SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC VÀ ÔN THI “PHẦN I : LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT) Nhóm: Phương pháp dạy học Môn: Lịch sử

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT)

Nhóm: Môn: Tên tác giả: Tổ bộ môn: Năm thực hiện: Số điện thoại:

Phương pháp dạy học Lịch sử Nguyễn Thị Dung Tổ Xã hội 2020 – 2021 0354536992

Năm học: 2020 - 2021

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

2. Mục đích nghiên cứu

1. Lí do chọn đề tài 1

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài 2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

6. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm

3

7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm

3

3

PHẦN 2. NỘI DUNG

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

4

1.1. Cơ sở lí luận

4

1.2. Cơ sở thực tiễn

4

1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

5

5

1.2.2. Thực trạng ôn thi THPT môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu – Hoàng Mai

6

Chương 2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”

2.1. Nhận thức về phương pháp thi trắc nghiệm môn Lịch sử

9

2.2. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nguyên nhân diễn ra sự kiện

9

11

13

2.4. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi kết quả và ý nghĩa lịch sử

2.3. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nội dung, diễn biến của sự kiện

15

2.5. Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi về phân tích nguyên thắng lợi và thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tiễn vận dụng vào cuộc sống

2.6. Hướng dẫn công thức 5W1H

16

23

2.7. Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi theo chủ đề kiến thức phần 1 theo phiếu hướng dẫn học tập

25

2.8. Hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử 34

2.8.1. Sử dụng bảng niên biểu 34

2.8.2. Sơ đồ tư duy 38

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 41

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 41

3.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 41

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 42

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm 42

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm 43

PHẦN 3. KẾT LUẬN 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

Từ viết đầy đủ Từ viết tắt

Chương trình CT

Chủ nghĩa xã hội CNXH

Chủ nghĩa tư bản CNTB

Công nghệ thông tin CNTT

Dạy học DH

Đánh giá ĐG

Đào tạo ĐT

Giáo viên GV

Giáo dục GD

Học sinh HS

Phương pháp PP

Phương pháp dạy học PPDH

Phụ lục P.Lục

Thực nghiệm sư phạm TNSP

Trung học phổ thông THPT

Sách giáo khoa SGK

Sơ đồ tư duy SĐTD

6

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Lịch sử không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội mà thông qua môn học còn góp phần giáo dục, hình thành phẩm chất, lòng yêu nước, yêu CNXH, biết suy nghĩ độc lập, hành động tập thể, có tổ chức, phát triển tối đa tinh thần chủ động đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Dạy và học tốt bộ môn Lịch sử nhằm góp phần vào thực hiện mục tiêu chiến lược của Đảng về đào tạo thế hệ trẻ, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của cha anh, đưa đất nước phát triển và hội nhập.

Xuất phát từ thực tế đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan đã có những biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy sử và học sử trong trường phổ thông. Từ năm học 2016 – 2017, bộ môn Lịch sử đã có 1 thay đổi to lớn khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Theo đó, bộ môn Lịch sử được kiểm tra, đánh giá theo hình thức trắc nghiệm khách quan và nằm trong tổ hợp môn xã hội: Sử - Địa – Giáo dục công dân trong kỳ thi THPT Quốc gia cho học sinh lớp 12. Sự thay đổi của Bộ giáo dục và Đào tạo đã tạo nên một sự chuyển biến trong việc ôn tập và thi THPT Quốc gia nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng. Vấn đề đặt ra là cần tìm cách dạy và hướng dẫn học sinh cách tự học và ôn tập theo phương pháp thi trắc nghiệm mới theo định hướng phát triển năng lực, không làm giảm giá trị của bộ môn Lịch sử mà có thể đạt được cả 2 mục tiêu “đổi mới - hiện đại phù hợp” và “truyền thống - giá trị lịch sử” trong giáo dục và giáo dưỡng ở trường phổ thông.

Lịch sử thế giới hiện đại, đặc biệt là giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay hết sức phức tạp, chằng chéo, có nhiều sự kiện trọng đại vẫn đang còn tiếp diễn. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong kỳ thi THPT Quốc gia hàng năm. Tuy nhiên, học sinh vẫn chưa thể tìm ra cho mình một phương pháp ôn tập hiệu quả. Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để các em có thể ôn tập tốt phần lịch sử thế giới hiện đại theo phương pháp trắc nghiệm khách quan.

Là một giáo viên trực tiếp dạy học lịch sử, tôi đã luôn trăn trở tìm kiếm phương pháp để hướng dẫn học sinh phát huy vai trò tự học và tự nghiên cứu phát triển tư duy, phát huy tính tích cực và năng lực nhận thức độc lập. Đó vừa là mục đích vừa là đòi hỏi cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay theo tinh thần Nghị quyết TƯ 29 “Đổi mới căn bản và toàn diện” chuyển dạy học từ truyền thụ kiến thức một chiều sang phát triển phẩm chất và kĩ năng người học, từ dạy truyền thụ kiến thức sang tổ chức hoạt động học và hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh. Thông qua quá trình học tập dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sẽ tích cực, chủ động cải biến chính mình.

1

Trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy, tham gia các lớp tập huấn của Sở giáo dục đào tạo, quá trình nghiên cứu đề thi của Bộ, cách ra đề và làm bài thi trắc nghiệm. Trong thực tế quá trình giảng dạy khối 12 tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT) để tổ chức cho học sinh hoạt động hình thành kiến thức mới và hoạt động luyện tập, vận dụng kiến thức một cách tích cực và chủ động. Gắn kiến thức với thực tiễn và luyện tập làm bài thi trắc nghiệm, thực hiện mục tiêu định hướng phát triển năng lực người học. Qua thực tế kết quả học tập và thi định kì, kiểm tra thường xuyên của học sinh đều tiến bộ và đưa lại hiệu quả rõ rệt, tình cảm, nhận thức và kết quả thi được nâng cao hơn. Hy vọng, đề tài đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn Lịch sử trong trường phổ thông hiện nay. Đồng thời giúp các em học sinh 12 giảm áp lực học tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc gia.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm chia sẻ kinh nghiệm dạy học của bản thân cùng đồng nghiệp. Đồng thời giúp học sinh lớp 12 có những kiến thức lịch sử nhất định để trang bị cho kỳ thi THPT Quốc gia, hình thành và phát huy tư duy tự học, tự ôn tập và giải quyết vấn đề liên quan đến lịch sử thế giới hiện đại.

Xây dựng một hệ thống tài liệu cho các em trong quá trình ôn tập cho kỳ thi

THPT Quốc gia phần lịch sử thế giới hiện đại chính xác, ngắn gọn, hiệu quả.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 3 năm 2021

- Địa điểm: Trường THPT Quỳnh Lưu 2, Nghệ An

- Đối tượng nghiên cứu: Một số giáo viên và học sinh khối 12 trung học phổ

thông trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai, Nghệ An.

- Phạm vi nội dung thực hiện nghiên cứu của đề tài là Lịch sử thế giới hiện đại

từ năm 1945-2000 nằm trong chương trình học và thi THPT Quốc gia hiện hành.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề thực hiện mục đích của đề tài, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau :

- Nghiên cứu đề thi minh họa và chính thức THPT Quốc gia của Bộ Giáo dục

và đào tạo qua các năm.

- Nghiên cứu và áp dụng một số phương pháp tự học và ôn thi: “Phần 1: Lịch

sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực

- Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập và ra đề thi thử.

2

- Tổ chức dạy thực nghiệm, khảo sát sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ

chuyên môn

- Áp dụng giảng dạy, ôn tập rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh, phát triển thêm

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp logic và phương pháp lịch sử

- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Phương pháp điều tra, khảo sát

6. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện đề tài này đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho giáo viên và học sinh

về cách dạy và cách học, ôn tập phần lịch sử thế giới hiện đại.

Về phía học sinh: những công thức học lịch sử giúp học sinh vận dụng trong quá trình học và ôn tập dễ dàng hơn phần lịch sử thế giới hiện đại. Các phương pháp này giúp học sinh trút được gánh nặng về việc học và ghi nhớ lịch sử như cũ. Đồng thời cũng không còn lúng túng và bỡ ngỡ khi học và làm thi trắc nghiệm. Từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả môn học.

Về phía giáo viên, đề tài là tài liệu hỗ trợ trong quá trình tổ chức dạy học, ôn tập và ra đề thi trắc nghiệm rất thiết thực để nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.

7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của

sáng kiến kinh nghiệm được trình bày trong 3 chương :

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập “Phần 1: Lịch sử

thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3

PHẦN 2. NỘI DUNG

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1. Cơ sở lí luận

Đổi mới phương pháp dạy học truyền thụ truyền thống sang dạy học tích cực phát huy vai trò của người học và đổi mới hình thức thi truyền thống tự luận sang trắc nghiệm khách quan thì bản chất vấn đề phương pháp cơ bản dạy học môn Lịch sử đều không thay đổi về bản chất mà chỉ thay đổi hình thức cho phù hợp thực tiễn. Vị trí và giá trị giáo dục, giáo dưỡng của bộ môn Lịch sử trường phổ thông vẫn hết sức quan trọng và phải được giữ nguyên. Thi trắc nghiệm khách quan theo tổ hợp môn thi xã hội đối với môn sử không thể làm giảm và thay đổi vai trò môn sử trong giáo dục phổ thông. Với chức năng “ Truyền thụ cho học sinh ý nghĩa của quá khứ và sự tiếp tục trong hiện tại, dẫn dắt học sinh hiểu vai trò con người trong cộng đồng và vai trò của cộng đồng thế giới nói chung ” ( Unesco ). Vì thế, các khóa trình lịch sử thể hiện đầy đủ và giúp học sinh nhận thức sâu sắc về cuộc sống lao động và đấu tranh của nhân dân và các dân tộc trên thế giới trong quá khứ, phản ánh những tấm gương đạo đức , những tấm gương cao đẹp của quần chúng nhân dân – chủ nhân của lịch sử nhằm trang bị cho học sinh hệ thống những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới để hình thành thế giới quan khoa học. Để đạt mục tiêu đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, Bộ đã lựa chọn hình thức thi trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn yêu cầu học sinh phải có quá trình tư duy và phân tích để lựa chọn đáp án đúng nhất đảm bảo việc dạy- học – thi lịch sử của giáo viên và học sinh mang tính khái quát tư duy lô gic, tuân thủ quy luật vận động của lịch sử và những giá trị bài học của quá khứ phải được thực hiện hiệu quả hơn theo hướng phát huy vai trò tự học của học sinh

Vấn đề tự học và ôn thi phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng vì đó là một khâu trong quá trình thống nhất của việc dạy – học tích cực , nhằm phát huy tối ưu năng lực tư duy của các em trên lớp cũng như ở nhà để hình thành phẩm chất và năng lực tư duy hành động; Là yếu tố chủ yếu quyết định để thực hiện thành công đổi mới giáo dục “ Căn bản và toàn diện”. Đồng thời thực hiện nguyên lí giáo dục gắn nhà trường với đời sống.Và làm cho môn Lịch sử ở trường phổ thông nâng cao được chất lượng và hiệu quả

Tự học và ôn thi của học sinh trong quá học tập của học sinh đó là việc các em độc lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao với sự giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra của giáo viên. Việc tự học của học sinh bao gồm cả việc tập dượt nghiên cứu (tìm tòi, nghiên cứu từng phần). Qua đó các em tự nắm vững kiến thức lịch sử có hệ thống một cách chính xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và và có thể vận dụng một cách thành thạo.

