MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
Phần 1. Đặt vấn đề
2
1. Lí do chọn đề tài
3
2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4
3. Mục đích nghiên cứu
5
4. Điểm mới của đề tài
6
5. Điểm khó của đề tài
7
6. Bố cục
8
Phần 2. Nội dung
9
1. Cơ sở lý luận
10
2. Cơ sở thực tiễn
11
3. Nội dung
12
Chương 1: So sánh một số vấn đề về lịch sử thế giời từ năm 1917
đến năm 2000
13
1. So sánh Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 với Cách
mạng tháng ời Nga năm 1917
14
2. So sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1917) với Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 1945)
15
3. So sánh trật tự Véc xai Oa sinh tơn với trật tự hai cực Ianta
16
4. So sánh phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Quốc và Ấn Đ
sau chiến tranh thế giới thứ hai.
17
5. So sánh Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN)
18
Chương 2: So sánh một số vấn đề lịch sử Việt Nam từ cuối thế k
XIX đến năm 1975
19
1. So sánh phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế k
XX
20
2. So sánh hot động cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh và Nguyễn Ái Quốc
21
3. So sánh Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Việt Nam
Quốc dân đảng
22
4. Hội nghị Ban Chấp Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương
tháng 11 năm 1939 và tháng 5 năm 1941
23
5. So sánh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thII của Đảng Cộng
sản Đông Dương và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng Lao động Việt Nam
24
6. So sánh chiến lượcChiến tranh đặc biệt, chiến lược Chiến
tranh cục bộ” và chiến ợc Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ
Việt Nam
25
7. So sánh Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 với Hiệp định Pa ri
năm 1973
26
Chương 3. Biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm vận dụng
27
Phần 3. Kết luận
28
1. Ý nghĩa của đề i
29
2. Khả năng ứng dụng của đề tài
20
3. Bài học kinh nghiệm
31
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trung học phổ thông
THPT
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Chủ nghĩa tư bản
CNTB
Việt Nam cách mạng Thanh niên
VNCMTN
Việt Nam Quốc dân đảng
VNQDĐ
Khoa học xã hội
KHXH
Khoa học tự nhiên
KHTN
Chủ nghĩa thực dân
CNTD
Chủ nghĩa đế quốc
CNĐQ
Cách mạng dân tộc, dân ch nhân dân
DTDCND
Ban Chấp hành Trung ương
BCHTW
Trang 1
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SO SÁNH ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬN DỤNG
MÔN LỊCH SỬ BẬC TRUNG HỌC PH THÔNG
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thứ nhất, chương trình giáo dc phổ thông mới năm 2018 s được áp dụng từ
năm học 2022 2023, nhiều mục tiêu yêu cầu được đặt ra cho ngành giáo dục,
trong đó mục tiêu chuyển tđịnh hướng nội dung sang định hướng kỹ năng. Vì
vậy, hình thành và bồi dưỡng kỹ năng học tập nói chung và học tập bộ môn lịch s
nói riêng là một yêu cầu cấp thiết.
Thhai, trong các trường trung học phổ thông (THPT) chất lượng đại trà luôn
được coi trọng, nhưng đđánh giá vthế của một nhà trường thì chất lượng mũi
nhọn cũng hết sức quan trọng. thế, nhiệm vụ bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
mũi nhọn là một yêu cu hàng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trcủa nhà
trường.
Thba, nhiều đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch scủa tỉnh NghAn
thường có câu hỏi so sánh mt vấn đlịch s hoặc những sự kiện lịch sử. Đề thi
năm 2016 2017 lớp 11 liên quan đến cuộc Duy tân Minh TrNhật Bản cải
cách Ra ma V Xiêm; mới đây, đề thi năm 2020 2021 lớp 12 liên quan đến
phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế và rất nhiều đề thi trước đó.
Th, trong những kỳ thi THPT Quốc gia gần đây (nay là thi Tốt nghip
Trung học phổ thông) Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chuyển từ hình thức thi tự luận
sang hình thức thi trắc nghiệm khách quan với 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng vận dụng cao. Trong đó, những câu hỏi so sánh thường thuộc nhóm
những u hỏi vận dụng vận dụng cao. Trong đề thi THPT Quốc gia môn Lịch
sử năm 2019, đề 301 11 câu hỏi so sánh lịch snhư câu 24, 27, 28, 29, 30,
31, 33, 36, 37, 39, 40. Điều đó chứng tỏ số câu hỏi so sánh chiếm tỉ lệ khá cao
trong ma trận đề thi THPT Quốc gia n Lịch sử. Mặt khác, đây nhóm câu hỏi
tác dụng rất lớn trong phân hóa học sinh. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh
phải khả năng duy ghi nhớ chính xác về đặc điểm của cả hai sự kiện lịch
sử đó mới có thể chọn được phương án trả lời đúng nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy
học so sánh để bồi ỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận
dụng môn Lịch sử bậc trung học phổ thông
2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Trang 2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chương trình lịch sử bậc THPT phần lịch s
thế giới tnăm 1917 đến năm 2000, phần lịch sử Việt Nam từ cuối thế kXIX đến
năm 2000 ở trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Đối tượng nghiên cứu: Sdụng phương pháp dạy học so sánh lịch sđể bồi
ỡng học sinh gii và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận dụng môn lịch sđối với
học sinh trung học phổ thông.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp so sánh lịch sử, ngoài ra n
sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
3. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng so sánh các vấn đề, các s kiện và hiện
ợng lịch s. Tđó nâng cao hiệu quả trong học tập, đạt kết qucao trong các k
thi đối với bộ môn Lịch sử.
Qua việc so sánh các vấn đ, skiện và hiện tượng lịch sử, học sinh có tht
biên soạn câu hỏi mức đvận dụng, nhất là mức độ vận dụng cao. Mặt khác, t
những vấn đề lịch s đó, học sinh liên h, đánh giá vận dụng để giải quyết
những vấn đề liên quan đến thực tiễn.
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Dạy học so sánh lịch skhông còn còn là phương pháp mới mẻ, mà nó đã tr
nên phbiến. Tuy nhiên, đối với nâng cao chất lượng mũi nhọn đối với bộ môn
lịch sử thi đây một vấn đề mới. Thực tế, nhiều năm lại đây rất nhiều đthi
học sinh gỏi của các tỉnh, các trường THPT và đề thi THPT quốc gia (nay là thi tốt
nghiệp THPT) có rất nhiều yêu cầu so sánh các vấn đề lịch sử, khá nhiều câu
hỏi vận dụng về so sánh lịch s. Vì vậy, nếu học sinh knăng so sánh được các
vấn đề lịch sử thì scó cơ hội đạt điểm cao.
5. Điểm khó ca đề tài
Đề tài nhằm nâng cao hiểu biết kiến thức, rèn luyện knăng phân tích so
sánh lịch sử cho học sinh trung học phổ thông nói chung, nhưng thực tế chỉ có
những em học sinh tham gia thi học sinh giỏi môn lịch svà những học sinh thi
vào các trường Đại học đối với ban khoa học xã hội (KHXH) mới thực squan
tâm. Các học sinh không thuộc các đối tượng trên, chdừng lại ở mức độ nhận biết
và thông hiểu. Ít quan tâm, ít tìm tòi và nghiên cứu những vấn đề sâu và cao hơn.
6. Bố cục đtài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. So sánh một số vấn đề lịch sử thế giới tnăm 1917 đến năm 2000
Chương 2. So sánh một svn đề lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến 1975
Chương 3. Biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm vận dụng.