các sự kiện tiêu biểu trong Chiến tranh thế giới thứ hai đến cách mạng Việt Nam.
2. Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà):
1. Vì sao hòa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại tiến bộ? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc gìn giữ hòa bình thế giới.
2. Những thắng lợi của quân Đồng minh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật và tác động của những thắng lợi đó đối với cách mạng Việt Nam.
3. Gợi ý sản phẩm:
1. Vì sao hòa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại tiến bộ? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc gìn giữ hòa bình thế giới.
- Nêu được khái niệm "Hòa bình": Là tình trạng không có chiến tranh hay xung đột vũ trang, là mối quan hệ hiểu biết, tôn trọng, bình đẳng và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc, giữa con người với con người.
- Nêu được khái niệm "bảo vệ hòa bình": Bảo vệ hòa bình là giữ gìn cuộc sống bình yên, dùng thương lượng và đàm phán để giải quyết mọi mâu thuẫn, xung đột giữa các dân tộc, tôn giáo, quốc gia, không để xảy ra chiến tranh hay xung đột vũ trang.
- Nêu được lí do cần bảo vệ hòa bình vì:
+ Hòa bình đem lại cuộc sống bình yên, ấm no tự do, hạnh phúc, là khát vọng của toàn nhân loại.
+ Chiến tranh chỉ mang lại đau thương, mất mát, đói khát, bệnh tật, gia đình li tán, là thảm họa của loài người.
+ Trên thế giới ngày nay vẫn còn xảy ra chiến tranh, xung đột vũ trang, các thế lực phản động, hiếu chiến vẫn đang âm mưu phá hoại hòa bình, ngòi nổ chiến tranh vẫn đang âm ỉ nhiều nơi trên hành tinh chúng ta.
- Nêu được trách nhiệm:
42
+ Bảo vệ hòa bình, ngăn chặn chiến tranh là trách nhiệm của toàn nhân loại. Học sinh cố gắng phấn đấu học tập góp phần nhỏ vào việc giữ gìn hòa bình cho dân tộc và cả nhân loại. . .
+ Ý thức bảo vệ hòa bình, lòng yêu hòa bình cần được thực hiện ở mọi lúc mọi nơi, trong các mối quan hệ giao tiếp hằng ngày giữa con người với con người.
+ Học sinh phải biết cư xử với bạn bè và mọi người xung quanh một cách thân thiện và bình đẳng tránh xung đột mâu thuẫn.
+ Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động vì hòa bình.
2. Những thắng lợi của quân Đồng minh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật và tác động của những thắng lợi đó đối với Việt Nam.
- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, quân Đồng minh phản công và liên tiếp giành thắng lợi trước quân Nhật: Anh chiếm Miến Điện, Mĩ chiếm Philippin… Tình thế đó Nhật buộc phải đảo chính Pháp ở Đông Dương. Đảng ta phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Liên Xô tiêu diệt hơn một triệu quân Quan Đông của Nhật, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử buộc Nhật đầu hang Đồng minh không điều kiện. Những điều đó làm cho chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang dao động đến cực độ. Ta chớp thời cơ quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh Tìm hiểu những sự kiện tiêu biểu của thế giới giai đoạn 1917- 1945.
+ Ý thức bảo vệ hòa bình, lòng yêu hòa bình cần được thực hiện ở mọi lúc mọi nơi, trong các mối quan hệ giao tiếp hằng ngày giữa con người với con người.
+ Học sinh phải biết cư xử với bạn bè và mọi người xung quanh một cách thân thiện và bình đẳng tránh xung đột mâu thuẫn. Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động vì hòa bình.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh
- Đọc trước nội dung bài 7: Những thành tựu văn hóa thời cận đại
- Sưu tầm những tác phẩm văn học, hội họa, tác giả nổi tiếng của văn hóa thời cận đại ở Phương Đông và Phương Tây
43
Một số hoạt động thực tế tôi đã tiến hành khi giảng dạy bài chiến tranh thế giới thứ 1 và chiến tranh thế giới thứ 2 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh:
HỌC SINH LỚP 11 A3 THAM GIA TRÒ CHƠI KHỞI ĐỘNG NHẰM TÌM HIỂU VỀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.
HOẠT ĐỘNG NHÓM LỚP 11 A3
44
LỚP 11 A3 HOẠT ĐỘNG NHÓM VỀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 1.
HỌC SINH 11A3- NỐI MẢNH GHÉP- TRÌNH BÀY DIỄN BIẾN CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 1.
45
TRÌNH CHIẾU VÀ THUYẾT TRÌNH VỀ HÒA BÌNH LỚP 11A3.
KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA HỌC SINH 11A3
46
TRANH MINH HỌA CHỦ ĐỀ TRANH LUẬN VỀ HÒA BÌNH CỦA NHÓM 2 LỚP 11 A3.
Hoạt động đóng vai của học sinh 11A5
47
Học sinh sử dụng công nghệ thông tin minh họa diễn biến chiến tranh.
Phóng viên Thúy Bình của 11A0 trình bày diễn biến chiến tranh
48
Giáo viên theo dõi hoạt động nhóm của học sinh
Nhận xét phần trình bày của nhóm bạn
49
“Phóng viên” Thu Hiền của lớp 11A5
Sản phẩm bài tập của 11 A0
50
Sản phẩm nhận thức của 11A0 sau khi học xong bài chiến tranh thế giới 2.
51
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài 2. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu 2. 1. Đối tượng nghiên cứu 2. 2. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 2.3. Phương pháp nghiên cứu
TRANG 1 1 2 2 2 2 3 3
3 3 4
5
6
6 6 6 7
7 8 11 15 17
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lí luận của đổi mới một số phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua bài dạy chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai. 1.1. Dạy học lịch sử theođịnh hướng phát triển năng lực học sinh. 1.1.1. Năng lực cần đạt của học sinh trong môn lịch sử. 1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử. 1.1.3. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử. 2. Cơ sở thực tiễn của đổi mới một số phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua bài dạy chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai. 2.1. Thuậnlợi và khó khăn 2.1.1. Thuận lợi 2.1.2. Khó khăn 3.Một số biện pháp củađổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua bài dạy chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai. 3.1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học 3.2. Sử dụng kĩ thuật KWL 3.3. Phương pháp dạy học hợp tác 3.4. Phương pháp đóng vai 3.5.Vận dụng phương pháp kết hợp câu hỏi nhận thức kết hợp các đoạn tường thuật miêu tả;kết hợp câu hỏi nhận thức với phương pháp trực quan. 3.6. Giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh. 3.7. Giáo viên hướng dẫn nhiệm vụ học tập ở nhà cho học sinh.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận 2. Kiến nghị đề xuất
19 20 23 23 23 24 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
52
53