4

Hoạt động tự học và ôn thi của học sinh về Lịch sử cần phải được tiến hành trên cơ sở khoa học và có tính hệ thống về phương pháp, có chủ đích và đáp ứng mục tiêu giáo dưỡng và giáo dục của bộ môn Lịch sử đối với học sinh trong mục tiêu giáo dục nói chung và vấn đề chính là phù hợp nhất với hình thức thi hiện hành để các em có kĩ năng học, ôn thi đạt kết quả cao nhất. Chất lượng của giáo dục được lượng hóa ở điểm số, phương pháp tốt hay không phù hợp được thể hiện rõ ở kết quả thi THPT quốc gia của học sinh. Vì thế cần có sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên bằng hệ thống phương pháp và kĩ năng dựa trên cơ sở khoa học lịch sử và phương pháp luận bộ môn. Thông qua đó, trang bị cho học sinh về phương pháp và kĩ năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài thi theo trắc nghiệm và mục tiêu phát triển phẩm chất năng lực để có kết quả học tập và hiệu quả dạy học cao nhất. Tránh những sai lầm trong nhận thức về cách học và thi trắc nghiệm: việc chỉ giới hạn hoạt động nhận thức của học sinh ở việc ghi nhớ một số điểm cơ bản, tóm tắt sơ lược nội dung sách giáo khoa, giải thích một số sự kiện chung chung mà không biết cụ thể về sự kiện và học cách thuộc lòng theo bài thầy cho sẵn không thể rút ra đặc điểm và quy luật bài học lịch sử.

Việc hướng dẫn và tổ chức tự học và ôn thi của giáo viên cho học sinh sẽ hướng các em chú trọng đến tinh thần, thái độ, ý chí, phương pháp làm việc của các em để nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức vào đời sống. Giúp các em không còn thụ động khi làm việc với sách giáo khoa và các nguồn sử liệu một cách thụ động, thuộc lòng nữa mà ngược lại còn biết cách đặt vấn đề, tìm hiểu sâu hơn những kiến thức trong sách. Như thế học sinh sẽ có hoạt động tư duy độc lập để trình bày những kiến thức thực sự của mình đã làm chủ , biết sử dụng ngôn ngữ của mình để diễn đạt kiến thức và có những ý kiến nhận xét, phán đoán riêng.

Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh phương pháp tự học và ôn thi sẽ giúp học sinh tự tiến hành tổ chức học một cách hứng thú say mê và có ý thức trách nhiệm và tinh thần lao động cần cù. Giúp học sinh không chỉ nắm vững, hiểu sâu kiến thức mà còn hình thành ở các em tư cách phẩm chất của người lao động, kiên nhẫn, tự tin và sáng tạo.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Từ năm học 2016 – 2017 Bộ giáo dục thực hiện đổi mới mạnh mẽ chuyển từ hình thức thi tự luận truyền thống sang thi trắc nghiệm khách quan đối với bộ môn Sử, do đó giáo viên và học sinh cần có sự thay đổi về mặt phương pháp và tổ chức học, ôn tập. So với hình thức tự luận thì hình thức trắc nghiệm khách quan về mặt kiến thức sẽ khó khăn hơn vì không thể bỏ sót kiến thức, không thể nhớ đại khái mà phải tuyệt đối chính xác. Sách giáo khoa đã có đổi mới nhưng còn nặng và quá ôm đồm về kiến thức, nhiều sự kiện, khái niệm và quy luật, bài học học sinh cần phải nắm,

5

nhớ, hiểu, vận dụng. Tuy nhiên, thời lượng quá ít: Lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 chỉ được tiến hành học trong 14 tiết với 11 bài học, nội dung kiến thức cả lịch sử thế giới từ năm 1945 - 2000. Chủ yếu thiết kế là bài cung cấp kiến thức, ôn tập ít, thiếu thực hành ... nên từ trước đến nay học sinh chủ yếu học tập thụ động, những kiến thức vụn vặt, máy móc, chưa có công thức nào phổ biến mang tính chất thuộc tính chung của các vến đề lịch sử để học sinh có thể vận dụng vào giải các bài tập lịch sử trong quá trình học để nâng cao chất lượng học và kết quả thi. Việc học tập thiếu rèn luyện kĩ năng tư duy sẽ rất khó học, khó nhớ mà lại rất dễ quên. Chính vì thế việc nghiên cứu đưa ra công thức chung giải quyết vấn đề lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm mới là đòi hỏi cấp thiết để giảm áp lực cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học và kết quả thi THPT Quốc gia môn Sử.

Mặt khác, với phương pháp thi mới theo Tổ hợp môn nên số lượng môn học thi nhiều hơn, quỹ thời gian có hạn mà còn nhiều hoạt ngoài giờ lên lớp…Vì thế học sinh không thể học thêm tất cả các môn, đối với môn Lịch sử lại càng ít. Chủ yếu ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia chỉ có thể giúp các em hệ thống kiến thức, rèn kĩ năng tự học và tự luyện thi. Chính vì thế cần thiết phải tìm phương pháp dạy học tích cực hướng dẫn giúp các em tự học tự ôn tập.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, với trách nhiệm của người thầy, dựa trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy tôi đã tìm tòi và tìm cách đổi mới cho phù hợp và mang lại hiệu quả.

1.2.2. Thực trạng ôn thi THPT môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn

Quỳnh Lưu – Hoàng Mai

* Địa điểm.

GV tiến hành khảo sát, điều tra ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh

Lưu, thị xã Hoàng Mai (Nghệ An)

* Đối tượng khảo sát

- Về phía giáo viên: Tiến hành lấy ý kiến của 10 giáo viên Lịch sử tại các

trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, Nghệ An

- Về phía học sinh: Tiến hành lấy ý kiến của 150 em HS lớp 10 tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu (THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2), thị xã Hoàng Mai (THPT Hoàng Mai)

* Kế hoạch

Tác giả chuẩn bị các mẫu phiếu điều tra, các bảng hỏi đối với GV và HS (Xem

P.lục 1)

* Nội dung điều tra, khảo sát

6

- Việc điều tra, khảo sát đối với GV tập trung vào các nội dung sau:

+ Tình hình tự học và ôn thi của học sinh tại đơn vị trường đang thực hiện

điều tra.

+ Các phương pháp được sử dụng trong quá trình ôn thi phần Lịch sử thế giới

hiện đại.

+ Những thuận lợi và khó khăn của GV khi tổ chức hướng dẫn học sinh tự học

và ôn thi.

+ Kiến nghị, đề xuất của các thầy, cô giáo về việc tổ chức cho học sinh tự học

và ôn tập.

- Việc điều tra, khảo sát đối với HS tập trung vào các nội dung sau:

+ Suy nghĩ của các em về tình hình dạy học, ôn tập phần Lịch sử thế giới hiện

đại.

+ Tính hứng thú của các em đối với các phương pháp dạy học hiện nay.

+ Hiệu quả mà phương pháp tự học và ôn thi mang lại cho các em.

+ Đề xuất, mong muốn của các em trong việc tổ chức dạy học và ôn thi phần

Lịch sử thế giới hiện đại.

* Kết quả điều tra, khảo sát:

- Về phía GV:

Với câu hỏi số 1: Theo thầy (cô), việc hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện dại là: Hầu hết các giáo viên được hỏi đều ý thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, trong đó có việc sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi, 90% GV được khảo sát đều cho rằng cần thiết, 10% GV được khảo sát cho rằng rất cần thiết và 0% GV được khảo sát cho rằng là không cần thiết.

Với câu hỏi số 2: Trong thực tiễn dạy học phần lịch sử thế giới hiện đại, hoạt

động tổ chức học sinh tự học và ôn tập có vai trò như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh: 80% GV được hỏi (8/10) lựa chọn có vai trò rất quan trọng, 0% GV (0/10) Không quan trọng, học sinh tự biết cách học và ôn tập phù hợp và 20% GV (2/10) Tùy thuộc vào nội dung chương trình.

Với câu hỏi số 3: Thầy (cô) gặp những khó khăn gì khi hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần Lịch sử thế giới hiện đại ở đơn vị mình: Đa số giáo viên cho rằng thời gian học và ôn tập tại trường ít, HS xem lịch sử là môn phụ nên ít chú trọng, chưa tìm ra phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập hiệu quả.

7

Với câu hỏi số 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 trong quá trình dạy học và ôn thi cho học sinh tại đơn vị công tác?

Cô Phan Thị Hồng: Đây là nội dung quan trọng trong quá trình ôn thi THPT, thường chiếm đến 7 -8 câu hỏi trong đề thi, tuy nhiên nội dung học lại rất nhiều và khó.

Cô Vũ Thị Tình: Đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 có nhiều nội dung nhưng thời gian học tập và ôn thi lại rất ít, học sinh khó nắm được kiến thức đầy đủ.

Với câu hỏi số 5: Thầy (cô) thường hướng dẫn học sinh những phương pháp nào để tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện dại từ năm 1945 – 2000 có hiệu quả?

Một số ý kiến của GV nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung tự học và ôn thi ở

trường THPT hiện nay:

Cô Hồ Thị Lan Hương: Để giúp học sinh ôn tập có hiệu quả phần lịch sử thế giới hiện đại giáo viên thường ra thêm bài tập về nhà cho học sinh theo hình thức trắc nghiệm khách quan.

Cô Hồ Thị Thủy: Yêu cầu học sinh đọc bài và chuẩn bị bài học trước khi đến

lớp, có thể chuẩn bị sẵn các phiếu học tập cho các em.

(Các GV khác không có ý kiến)

- Về phía HS:

Với câu hỏi số 1: Suy nghĩ của em về phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 trong chương trình môn Lịch sử phổ thông hiện nay: 20,7% HS được hỏi cho rằng là phần nội dung nhàm chán, khó và phải ghi nhớ các sự kiện., 29,3% HS được hỏi cho rằng Là phần nội dung hay song các thầy cô chưa có phương pháp hướng dẫn tốt nên các em không thích học; 50% HS được hỏi cho rằng Là phần nội dung hay, cần thiết song thời gian học trên lớp ít, cần có phương pháp và hình thức hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.

Với câu hỏi số 2: Theo em để học tập phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm

1945 - 2000 có hiệu quả cần phải : 16% HS được hỏi cho rằng có nhiều thời gian để tự học, 17,3% HS được hỏi cho rằng có tài liệu tham khảo; 27,3% HS được hỏi cho rằng làm nhiều bài tập; 39,4% HS được hỏi cho rằng tự học với sự hướng dẫn của giáo viên.

Với câu hỏi số 3: Theo em sự cần thiết của việc tự học và ôn thi phần lịch sử

thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 là: 61,3% HS được hỏi cho rằng quan trọng, 34% HS được hỏi coi là bình thường và 4,7% HS được hỏi không quan tâm.

8

Với câu hỏi số 4: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học và ôn thi phần lịch sử

thế giới hiện đại: 26,7% HS được hỏi cho rằng các em không có thời gian tự họ; 54,0% HS được khảo sát cho rằng các em thiếu sự hướng dẫn của giáo viên về phương pháp tự học và ôn thi phù hợp và 19,3% HS được khảo sát các em bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác (Facebook, game, zalo...).

Nhận xét chung:

- Kết quả khảo sát cho thấy rằng, hầu hết giáo viên và học sinh đều hiểu và nhận thức đúng vai trò của tự học và ôn thi đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh các kiến thức một cách chủ động. Từ chỗ nâng cao kiến thức, HS sẽ được rèn luyện các kĩ năng chung và các kĩ năng chuyên biệt của bộ môn LS; góp phần hình thành và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách, năng lực của HS.

- Mặc dù nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi. Tuy nhiên, số lần HS được học tập theo hình thức này là rất ít ỏi. Một số GV có tâm huyết đã hướng dẫn, tổ chức hoạt động tự học và ôn tập trong các bài chủ đề, chuyên đề, ôn tập, sơ kết, tổng kết nhưng cũng chưa nhiều.Thực tiễn đó là cơ sở để tác giả xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học.Việc tác giả thực hiện đề tài cũng nhằm góp phần chuẩn bị cho việc dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng trong những năm tới. Đó chính là cơ sở lý luận quan trọng của đề tài

Chương 2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi

“Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”

2.1. Nhận thức về phương pháp thi trắc nghiệm môn Lịch sử

Thứ nhất, về cấu trúc và chương trình cơ bản của đề thi: Từ các đề thi của Bộ GD&ĐT đã công bố, điều quan trọng đầu tiên mà các em học sinh cần biết và hiểu là kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều tất cả các phần, các chương của của chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 và một phần chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 11 hiện hành.

Các câu hỏi sẽ có các cấp độ từ nhận biết kiến thức đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao theo “ma trận đề” của Bộ. Số lượng kiến thức của phần lịch sử thế giới là 30% và lịch sử Việt Nam là 70%. Mức độ phân bố câu hỏi từ “nhận biết kiến thức”, “thông hiểu”, “vận dụng”, “vận dụng cao” sẽ dao động là 60%, 20%,10%, 10%. Đề thi sẽ có sự phân hóa từ thấp đến cao, từ dễ đến khó đảm bảo về cơ bản các mức độ sau :

Mức độ biết: là những câu hỏi đơn giản mang tính chất tái hiện kiến thức lịch

sử như sự kiện, thời gian, không gian, nhân vật…

9

Mức độ hiểu: là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải lý giải, phân tích, chứng

minh được các vấn đề lịch sử dùng để đánh giá năng lực học sinh ở mức độ cao hơn.

Hình 1: Ma trận kiến thức đề thi môn Lịch sử tốt nghiệp THPTQG năm học 2019 - 2020

Mức độ vận dụng (bao gồm vận dụng và vận dụng cao): là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đưa ra những nhận xét, đánh giá; vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề thực tiễn đặt ra. Đây là nhóm câu hỏi khó nhất và phân loại, phân hóa học sinh cao nhất.

Thứ hai, nắm vững những kiến thức căn bản trong chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 hiện hành của Bộ GD&ĐT theo cấu trúc và trình tự thời gian của lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000 và lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 2000.

Từ những kiến thức, sự kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể từng phần, từng chương, hãy học các bài Tổng kết phần, chương để rèn luyện kỹ năng khái quát hóa kiến thức và xâu chuỗi vẫn đề. Tất cả những kiến thức, những vấn đề và sự kiện lịch sử cốt lõi nhất, nổi bật nhất đều hiện hữu trong các bài Tổng kết và đa phần giáo viên, học sinh không để ý.

Ở phần lịch sử thế giới, các em nên học và ôn theo từng vấn đề, chuyên đề với 6 nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ 1945 đến 2000 : Trật tự thế giới hai cực Ianta; sự hình thành, phát triển và khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH của Liên Xô, Đông Âu; phong trào giải phóng dân tộc Á- Phi- Mỹ La tinh; những chuyển biến quan trọng của CNTB sau Đại chiến 2; sự mở rộng và đa dạng của quan hệ quốc tế

10

nửa sau thế kỷ XX; sự bùng nổ của cách mạng khoa học- kỹ thuật sau Đại chiến 2 và cách mạng khoa học- công nghệ hiện nay.

Tuy nhiên, ngoài những nội dung cốt lõi đó, các em học sinh khi học và thi trắc nghiệm môn Sử từ năm 2017 cần có thêm một số kiến thức cập nhật của thế giới và Việt Nam trong những năm gần đây khi phải bắt gặp một số câu hỏi rèn luyện kỹ năng vận dụng và vận dụng cao. Đặc biệt là phải biết xâu chuỗi các sự kiện và tìm ra mối liên hệ tương tác và biện chứng giữa hai phần lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể để tìm ra nét tương đồng và điểm khác biệt, biết so sánh hơn và hơn nhất giữa các vấn đề, sự kiện lịch sử.

2.2: Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nguyên nhân diễn ra sự kiện

a) Khái niệm.

Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện quá trình tự học bài mới và ôn tập tại nhà nội dung nguyên nhân diễn ra sự kiện, phong trào cách mạng theo hình thức thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực.

b) Mục đích

Mỗi sự kiện lịch sử diễn ra đều có nguyên nhân sâu xa và trực tiếp, khách quan và chủ quan. Nó là kết quả tác động của nhiều yếu tố, sự tác động bên trong lẫn bên ngoài; chủ yếu và quyết định. Nên có thể đưa ra công thức chung để học. Đặc biệt thi trắc nghiệm, không bắt học sinh nêu ra nguyên nhân mà chỉ yêu cầu nắm vững và phân tích để xác định nguyên nhân đúng nhất theo yêu cầu của câu hỏi.

Nên công thức này nhằm hướng dẫn học sinh kĩ năng học hoàn cảnh, phân tích những nguyên nhân diễn ra sự kiện lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm. Phát triển và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy, hình thành nhận thức sâu sắc để phân tích được những nguyên nhân và điều kiện diễn ra sự kiện và xác định được vai trò của từng nguyên nhân. Nhờ đó mà các em dễ dàng làm bài thi trắc nghiệm đạt kết quả tốt nhất.

c) Kĩ thuật và phương pháp vận dụng theo công thức lịch sử chung cho mọi sự kiện.

Công thức chung:

Bước 1. Căn cứ vào hoàn cảnh bùng nổ sự kiện theo phương pháp học thông thường của bộ môn Lịch sử, hướng dẫn học sinh nêu ra các nguyên nhân dẫn đến sự kiện lịch sử .

1. Nêu tình hình bên ngoài có tác động đến sự kiện.

=> Xác định ảnh hưởng như thế nào?

11

2. Nêu tình hình bên trong ảnh hưởng trực tiếp làm bùng nổ sự kiện.

=> Chỉ rõ ảnh hưởng ?

Bước 2. Từ hoàn cảnh sẽ phân tích nguyên nhân xác định rõ theo nguyên tắc sau để có thể làm tốt bài thi trắc nghiệm.

1. Nêu các nguyên nhân khách quan.

2. Nêu các nguyên nhân chủ quan:

- Nguyên nhân sâu xa diễn ra sự kiện.

- Các nguyên nhân trực tiếp( ngòi nổ).

3. Xác định: - Nguyên nhân chủ yếu đảm bảo sự kiện diễn ra được.

- Nguyên nhân chủ yếu quyết định diễn ra sự kiện.

d) Bài tập vận dụng.

Phân tích nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu? ( Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 -1991), Liên bang Nga (1991 – 2000))

a. Nguyên nhân khách quan

Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước

b. Nguyên nhân chủ quan

- Một là, do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. thêm vào đó là sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng.

- Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, xã hội. Chẳng hạn như ở Liên Xô, trong những năm 70 của thế kỉ XX phải nhập lương thực của các nước Tây Âu.

- Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng. Đặc biệt là sai lầm khi thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng, từ bỏ quyền lãnh đạo cao nhất của Đảng.

c. Nguyên nhân cơ bản, quan trọng nhất

Do Đảng Cộng sản Liên Xô và Đông Âu mắc phải những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng, tổ chức. Đó là việc rời bỏ nguyên lí cơ bản nhất của chủ nghĩa Mác – Lê -nin của những người lãnh đạo Đảng và nhà nước cao nhất Liên Xô và Đông Âu lúc bấy giờ.

12

2.3: Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nội dung, diễn biến của sự

kiện

a) Khái niệm.

Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện quá trình tự học bài mới và ôn tập tại nhà phần kiến thức nội dung, diễn biến của sự kiện, phong trào cách mạng theo hình thưc thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực.

b) Mục đích.

Thi trắc nghiệm khác với thi tự luận là học sinh không nhớ và trình bày diễn biến của sự kiện với những con số hoặc ngày tháng yêu cầu chính xác nữa. Trong nội dung câu hỏi và đáp án đã cho sẵn, nhiệm vụ của học sinh là phải có khả năng nhớ, hiểu và phân tích để xác định đúng yêu cầu, vị trí và vai trò của từng sự kiện trong tiến trình lịch sử để làm bài thi chính xác. Vì thế trong cách dạy diễn biến giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống kết hợp hiện đại, công nghệ để tái hiện sinh động sự kiện tạo biểu tượng cho học sinh ghi nhớ. Đồng thời, phải hướng dẫn họ sinh phân tích và xác định đúng bản vị trí và ý nghĩa của sự kiện theo kiểu bài thi trắc nghiệm mới.

Về phương pháp, nhằm hướng dẫn và hình thành cho học học sinh kĩ năng học diễn biến của sự kiện hay phong trào cách mạng theo hình thức thi trắc nghiệm theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực. Phát triển và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy, hình thành nhận thức sâu sắc về nội dung và diễn biến của sự kiện, phong trào cách mạng. Có kĩ năng để phân tích được và xác định được vai trò của từng sự kiện trong tiến trình phát triển, nắm được đặc điểm và vị trí sự kiện. Giúp các em dễ dàng học, tháo gỡ những khó khăn về phương pháp học và tâm lí sợ sự kiện của học sinh trong học tập và ôn thi môn lịch sử. Qua đó, vừa có thể nắm vững kiến thức, nhớ lâu và dễ dàng làm bài thi trắc nghiệm đạt kết quả tốt nhất.

c) Công thức chung học nội dung, diễn biến sự kiện.

1. Sự kiện mở đầu

2.Sự kiện đánh dấu bước phát triển..

3. Sự kiện có tính bước ngoặt( Nếu có).

4. Sự kiện đánh dấu đỉnh cao.

5. Sự kiện tiêu biểu:

- Những sự kiện tiêu biểu

- Sự kiện tiêu biểu nhất.

13

- Sự kiện đặc biệt phản ánh sự phát triển về chất, thuộc tính riêng.

6. Kết quả.

7. Sự kiện kết thúc.

8. Nhận xét đặc điểm nổi bật

- Lãnh đạo, lực lượng, nhiệm vụ, mục tiêu,h ình thức đấu tranh

- Quy mô, trung tâm, tính chất

Lưu ý: Đó là công thức chung, tuy nhiên có một số sự kiện có những nét riêng có thể có hoặc không có đày đủ các biểu hiện. Nên tùy vào từng sự kiện và thuộc tinh riêng mà giáo viên hướng dẫn học sinh học tập để không bỏ sót khả năng đề thi có thể ra.

d) Bài tập vận dụng.

Bài tập. Quá trình đấu tranh giành độ lập của Ấn Độ sau Chiến tranh 2. (Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ)

* Phong trào giải phóng dân tộc (1946 - 1950)

- Mở đầu: 2/1946, Khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh BomBay, lật đổ vương triều Pha rúc.

- Cao trào: 1947-Tổng bãi công của công nhân -40 vạn công nhân Bombay

Nông dân có phong trào: Tephara….

=> Kết quả: Tự trị theo kế hoạch Mao- bat –tơn chia thành 2 nước theo tôn giáo.

- Đỉnh cao : Giai đoạn 1948-1950, đòi độc lập hoàn toàn.

=> Kết quả: 26/1/1950, nước cộng hòa Ấn Độ ra đời.

Nhận xét – đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc của Ấn Độ.

Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại giai cấp tư sản.

Lực lượng: đông đảo, đủ mọi thành phần.

Nhiệm vụ, mục tiêu: Chống Anh đòi độc lập hoàn toàn.

Hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt: Khởi nghĩa vũ trang, bãi công,

tổng bãi công, nổi dậy của nông dân.

Quy mô phong trào: Cả nước từ thành thị đến nông thôn.

Đặc điểm nổi bật về tiến trình giành độc lập: thắng lợi qua 2 bước:

Bước 1: 1946-1947: Tự trị.

14

Bước 2: 1948-1950: Độc lập hoàn toàn.

2.4: Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi kết quả và ý nghĩa lịch sử

a) Lí luận về phương pháp.

- Với hình thức thi tự luận, phần kết quả ý nghĩa thường có thể ghép chung và sinh chung chung, chỉ cần thuộc và không cần phân biệt đâu là kết quả và đâu là ý nghĩa, đảm bảo nêu đủ là có điểm. Còn thi trắc nghiệm thì phải phân biệt rõ kết quả và ý nghĩa, vì thế cũng khó khăn hơn.

- Để giải quyết vấn đề này, khi tổ chức hoạt động học cho học sinh, giáo viên cần hình thành kĩ năng này cho các em theo định hướng kiểm tra đánh giá năng lực. Giữa kết quả và ý nghĩa có mối quan hệ ảnh hưởng – Dựa vào mục tiêu, đặc điểm và kết quả để rút ra ý nghĩa trên các phương diện và xác định cho học sinh nghĩa lớn nhất, tiêu biểu nhất.

b) Công thức chung

Bước 1. Nêu cụ thể các kết quả.

Bước 2. Nêu cụ thể ý nghĩa trên các phương diện.

+ Đối với dân tộc

+ Đối với khu vực

+ Đối với thế giới …

Bước 3. Xác định ý nghĩa lớn nhất có tính chiến lược, phát triển.

Bước 4. Nêu các nhận định và nhận xét đánh giá về ý nghĩa nếu có.

c) Bài tập vận dụng.

Thành quả công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70) và ý nghĩa (Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu 1945 – 1991. Liên bang Nga 1991 – 2000)

*Thành quả:

+ Năm 1950 đến 1973, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của

chủ nghĩa xã hội và đã đạt được những thành tựu cơ bản như sau:

+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế

giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…)

+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.

15

+ Khoa học kỹ thuật: Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất. Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

+ Xã hội: chính trị ổn định, trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4

số dân có trình độ trung học và đại học).

+ Về mặt quân sự: Đến đầu những năm 1970, Liên Xô đạt thế cân bằng chiến

lược về sức mạnh quân sự nói chung và vũ khí hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây…

*Ý nghĩa:

- Đối với Liên Xô: Liên Xô bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật

cho chủ nghĩa xã hội. Tăng cường sức mạnh đất nước. Nâng cao đời sống nhân dân.

- Đối với khu vực và thế giới: Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.

Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố hoà bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ định được.

2.5: Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi về phân tích nguyên thắng lợi và

thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tiễn vận dụng vào cuộc sống

a) Khái niệm.

Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện quá trình tự học bài mới và ôn tập tại nhà phần kiến thức phân tích nguyên nhân thành công hay thất bại của sự kiện, phong trào cách mạng theo hình thức thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực ở mức độ vận dụng.

b) Ý nghĩa vận dụng.

Phân tích nguyên nhân thắng lợi hay thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tiễn vận dụng vào cuộc sống, là phần khó trong quá trình nhận thức lịch sử - ở mức nhận thức vận dụng . Nếu không có kĩ năng phương pháp học tốt để tư duy thì không thể làm được bài thi. Với nội dung này không thể học thuộc lòng mà đòi hỏi phải tư duy thật sự theo phương pháp luận của sử học. Với những học sinh thông minh quá trình này sẽ không vất vả. Nhưng với học sinh trung bình, yếu thì không thể làm được. Cũng chính vì thế mà học sinh ngại học Sử. Vì thế vai trò của người thầy là phải tìm ra công thức chung để cho học sinh vận dụng và nhận thức khoa học làm đơn giản các kiến thức lịch sử thì mới có thể nâng cao chất lượng.

16

Thực tế về bản chất lịch sử dù theo hình thức nào thì trong những năm qua chúng ta cũng chú trọng đến nhiều về nguyên nhân, bài học và ra đề thi theo hướng mở cho học sinh vận dụng. Quy luật của vấn đề này là giáo viên phải giúp học sinh xác định đúng vai trò và đặc điểm của các nguyên nhân dù thành công hay thất bại đẻ rút ra bài học. Thực tế nguyên nhân nào là bài học đó, chỉ cần trình bày khác đi một tí.

Hiện nay thi trắc nghiệm theo định hướng phát triển năng lực đòi hỏi học sinh càng phải nắm kĩ nội dung này hơn vì không còn viết ra các nguyên nhân mà phải xác định đúng.

Nên đưa ra và vận dụng công thức này để hướng dẫn học sinh học sẽ rất có hiệu quả.

c) Công thức chung

Bước 1. Nêu các nguyên nhân.

Bước 2. Phân tích, xác định vai trò và ý nghĩa của từng nguyên nhân

(tạo tình huống có vấn đề hướng dẫn học sinh phân tích)

Bước 3. Rút ra bài học cụ thể của từng nguyên nhân.

( Nguyên nhân nào thì rút ra bài học đó)

Bước 4. Liện hệ (Với bản thân, với sự nghiệp xây dựng đất nước trên nhiều lĩnh vực)

Lưu ý:

1. Phương pháp: Phiếu học tập

2. Tùy theo từng vấn đề cụ thể chúng ta đưa ra vai trò , ý nghĩa của nguyên nhân cho phù hợp nhất.( Xem cụ thể ở bài tập minh họa).

d) Bài tập vận dụng cụ thể.

Bài tập 1.

Hướng dẫn tự học và ôn thi nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ - Tây Âu – Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới 2 và bài học cho các nước đang phát triển và Việt Nam.

 Bước 1. Phát phiếu hướng dẫn học tập cho học sinh làm việc theo mẫu

 Bước 2. Kiểm tra hoạt động học tập bằng hộp kiến thức đối chứng

NGUYÊN NHÂN

TT

Xác định vai trò các nguyên nhân Tây Âu Nhật Bản Chủ trương và chính sách của Đảng Bài học cho các nước phát triển – Việt

17

Nam

1 Nhân tố quyết định hàng đầu

sự phát triển

2. Nguyên nhân chủ yếu quyết định sự phát triển thành Trung tâm kinh tế - tài chính

3. Nguyên nhân đóng vai trò

quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và năng động

4 Nguyên nhân chủ quan

mang tính ưu thế riêng tạo điều kiện thuận lợi phát triển

5 Nguyên nhân khách quan

thuận lợi tạo đà phát triển - (Nhân tố tạo cơ hội thúc đẩy kinh tế phát triển).

6 Nguyên nhân về khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường để phát triển.

*Nguyên nhân chung ?

1. ………………….…………………………………………..

2………………………………………………………………

NHẬN XÉT 3………………………………………………………………

* Nguyên nhân quan trọng có tính quyết định?.

…………………………………………………………………

* Bài học để phát triển hiện đại, bền vững, lâu dài nền kinh tế ?.................…………………………........................................

*Phiếu đáp án: Bài tập 1. Hướng dẫn học nguyên nhân thắng lợi , bài học kinh nghiệm lịch sử của chương IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN( 1945-2000).

18

NGUYÊN NHÂN

TT

MĨ BÀI HỌC TÂY ÂU NHẬT BẢN VAI TRÒ,Ý NGHĨA CHỦ TRƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG TA

1 Khoa học- kĩ thuật. Khoa học- kĩ thuật.

Con người là Công nghệ cao nhất.

Nhân tố quyết định hàng đầu sự phát triển. -Đầu tư cho giáo dục và coi trọng KHKT. Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, khoa học công nghệ là vấn đề then chốt.

- Coi trọng đầu tư phát triển KHKT

Nguyên nhân chủ yếu quyết định sự phát triển thành Trung tâm kinh tế - tài chính. 2.

Áp dụng thành tựu KHKT hiện đại và đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng.

Áp dụng KH – KT hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.

Áp dụng KH – KT hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.

Con người được đào tạo thành công nghệ cao nhất và áp dụng KH – KT hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất. -Nghị quyết 29 Đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng tích cực hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho người học để giáo dục đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng CNH, HĐH và hội nhập, con người văn hóa Việt Nam.

3. Các chính sách và điều tiết của Nhà nước tốt

Các chính sách và điều tiết của Nhà nước tốt Các chính sách và điều tiết của Nhà nước tốt

Nguyên nhân đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và - Đại hội VI của Đảng 1986 đề ra và thực công cuộc đổi mới- cải cách và mở cửa hội nhập hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường XHCN

- Nhà nước giữ vai trò điều tiết tốt kinh tế, phải có chính sách chiến

19

năng động

- Chính sách cải cách hành chính thu hút đầu tư bên ngoài, tranh thủ vốn và công nghệ các nước tiên tiến.

lược và sách lược phát triển kinh tế bền vững và mềm dẻo thích ứng với xu thế và thực tế.

- Phát triển Làng nghề truyền thống.

Nguyên nhân chủ quan mang tính ưu thế riêng tạo điều kiện thuận lợi phát triển

Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của Cộng đồng châu Âu( EC).

- Đầu tư phát triển thế mạnh về ba Chương trình trọng điểm: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. 4 - Cần biết phát huy lợi thế bên trong, thế mạnh về tài nguyên, nguồn nhân lực và ngành nghề truyền thống.

Con người là vốn quý nhất và chi phí quốc phòng thấp không quá 1% GDP nên có điều kiện tập trung phat triển kinh tế. - Đầu tư phát triển du lịch, xuất khẩu lao động…

Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động và sáng tạo.

- Xây dựng và phát triển quân đội nhân dân nền quốc phòng toàn dân với 3 thứ quân.

- Bài học về giảm chi phí quốc phòng để có điều kiện tập trung phát triển kinh tế.

5

Nguyên nhân khách quan thuận lợi - Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như nguồn - Hội nhập thu hút đầu tư tận dụng cơ hội - Mở cửa hội nhập tham gia ASEAN, ASEM,WTO,... Bình thường hóa

20

vốn viện trợ của Mĩ và

quan hệ với Mĩ, mở rộng hội nhập phát triển kinhtees đối ngoại…

tạo đà phát triển - (Nhân tố tạo cơ hội thúc đẩy kinh tế phát triển).

như nguồn vốn viện trợ của Mĩ và giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ 3.

toàn cầu hóa, khu vực hóa để thu hút tranh thủ vốn và khoa học, công nghệ của các nước phát triển để có thể đi tắt đón đầu - Các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên được xem như là ngọn gió thần, và Việt Nam để làm giàu.

-Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: “ Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”

giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh (Thu lãi 114 tỉ USD). Chiến tranh 2 là cơ hội vàng của Mĩ đưa Mĩ.

Nguyên nhân về khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường để phát triển. - Chính sách sáp nhập các công ty thành tập đoàn lớn đẻ tăng tập trung vốn và sản xuất để đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn lớn.

6

- Hợp tác hiệu quả trong tổ chúc liên kết khu vực ASEAN

- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực cạnh tranh cao và khả năng len lách xâm nhập thị trường thế giới tốt.

- Các tổ hợp công nghiệp - quân sự , các công ty tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước. - Sự hợp tác có hiệu quả Cộng đồng châu Âu với nguồn nhân lực dồi dào và nguồn vốn, sản phẩm công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn của thế giới tạo khả năng - Bài học về tập trung sản xuất, tập trung vốn lớn cho các công ty vững mạnh đủ khả năng hội nhập cạnh tranh len lách xâm nhập mở rộng thị trường không bị đổ vỡ trong quá

21

trình hội nhập.

cạnh tranh có hiệu quả.

*. Nguyên nhân chung :

1. Dựa vào thành tựu khoa học kĩ thuật, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản suất cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.

NHẬN XÉT 2. Nhờ trình độ tập trung sản xuất, tập trung tư bản cao có sức sản xuất và cạnh tranh lớn và hiệu quả cả trong và ngoài nước.

3. Vai trò điều tiết của nhà nước có hiệu quả. Các chính sách và biên pháp nhà nước có vai trò thúc đẩy kinh tế phát triển.

* Nguyên nhân quan trọng có tính quyết định : Đầu tư phát triển khoa học – Kĩ thuật , tận dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản suất cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.

* Bài học để phát triển hiện đại, bền vững, lâu dài nền kinh tế là:tận dụng triệt để thành tựu khoa học kĩ thuật cho nền kinh tế. Chứng minh bằng thực tiễn: 6

- Sau Chiến tranh thế giới 2 các nước Mĩ – Tây Âu- Nhật Bản tận dụng triệt để thành tựu khoa học kĩ thuật phát triển thành 3 Trung tâm kinh -tế tài chính lớn của thế giới

- 1973: Khủng hoảng năng lượng tác động kinh tế các nước, tư bản Mĩ – Tây Âu- Nhật Bản áp dụng khoa học kĩ thuật đã thoát khủng hoảng tiếp tục phát triển mạnh giữ vị trí Trung tâm kinh - tế tài chính thế giới.

- Còn Liên Xô và Đông Âu chậm áp dụng khoa học kĩ thuật nên khủng hoảng, trì trệ cải tổ sai lầm và sụp đổ 1991.

- Ngày nau nước nào nắm được khoa học – kĩ thuật và công nghẹ hiện đại, làm chủ khoa học sẽ vượt lên và ngược lại nước nào không nắm được khoa học – công nghệ sẽ bị tụt hậu.

* Nhận thức của bản thân về phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới giáo dục là tất yếu là điều kiện phát triển bền vững.

22

2.6: Hướng dẫn công thức 5W1H

a) Khái niệm

Kỹ thuật tư duy 5W1H là kĩ thuật đặt câu hỏi bằng 6 dạng câu hỏi viết tắt bằng

tiếng Anh(Câu hỏi là gì – What? Hỏi khi nào – When? Hỏi ai – Who? Hỏi ở đâu – Where? Hỏi tại sao – Why? Và hỏi như thế nào – How?). Có thể nói, Kĩ thuật tư duy 5W1H là dạng Sơ đồ tư duy đặc biệt và có khả năng ứng dụng cao đối với nhiều môn học trong đó có bộ môn Lịch sử.

b) Ý nghĩa vận dụng

Việc dạy học bằng Sơ đồ 5W1H giúp các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội

dung bài học để học ở nhà và ghi nhớ lâu kiến thức bài học, đồng thời đã góp phần giúp giáo viên khắc phục được tình trạng “học vẹt”, học trước quên sau của học sinh. Tất cả học sinh đều phải hoạt động, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình bày nội dung của bài học. Cá nhân hoặc nhóm học sinh tự khám phá và vẽ được sơ đồ theo ý tưởng hoàn chỉnh . Bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, hình thành cho các em tư duy lô-gic khi học môn Lịch. Khi giáo viên yêu cầu trả lời một vấn đề nào đó, các em sẽ được định hướng bởi các câu hỏi tương ứng với các nội dung được hỏi. Điều quan trọng nhất là qua việc sử dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học Lịch sử lớp 10, đã từng bước giúp các em có cái nhìn “thiện cảm” với môn Lịch sử, yêu thích và “tự giác” học và ôn thi môn Lịch sử hơn.

c) Công thức chung

Cách đơn giản nhất để làm điều này là thực hành trả lời các câu hỏi dưới đây khi nghiên cứu về bắt cứ một chủ đề nào:

+ Ai? (Who): Giúp học sinh biết về những nhân vật và những cộng đồng liên

quan, đặc biệt là những người có tầm ảnh hưởng quan trọng

23

+ Cái gì? (What): Giúp học sinh biết về những sự kiện chính, và có thể giúp

bạn đánh giá được các nguyên nhân và hệ quả hoặc bước ngoặt và sự tiếp nối

+ Khi nào? (When): Giúp học sinh biết về những niên đại quan trọng, cũng như

giúp bạn xây dựng được một chuỗi trật tự thời gian chính xác

+ Ở đâu? (Where): Giúp học sinh học về những địa điểm quan trọng, đặc biệt là

những địa danh quan trọng

Một khi học sinh đã nắm được các thông tin cơ bản trên, các em có thể bắt đầu

trả lời những câu hỏi phức tạp hơn.

+ Tại sao? (Why): Giúp học sinh tìm hiểu về các nguyên nhân và hệ quả hoặc

các động cơ

+ Như thế nào? (How): Giúp học sinh tìm hiểu về các nguyên nhân và hệ quả

hoặc những bước ngoặt và sự tiếp nối

d) Phương pháp và Kỹ thuật

* Hoạt động vận dụng

Giáo viên có thể sử dụng Sơ đồ 5W1H theo nhiều cách khác nhau:

+ Yêu cầu học sinh về nhà học bài cũ bằng cách vẽ Sơ đồ 5W1H, theo các gợi ý

sau đó kiểm tra bài cũ bằng sơ đồ.

+ Sử dụng Sơ đồ 5W1H để khai thác trực tiếp nội dung bài học ở trên lớp.

+ Dùng Sơ đồ 5W1H để minh họa cho nội dung.

+ Sử dụng Sơ đồ 5W1H với mục đích củng cố và ôn tập kiến thức.

*Có thể tóm tắt một số bước dạy học trên lớp với Sơ đồ 5W1H:

Bước 1: Học sinh lập Sơ đồ 5W1H theo gợi ý của giáo viên.

Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết

minh về Sơ đồ 5W1H mà nhóm mình đã thiết lập.

Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung để hoàn thành Sơ đồ 5W1H về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.

Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ 5W1H mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một Sơ đồ 5W1H mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.

e) Bài tập vận dụng phần lịch sử thế giới hiện đại

Bài 1 : Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai

(1945 – 2000) GV hướng dẫn học sinh trả lời nhanh các câu hỏi :

24

*Hội nghị Ianta : Hội nghị diễn ra khi nào (When?), Diễn ra ở đâu (Where?), Ai / Nước nào tham gia (Who?), Hội nghị thông qua việc gì (What ?), Tại sao hội nghị được diễn ra (Why ?), Những nội dung được hội nghị thông qua để lại hệ quả gì (How ?)

*Sự thành lập Liên hợp quốc : Hội nghị thành lập LHQ diễn ra khi nào (When?), Diễn ra ở đâu (Where?), Ai / Nước nào tham gia (Who?), Hội nghị đưa ra quyết định gì (What ?), Tại sao hội nghị được diễn ra (Why ?), Sự thành lập LHQ có ý nghĩa gì (How ?)

Bài 4 :Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ

GV yêu cầu HS tìm hiểu trước tổ chức ASEAN(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) với các câu hỏi sau : Tổ chức đó được thành lập khi nào (When?), Thành lập ở đâu (Where?), Ai / Nước nào thành lập (Who?), Đặc điểm nổi bật của tổ chức này là gì (What ?), Tại sao tổ chức được thành lập (Why ?), Sự thành lập tổ chức nhằm mục đích gì (How ?)

Bài 5 : Các nước Châu Phi và Mĩ Latinh

GV yêu cầu HS khai thác nội dung bài học với các câu hỏi :Ai là lãnh tụ tiêu biểu của phong trào ở đây (Who ?), Phong trào bắt đầu từ khi nào (When ?), Phong trào đấu tranh tiêu biểu nhất là ở đâu (Where ?), Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở đây diễn ra như thế nào (What ?), Tại sao phong trào ở đây phát triển mạnh mẽ (Why ?)Đặc trưng nổi bật của phong trào giải phóng dân tộc ở đây là gì (How ?)

Bài 9 : Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh

Với mục I : Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi dầu chiến tranh lạnh GV định hướng cho HS trả lời 6 câu hỏi sau: Tại sao lại xuất hiện mâu thuẫn Đông – Tây ?, Mâu thuẫn Đông – Tây bắt đầu từ khi nào ? Mâu thuẫn Đông – Tây xuất hiện khi nào ? Ai châm ngòi cho mâu thuẫn này ? Mâu thuẫn Đông – Tây diễn ra như thế nào ? Hệ quả của mâu thuẫn này là gì ?

2.7: Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi theo chủ đề kiến thức phần lịch

sử thế giới hiện đại theo phiếu hướng dẫn học tập

a) Khái niệm.

Là hình thức, học sinh tiến hành hoạt động học tập và ôn thi theo phiếu hướng dẫn học tập do giáo viên chuẩn bị sẵn bằng những câu dẫn nêu lên yêu cầu cần thực hiện. Trên cơ sở đó, học sinh làm việc vơi sách giáo khoa và các tài liệu theo hướng dẫn để hoàn thành bài học. Thực tế đây là loại bài tập điền từ thích hợp vào ô trống cho đúng.

b) Yêu cầu về nội dung và kĩ thuật.

25

Về nội dung hướng dẫn học sinh học vừa đảm bảo học sinh nắm bắt được kiến thức cơ bản của bài học hay chủ đề theo đúng hình thức thi trắc nghiệm hiện hành và phát triển ở đúng bốn mức độ của đề thi theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Hệ thống câu dẫn và kiến thức bám chắc vào sách giáo khoa và phải có tính tường minh, dễ hiểu. Có hệ thống câu hướng dẫn học sinh tư duy nhận xét, liên hệ. Đảm bảo học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu sâu sắc sự kiện, biết phân tích nguyên nhân, hệ quả; nêu được tính chất và đặc điểm; có khả năng so sánh, rút ra bài học để liên hệ thực tiễn.

Cần bám theo cấu trúc ra đề thi và loại hình trắc nghiệm để đưa ra lời dẫn dắt học sinh đi tìm từ khóa, kiến thức trả lời. Các câu dẫn hướng dẫn tìm hiểu kiến thức là câu dẫn của đề thi trắc nghiệm và nội dung điền vào sẽ tương ứng với câu trả lời mà đáp án trắc nghiệm đưa ra trong đề thi. Ngược lại nội dung điền vào sẽ có thể là lời dẫn của đề thi và câu đáp án trả lời bài thi trắc nghiệm sẽ là phần hướng dẫn.

Cấu trúc phương pháp gồm:

1. Phiếu hướng dẫn học sinh tự học, ôn thi kiến thức theo nội dung cụ thể, chủ đề.

2. Hộp kiến thức kiểm tra đối chứng kết quả tự học của học sinh theo hướng dẫn (P.lục 2)

3. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo các cấp độ để thực hành, ôn luyện , thi thử (P.lục 3)

c) Hoạt động vận dụng.

Phương pháp này phù hợp với các kiểu bài lên lớp với hình thức học tập tích cực, không gian học tập rộng như:

1. Bài cung cấp kiến thức mới.

Được sử dụng để hướng dẫn học sinh tự tổ chức hoạt động nhóm theo nội dung của từng đơn vị kiến thức cụ thể, theo yêu cầu các cấp độ nhận thức trên lớp.

2. Bài ôn tập.

Giáo viên xây dựng thành chủ đề và vấn đề theo nội dung ôn tập. Hoặc giáo viên hướng dẫn tự xây dựng

3. Bài luyện tập.

Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập hoặc học sinh tự luyện tập qua hệ thống câu hỏi luyện tập của chủ đề, chương...

4. Tổ chức học ôn thi Trung học phổ thông quốc gia tập trung theo đơn vị lớp.

d) Quy trình thực hiện.

26

Hoạt động 1. Giáo viên xây dựng và phát phiếu hướng dẫn, học sinh tự làm việc theo hướng dẫn với các nguồn sử liệu để hoàn thành quá trình nhận thức lĩnh hội kiến thức theo sự hướng dẫn của giáo viên thông qua phiếu học tập. Nhiệm vụ của giáo viên là sẽ tháo gỡ những khó khăn mà học sinh gặp trong quá trình thực hiện như giải thích các yêu cầu, cung cấp nguồn sử liệu, hướng dẫn cách tìm kiếm...Không gian học tập của hình thức này có thể trên lớp hoặc ở nhà. Thời điểm thực hiện coa thể là trước khi học bài mới, trong quá trình lên lớp hoặc ôn tập củng cố luyện tập ở nhà sau khi học bài mới, xong chương mới trên lớp.

Hoạt động 2. Sau khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ học, giáo viên đưa hộp kiến thức kiểm tra đối chứng giúp học sinh hoàn chỉnh nhận thức về chủ đề một cách chính xác nhất.

Hoạt động 3. Giáo viên tổ chức hoặc học sinh tự tổ chức luyện làm bài thi trắc nghiệm của chủ đề theo hệ thống câu hỏi để kiểm tra kết quả học tập và rèn luyện kĩ năng thi.

- Đối với phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng và ôn tập theo 8 chủ đề.

Chủ đề 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới 2

Chủ đề 2: Liên Xô và Đông Âu XHCN 1945 – 1991. Liên Bang Nga 1991 – 2000

Chủ đề 3: Các nước Đông Bắc Á từ năm 1945 – 2000

Chủ đề 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ từ năm 1945 – 2000

Các nước Đông Nam Á

I. II. Ấn Độ

Chủ đề 5: Phong trào giải phóng dân tộc Châu Phi- Mỹ La tinh từ năm 1945 - 2000

Chủ đề 6: Các nước tư bản chủ yếu Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản từ năm 1945 – 2000

Chủ đề 7: Quan hệ quốc tế trong và sau chiến tranh lạnh

Chủ đề 8: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa

e) Bài tập vận dụng

- Xây dựng phiếu học tập chủ đề 4 Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ từ năm 1945 – 2000 (Phần 1: Các nước Đông Nam Á)

- Phần kiến thức đối chứng chủ đề (P.lục 2)

- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chủ đề 4 (P.lục 3)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2

27

PHIẾU HỌC TẬP

Lớp:.........................................................Nhóm:...............................................................

Thành viên nhóm:.............................................................................................................

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Nhóm trưởng:.....................................................Thư ký:.................................................

Nội dung: Yêu cầu các nhóm chuẩn bị và hoàn thành nội dung chủ đề cho tiết học sau.

Chủ đề 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ từ năm 1945 – 2000

Phần 1: Các nước Đông Nam Á

I. Những biến đổi của Đông Nam Á sau CTTG 2

* Diện tích……………………………Dân Số…………………………………

*Trước CTTG2: Hầu hết là …………...………….trừ…………giữ độc lập danh nghĩa.

*Trong CTTG2 đều là…………………..Nhật.

* Sau CTTG2 : Có nhiều biến đổi quan trọng

1. Biến đổi chính trị : ………………..........................…………………………………

2.Biến đổi kinh tế :………………..................…………………………………………

3.Biến đổi về quan hệ……………..................…………………………………………

=> Biến đổi quan trọng nhất ? ……………………......…....……………….............

Vì ?..............................................................................................................................

II. Phong trào giải phóng dân tộc

Nước Thủ đô Thành tựu sau độc lập Thuộc địa của Năm độc lập

Việt Nam

Lào

Campuchia

28

TháiLan

Mianma

Malaixia

Philippin

Bru nây

Xingapo

Inđô nê xia.

Đôngtimo

Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á

*Điều kiện bùng nổ và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới 2.

Khách quan ……………………………………………………………………

Chủ quan ………………………………………………………………………

Chủ yếu quyết định thắng lợi………………………………………………………

* Hình thức……………………………………..Chủ yếu…………………………

* Kết quả……………………....................…………………………………………

* Ý nghĩa…………………….......………………………………………………

* Ảnh hưởng đối với thế giới ?....................................................................................

Đặc điểm nổi bật riêng ?..........................................................................................

III. Quá trình xây dựng và phát triển đất nước sau độc lập.

29

1.Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philipin,Thailan, Xingapo)

a. Đường lối: Chiến lược kinh tế hướng nội

-Thời gian : …………………………………………………………………………...

- Nguyên nhân : ……………………………………....………………………………

- Mục tiêu :…………………………………………………………...………………..

- Nội dung

+ Biện pháp..........................................................................................................

+ Mục đích………………………………………………………….....………..

+ Chỗ dựa ……………………………………………………………..………..

-Thành tựu :

+ Đáp ứng……………………………………………………………………….

+Phát triển…………………………………….…………………………………

+Góp phần …………………………………..…………………………………..

- Hạn chế :+ Nhất là.…………………………………….……………………………

+ Chi phí………………………………………….………………………...

+ Chưa giải quyết được ……………………………..…...………………...

2.Chiến lược kinh tế hướng ngoại

-Thời gian :……………………………………………………………………………

- Nguyên nhân : + Trực tiếp…………………………………………..........................

+ Khách quan………………………………………………………..

+ Chủ yếu có tính chiến lược………………………………………..

- Mục tiêu. ……………………...............................................………………………..

- Nội dung :……………………………………………………………………………

+ Biện pháp: …………………………………………………………………...

+ Mục đích :. …………………………………………………………………..

+ Chỗ dựa ……………………………………………………………………..

-Thành tựu : 1. Bộ mặt kinh tế xã hội………...… Biểu hiện……………………...

2. Tốc độ tăng trưởng………………………Tiêu biểu ……………….

- Hạn chế………………………………………………………………………………

30

2. Nhóm 3 nước Đông Dương :

- Sau độc lập……………………………………………………………………... – Những năm 80-90XX………………………………………………………………..

III/. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.

a) Ra đời :

- Thời gian …………………………………..Thời điểm……………………………..:

- Tại……………………………………………………………………………………

- Nước sáng lập:……………………………………………………………………….

- Bối cảnh

+ Thế giới…………………………………………………………………………..

+ Khu vực…………………………………………………………………………..

+ Các nước ………………………………...………………………………………

- Nguyên nhân thành lập ?

+ Khách quan…………………………………...…………………………………..

+ Chủ quan………………………………………………………………………….

- Mục tiêu:……………………………………………………………………………..

* Tuyên bố Băng cốc (1967)……...………………………….……………………….

* Tuyên bố BaLi (976)………………....………………….………………………….

b) Phát triển:

- Mốc đánh dấu bước phát triển mới………………………................………………..

+ Hiệp ước Bali là Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á được kí tại Hội nghị cấp cao lần 1 ở bali( Inđônê xia -2/1976).

+ Nội dung của Hiệp ước Ba Li

1. Xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước là

* ………………………………………………………………………………….

*…………………………………………………………………………………..

*………………………………………………………………………………….

*…………………………………………………………………………………..

*………………………………………………………………………………….

2. Xác định rõ mục tiêu ……………………………………………………………….

31

.…………………………………………………………………………………………

=>Ý nghĩa:………………………………………………………………….................

- Phát triển qua mấy giai đoạn ?...........................................Mốc thời gian

…………………………………………………………………………………………

- Đặc điểm các giai đoạn phát triển:

+ Giai đoạn chưa phát triển 1967-1976:

…………………………………………………………………………………………

+ Giai đoạn phát triển mới sau Hiệp ước Ba Li 1976-Nay, biểu hiện :

1. Mục tiêu …………………………………………………………………….......…

2. Quan hệ với Đông Dương …………………………………………………………

3. Kinh tế ……………………………………………………………………………..

4. Mở rộng tổ chức……………………………………………………………………

5. Mở rộng hợp tác…………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

6. Tháng 11/2007……………………………………………………………………...

c). Thành tựu:…………………………………………………………………………

………….………………………………………………………....................................

d) Quan hệ với Việt Nam.

- 1967-1976:…………………………………………………………………………...

- 1976-thập kỉ 80-XX:…………………………………………………………………

- Thập kỉ 80XX: ……………………………………………………………………….

- Thập kỉ 90XX ……………………………………………………………………….

+ 7/1992, ……………………………………………………………………………..

+ 17/10/1994, ………………………………………………………………………...

+ 28/7/1995, ………………………………………………………………………….

+ 1998………………………………………………………………………………...

-Thời cơ và thách thức khi gia nhập

+ Thời cơ: Mở ra…………………………………………................………………....

Tạo điều kiện cho Việt Nam……………………………………………….

32

+ Thách thức: Cạnh tranh…………………………………………………………….

Chênh lệch …………………………………………………………….

Nguy cơ ……………………………………………………………….

- Vai trò………………………………………………………………………………..

- Khó khăn hiện nay: ………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………

- Tính chất của ASEAN………………………………………………………………

- So sánh ASEAN với EU:

So sánh A SEAN EU

Giống nhau: Nguyên nhân thành lập…………………………………………………

Thời gian thành lập…………………………………………………………

Mục tiêu………………………………………………………………………

Tính chất……………………………………………………………………

Khá nhau: ……………………… ……………………………

Nguyên nhân thành lập ……………………… ……………………………

Thời gian thành lập ……………………… ……………………………

Mục tiêu ……………………… ……………………………

Tính chất ……………………… ……………………………

Quy mô ……………………… ……………………………

Mức độ liên kết ……………………… ……………………………

……………………… ……………………………

*Hoạt động của HS

33

Hình ảnh : HS thảo luận và hoàn thành nội dung chủ đề (P.lục 2)

Hình ảnh : HS làm câu hỏi trắc nghiệm theo chủ đề (P.lục 3)

2.8: Hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử

2.8.1: Sử dụng bảng niên biểu

a) Khái niệm về bảng niên biểu.

Bảng niên biểu hay còn gọi là bảng hệ thống hóa kiến thức. Thực chất đó là bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian, hoặc nêu lên các mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì. Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, tạo điều kiện cho tư duy logic, liên hệ tìm ra bản chất sự kiện, nội dung lịch sử. Trên cơ sở đó vận dụng làm các bài tập đòi hỏi kĩ năng thực hành hoặc yêu cầu tồng hợp kiến thức.

b) Các loại bảng niên biểu.

Niên biểu được chia làm 3 loại chính:

34

- Niên biểu tổng hợp: Bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng.

- Niên biểu chuyên đề: Niên biểu này đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định; nhờ đó, học sinh hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ.

- Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một lúc trong lịch sử, hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, dị biệt nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó; hoặc để rút ra một kết luận khái quát. Bảng so sánh là một dạng của niên biểu so sánh nhưng có thể dùng số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc trưng của các sự kiện cùng loại hoặc khác loại

c) Vai trò và ý nghĩa

Với phương pháp dạy học này, học sinh sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động trong quá trình học tập; rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết như tổng hợp, phân tích, so sánh, tư duy ngôn ngữ, khả năng sáng tạo cho học sinh, trên cơ sở đó, học sinh vận dụng để làm các bài tập đòi hỏi kỹ năng thực hành hoặc yêu cầu tổng hợp kiến thức.

Do đặc thù của bộ môn Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, nên học sinh không trực tiếp quan sát thực tế được các sự kiện lịch sử. Do đó việc học tập, tiếp thu kiến thức môn Lịch sử sẽ rất khó đối với học sinh.Vì vậy việc sử dụng phương pháp lập bảng niên biểu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em học sinh:

Thứ nhất giúp học sinh hệ thống được kiến thức trọng tâm của từng mục, từng

bài, hoặc từng chương sau khi đã học xong.

Thứ hai, phương pháp học này giúp các em nhớ lâu, nhớ sâu kiến thức lịch sử.

Thứ ba, phương pháp này giúp các em có thể phát triển khả năng tổng hợp, khả

năng phân tích, so sánh.

Thứ tư, phương pháp này còn là một phương tiện thay cho khối lượng lớn kiến

thức về từ ngữ, giúp các em phát triển tư duy để học tập tốt hơn bộ môn Lịch sử.

Với tất cả những ý nghĩa trên, việc sử dụng bảng hệ thống hoá kiến thức trong dạy học lịch sử góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu quả học tập môn Lịch sử của học sinh

d) Cách bước lập bảng niên biểu:

Niên biểu dùng để hệ thống hóa các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian, đồng

35

thời nêu mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì lịch sử,...

- Các bước tiến hành:

+ Bước 1: Đặt tên niên biểu lịch sử.

+ Bước 2: Lựa chọn số lượng các cột dọc, ngang (theo yêu cầu, nội dung cụ

thể của từng dạng).

+ Bước 3: Đặt tiêu đề cho các cột dọc, ngang.

+ Bước 4: Lựa chọn các nội dung phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu để hoàn

thiện niên biểu.

*Xác định thời điểm sử dụng:

Niên biểu tổng hợp, so sánh và chuyên đề có thể thiết kế thành bài tập để sử dụng trong tất cả các dạng bài học lịch sử. Trong đề tài này, tôi đã sử dụng các dạng niên biểu lịch sử và rèn kĩ năng lập bảng niên biểu cho học sinh vào các thời điểm sau:

- Truyền thụ tri thức mới.

- Trong củng cố nhận thức.

- Trong các tiết ôn tập, làm bài tập, tổng kết.

- Trong các khâu kiểm tra, đánh giá.

Như vậy, phạm vi sử dụng các dạng niên biểu trong quá trình dạy học lịch sử là khá rộng, qua các thời điểm áp dụng, giáo viên kết hợp hướng dẫn, rèn kĩ năng lập bảng niên biểu cho học sinh và hoàn toàn linh hoạt trong quá trình sử dụng nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh.

e) Bài tập vận dụng (P.lục 4):

Một số bài làm của học sinh

36

37

2.7.2: Sơ đồ tư duy

a) Khái niệm

Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày

một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài giảng, sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn giáo viên có thể định hướng, hướng dẫn học sinh làm “sơ đồ tư duy” dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến “nhánh”, từ ý lớn sang ý nhỏ theo phương pháp “diễn dịch” : luận điểm, luận cứ, luận chứng.

Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề cơ bản của từng bài, từng chương, từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua sơ đồ tư duy, các em sẽ tự biết cách tổng hợp và xâu chuổi kiến thức theo trình tự, trật tự kiến thức và lý giải các mối quan hệ tác động biện chứng, nhân quả giữa các vấn đề, sự kiện. Từ đó các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, súc tích và dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Lúc đó, kỹ năng tự học của các em sẽ trở nên bớt nhàm chán khi tự học ở nhà.

b)Phương pháp lập sơ đồ tư duy

Việc lập sơ đồ tư duy được bắt đầu từ trung tâm với một hình ảnh của chủ đề. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai.. bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều kiến thức hơn do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ. Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc …) Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin việc tạo lập lược đồ tư duy được thực hiện nhanh chóng và trực quan hơn thông qua phần mềm Mindmap

c) Các bước dạy học trên lớp với SĐTD

- Bước 1: HS lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.

- Bước 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về

SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.

- Bước 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.

38

- Bước 4: củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.

Dạy học bằng SĐTD là phương pháp tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, góp phần làm đổi mới và phong phú hơn các PPDH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Sơ đồ tư duy có tác dụng cao trong ôn tập, hệ thống kiến thức từ đó giúp học sinh nhớ tốt hơn, trình bày kiến thức đầy đủ và nâng cao hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập.

d) Hình thức áp dụng

Sơ đồ tư duy có thể hướng dẫn học sinh vẽ trong các trường hợp:

- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập bộ môn Lịch sử.

- Chuẩn bị bài mới.

- Luyện tập, củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết học.

- Để học các bài ôn tập hoặc tổng kết.

e) Bài tập vận dụng

Sử dụng SĐTD thể hiện nội dung II – Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó

(Bài 10 Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa)

39

Hình ảnh : Sản phầm sơ đồ tư duy của học sinh

40

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng như việc đề xuất các biện pháp sư phạm nói trên, ở chương 3 chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi.

Thực nghiệm nhằm khẳng định tính khả thi của các phương pháp nhằm phát huy năng lực tự học và ôn tập của học sinh đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.

3.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

* Đối tượng

- Tác giả lựa chọn học sinh lớp 12 tại đơn vị công tác để tiến hành thực nghiệm. Lớp thực nghiệm là lớp 12A5 và đối chứng là lớp 12A4 tương đương nhau về: sĩ số, trình độ, năng lực nhận thức. HS tại lớp thực nghiệm bao gồm các đối tượng khác nhau: giỏi, khá, trung bình, yếu.

Mức độ điểm Trung bình Khá Giỏi

Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %

Lớp 11A5 (12A5) 20 50% 17 42,5% 3 7,5%

Lớp 11A4 (12A4) 22 55% 16 40% 2 5%

25

20

15

12A4

22

10

20

12A5

17

16

5

2

3

0

Trung bình

Khá

Giỏi

Bảng thóng kê chất lượng học tập môn Lịch sử năm lớp11 của 2 lớp 12A4 và 12A5

Biểu đồ so sánh chất lượng học tập môn Lịch sử lớp 12A4 và 12A5 năm lớp 11

41

* Nhiệm vụ:

- Lớp thực nghiệm 12A5 sẽ được tiến hành hướng dẫn công thức tự học và ôn thi như đề tài trình bày. HS được thực hiện theo hình thức cá nhân, nhóm học tập. Lớp đối chứng 12A4 được tiến hành dạy học bằng các phương pháp truyền thống.

- Sau khi tổ chức dạy học tiến hành đánh giá như nhau bằng bài kiểm tra 45 phút (giữa kỳ I), tổng hợp và thống kê số liệu nhằm đánh giá hiệu quả của các phương pháp.

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Tại trường đơn vị công tác, GV chọn hai lớp 12 có sĩ số, trình độ và năng lực

tương đương.

- Phương pháp: tiến hành dạy học đổi mới tại lớp thực nghiệm 12A5. Ở lớp

đối chứng 12A4, GV vẫn dạy theo nội dung, PP thông thường.

- Hình thức: Giao nhiệm vụ học tập, triển khai công việc, hướng dẫn phương pháp, cung cấp tài liệu cho lớp thực nghiệm 12A5, HS có thời gian chuẩn bị, luyện tập các phương pháp. Lớp đối chứng 12A4 không phải chuẩn bị, lên lớp học như bình thường.

- Đánh giá quá trình học: Lớp thực nghiệm đánh giá theo các tiêu chí của dạy học đổi mới, phát triển năng lực. Lớp đối chứng đánh giá tiết học theo việc ghi chép bài và xây dựng bài trong quá trình học.

- Đánh giá kết quả: Cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều được tiến hành

làm bài kiểm tra 45 phút (xem P.lục 5) để xem hiệu quả của các phương pháp.

- Khi tiến hành các giờ học thực nghiệm, GV quan sát. Sau bài học, kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, thu thập số liệu, xử lý, nêu kết quả về mặt định tính và định lượng.

+ Đánh giá về mặt định tính: Dựa vào các nguồn thông tin có được từ khảo sát thực tiễn, dự giờ, phỏng vấn, trao đổi, quan sát, ghi chép, thực nghiệm cả quá trình để đưa ra các các kết luận có căn cứ khoa học, khách quan.

+ Đánh giá về mặt định lượng:Để đánh giá tính trung thực của kết quả thực

nghiệm, GV sử dụng toán học thống kê xử lý kết quả thực nghiệm.

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm

-Nghiên cứu chương trình, SGK, tài liệu tham khảo và thiết kế giáo án. Trên có sở điều tra, phỏng vấn, dự giờ, tham vấn ý kiến của GV các trường, tác giả tiến hành soạn giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng.

42

-Trao đổi, bàn bạc và thống nhất về ý tưởng, nội dung, PP, biện pháp, phương

tiện dạy học với GV có kinh nghiệm.

-Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

-Kiểm tra các khâu chuẩn bị cho giờ học thực nghiệm.

-GV tiến hành hoạt động dạy học ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng theo

giáo án thực nghiệm và giáo án bình thường.

- Đánh giá kết quả

3.5. Kết quả thực nghiệm

Qua tiến hành các bài thực nghiệm cùng với một số biện pháp được tiến hành song song trước và sau thực nghiệm như: trao đổi, phỏng vấn, quan sát, dự giờ, phiếu hỏi ý kiến sau khi kết thúc giờ thực nghiệm về việc hướng dẫn phương pháp tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 có một số nhận xét sau:

a. Về mặt định tính:

- Các phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại đã đạt được mục tiêu dạy học. a)Về kiến thức: Có khả năng củng cố, hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.Biết phân kì và hiểu được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của Lịch sử thếgiới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.b) Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, nhận định và đánh giá,... về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.c) Thái độ, tư tưởng: Nhận thức được, trong học tập lịch sử cần thiết phải phân kì và khái quát hóa được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của lịch sử. Từ đó, hiểu rõ sự phát triển của lịch sử Việt Nam luôn luôn là một bộ phận của lịch sử thế giới, gắn liền với cách mạng thế giới, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hiểu rõ, bao trùm suốt thời kì lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay là cuộc đấu tranh vì mục tiêu: hòa bình, ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và hợp tác để cùng nhau phát triển

- Các phương pháp đã thiết kế là khả thi, thể hiện được tính đặc thù của đổi mới dạy học trong môn Lịch sử THPT. Các sản phẩm do HS tự làm đúng yêu cầu kiến thức cơ bản, có sự sáng tạo, ứng dụng CNTT, trở thành tài liệu học tập, tham khảo cho HS và GV, thể hiện khả năng của HS về nhiều mặt: kiến thức, kĩ năng, tư duy,...

- Trong quá trình thực hiện dự án, HS được GV cung cấp các tài liệu hỗ trợ như: tài liệu tham khảo, phiếu học tập, tài liệu phương pháp học, hệ thống câu hỏi theo chủ đề,... đã hỗ trợ thường xuyên và kịp thời các hoạt động tự học và ôn thi của HS.

43

b. Về mặt định lượng

GV tiến hành một bài kiểm tra 45 phút với cùng nội dung đánh giá ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Hai lớp là HS tại đơn vị trường GV đang công tác có sĩ số, trình độ nhận thức ngang nhau. 12A5 là lớp thực nghiệm, 12A4 là lớp đối chứng. Cho bảng kết quả cụ thể như sau:

Lớp đối chứng 12A4 Lớp thực nghiệm 12A5

Sĩ số: 40 HS Sĩ số: 40 HS

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

Điểm dưới 5 8 2 5% 20%

Điểm 5 12 5 12,5% 30%

Điểm 6 10 9 22,5% 25%

Điểm 7 8 13 32,5% 20%

Điểm 8 2 8 20% 5%

Điểm 9 0 2 5% 0%

Điểm 10 0 1 2,5% 0%

Bảng thống kê số lượng điểm sau thực nghiệm theo các mức độ:

Mức độ điểm < = 5 6 – 7 Trên 8 điểm

Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ %

7 bài 17,5% 22 bài 55% 11 bài 27,5%

Lớp thực nghiệm 12A5

20 bài 50% 18 bài 45% 2 bài 5%

Lớp đối chứng 12A4

44

25

20

15

12A4

22

12A5

10

20

18

11

5

7

2

0

< = 5 điểm

6 - 7 điểm

Trên 8 điểm

Biểu đồ so sánh chất lượng điểm sau thực nghiệm theo các mức độ

Từ các kết quả trên cho phép chúng ta khẳng định rằng: tổ chức hướng dân học sinh tự học và ôn thi có hiệu quả hơn so với việc vận dụng PPDH thông thường. Hiệu quả này được thể hiện không chỉ về những chia sẻ, trao đổi, quan sát, dự giờ định tính mà được kiểm chứng bằng các phép thử, đối chiếu thực tế mà kết quả học sinh đạt điểm khá giỏi và hạn chế học sinh có điểm yếu và trung bình của lớp thực nghiệm

45

PHÀN 3 :KẾT LUẬN

1.Kết luận chung của đề tài

Trong quá trình thực hiện đề tài: Một số phương pháp hướng dẫn học

sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT), đề tài nghiên cứu này đã đạt được những kết quả như sau:

- Bổ sung và phát triển cơ sở lí luận cho phương pháp tự học và ôn tập của HS làm cơ sở cho việc vận dụng trong dạy học kiến thức Lịch sử nói chung, Lịch sử thế giới hiện đại nói riêng bao gồm khái niệm, đặc điểm, công thức, ý nghĩa, trường hợp áp dụng...

- Đề tài đưa ra các biện pháp phát triển năng lực cho HS trong dạy học: nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng CNTT, hợp tác, thuyết trình…

- Những kết quả nghiên cứu của đề tài này góp phần xây dựng cơ sở lí luận và định hướng vận dụng một số phương pháp trong dạy học Lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 ở trường Trung học phổ thông. Nó hoàn toàn phù hợp với giáo dục nước ta hiện nay là dạy học tập trung vào người học, chú trọng phát triển năng lực tự học, gắn học với hành, khắc phục tính hàn lâm của nội dung dạy học.

Kết quả nghiên cứu đề tài, bao gồm việc tổng kết những vấn đề lí luận và đưa ra các tiến trình dạy học cụ thể, đáp ứng yêu cầu về lí luận và thực tiễn, góp phần đổi mới PPDH, nhằm cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông. Những kết quả này của đề tài có thể tham khảo vận dụng cho các nội dung khác của chương trình Lịch sử phổ thông cũng như các môn học khác.

2.Kiến nghị, đề xuất

Để việc vận dụng một số phương pháp hướng dẫn HS tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 ở trong các trường THPT có hiệu quả hơn, tôi đề nghị:

-Bộ Giáo dục và Đào tạo khi xây dựng chương trình khung môn Lịch sử tăng thêm thời lượng cho chương trình tự chọn và tài liệu học tập để GV có điều kiện áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, nhóm phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn tập…

-Sở GD và ĐT, BGH nhà trường có thể tổ chức các buổi tập huấn, báo cáo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học (trong đó có nhóm phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi) tại trường, bồi dưỡng đội ngũ GV về lí thuyết và thực tiễn, để họ có khả năng vận dụng trong môn dạy của mình, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông. Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất ôn thi có hiệu quả.

46

- Tổ/ nhóm chuyên môn: Khuyến khích GV nghiên cứu áp dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi vào dạy học, triển khai vận dụng và rút kinh nghiệm.

- Đối với giáo viên: Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tòi các phương pháp dạy học mới. Đồng thời, GV cần chuẩn bị tâm thế cho học sinh, khuyến khích HS tham gia hoạt động tự học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.

Trên đây là kinh nghiệm của tôi trong việc hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới lớp 12 tại đơn vị công tác. Việc áp dụng đề tài đã mang lại những hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao năng lực học tập bộ môn Lịch sử của HS. Đề tài này có thể tiếp tục thử nghiệm, rút kinh nghiệm tại các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy bộ môn hiện nay.

Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận dược sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia, các anh/chị/em đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện, đạt kết quả cao hơn.

Nghệ An, ngày 08 tháng 03 năm 2021

Tác giả

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Ngọc Anh (chủ biên), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, 2008

2. Bộ GD và ĐT, Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục

3. Bộ GD và ĐT, Sách giáo viên Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục

4. Bộ GD và ĐT, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THPT, 2014

5.Bộ GD và ĐT, Tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử trung học phổ thông

6. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2010

7. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Phương pháp dạy học Lịch sử tập 1, 2; NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

8. Nguyễn Anh Thái (chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013

9. Trương Ngọc Thơi, Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Lịch sử 12 theo chủ đề, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016

10. Đề thi minh họa và chính thức môn Lịch sử THPT Quốc gia các năm theo hình thức trắc nghiệm khách quan, một số tài liệu và bài viết trên các báo, trang thông tin khác…

48