
1
MỞ ĐẦU
1. L do chn đề tài
Quyền con người là phạm trù chính trị - pháp lý, sự ra đời của khái niệm
quyền con người gắn liền với các cuộc cách mạng dân chủ tư sản trên th giới
th kỷ XVII, XVIII.
nước ta, ngay trong Tuyên ngôn độc lập ngày 02/9/1945 khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, câu vit đầu tiên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trang
trọng nhắc đn quyền con người:
“Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không
ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và mưu cầu hạnh phúc”.(Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ)
Với ý thức sâu sắc về quyền con người, trong khoảng gần 3 thập kỉ (từ năm 1981
đn năm 2007) Việt Nam đã liên tục tham gia và cam kt thực hiện nhiều công
ước quốc t và nghị định thư quan trọng về quyền con người.;và đ cng là một
nội dung quan trọng trong Hin pháp và các luật hiện hành của Việt Nam.
Từ năm học 2022-2023, môn giáo dục kinh t và pháp luật đưc đưa vào giảng
dạy trong các trường THPT, trong đ c phần nội dung giảng dạy về quyền con
người, quyền và ngha vụ cơ bản của công dân trong Hin pháp.
Từ các lí do trên, nhm nghiên cứu chng tôi đã lựa chọn đề tài “Tm hiu
quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam v s vn dng va ging dy
môn Giáo dc kinh tế v pháp lut trường THPT ”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tm hiu, chng tôi thy đã c khá nhiều các công trnh nghiên cứu,
hay các bài vit của các tác giả đăng trên các báo, tạp chí...về quyền con người,
như: Nguyễn Văn Mạnh (1995), Xây dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý thực
hiện quyền con người trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay, Luận án Tin
s Luật học, Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tường Duy Kiên (2004),
Đảm bảo quyền con người trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam, Luận án
Tin s Luật học, Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh….Tuy nhiên, đề tài
nghiên cứu của chng tôi là đề tài c tính hệ thống và mới m, đi vào so sánh
nội dung quyền con người qua các bản Hin pháp Việt Nam các thời kỳ, chỉ ra
đim mới trong các quy định về quyền con người, quyền công dân trong Hin

2
pháp 2013, từ đ vận dụng vào việc giảng dạy nội dung này ở môn giáo dục
kinh t và pháp luật ở trường THPT.
3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ ngha Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về quyền con người; những quan đim, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về quyền con người. Nghiên cứu thực trạng việc bảo đảm
quyền con người thông qua các quy định của Hin pháp hiện nay.
Trong quá trnh nghiên cứu và hoàn thiện chng tôi sử dụng kt hp nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, bao gồm: phương pháp tổng hp,
phân tích, chứng minh, thống kê, so sánh, kt hp nghiên cứu lý luận với thực
tiễn…
4. Kết cấu ca đề tài
Ngoài phần mở đầu, kt luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề
tài bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tm hiu quyền con người trong Hin pháp VIệt Nam từ năm
1945-1992.
Chương 2: Những đim mới về quyền con người trong Hin pháp 2013.
Chương 3: Vận dụng quy định về quyền con người trong Hin pháp 2013
vào việc giảng dạy môn Giáo dục kinh t và pháp luật ở trường THPT.

3
NI DUNG
Chương 1
TM HIU QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG HIẾN PHÁP VIỆT NAM T 1945-1992
1. Quy định quyền con người trong Hiến pháp đu tiên năm 1946
Cách mạng tháng Tám vừa thành công, ngay tại phiên họp đầu tiên của
Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã yêu cầu tổ chức cuộc bầu cử đầu
tiên càng sớm, càng tốt với mục đích đ nhân dân thực hiện quyền tự do chính
trị quyền dân chủ, quyền công dân của mnh là bầu ra Quốc hội, và Quốc hội này
c quyền thông qua một bản Hin pháp ghi nhận các quyền tự do, dân chủ cho
nhân dân. Người chỉ rõ: “Nước ta đã bị chế độ quân chủ cai trị rồi đến chế độ
thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta không có Hiến pháp, nhân
dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có Hiến pháp dân
chủ” [53].
Như vậy, trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyền con người
luôn gắn liền với Hin pháp. Hin pháp không những chỉ là văn bản quy định
việc tổ chức nhà nước, mà còn bảo đảm việc thực hiện quyền con người, quyền
công dân. Tư tưởng về một nền lập pháp gắn liền với quyền con người đã nảy
sinh từ rt sớm ở Hồ Chí Minh. Ngay trong bức thư 8 đim gửi đn Hội nghị
Véc-xay (Pháp) năm 1919 với bt danh Nguyễn Ái Quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đòi quyền tự do dân chủ - quyền cơ bản nht của con người cho nhân dân Việt
Nam. Người đồng thời cung nêu rõ, nu Việt Nam đưc độc lập th sẽ: “… xếp
đặt Hiến pháp theo tư tưởng dân quyền” [53], tức là Hin pháp gắn liền với
quyền con người, quyền công dân, hay ni cách khác, quyền con người, quyền
công dân là một nội dung cốt lõi trong Hin pháp của một nước Việt Nam mới.
Ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, trong phiên họp
đầu tiên của Chính phủ, ngày 3 tháng 9, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề nghị một
trong sáu nhiệm vụ cp bách là xây dựng Hin pháp. Người chỉ ra rằng: “Trước
chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không
kém phần chuyên chế, nên nước ta không có một Hiến pháp. Nhân dân ta không
được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ”
[53]. Như vậy, xét về mặt lý luận cng như thực tiễn, Chủ tịch Hồ Chí Minh là

4
người đặt nền mng cho nền lập hin Việt Nam ni chung và cho việc ghi nhận
và bảo vệ quyền con người, quyền công dân bằng Hin pháp ni riêng.
Với thắng li của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của Hin
pháp 1946, địa vị pháp lý của người dân nước ta đã c sự thay đổi căn bản. Trước
Cách mạng tháng Tám, Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kin. Về mặt
chính trị cng như pháp lý, người Việt Nam lc đ không đưc gọi là công dân.
Xét về phương diện lịch sử, nu quyền con người, quyền công dân ở các nước
tư bản ra đời gắn liền với cuộc cách mạng tư sản xoá bỏ ch độ thần dân phong
kin, th ở nước ta quyền làm người, quyền công dân gắn liền với cuộc cách
mạng giành độc lập dân tộc, xoá bỏ ch độ thực dân lẫn xã hội thần dân. Lần đầu
tiên trong lịch sử Việt Nam, Hin pháp đã trang trọng ghi nhận quyền con người,
quyền công dân – một trong những nội dung cơ bản nht của Hin pháp. Như
vậy là ở Việt Nam, địa vị pháp lý của công dân đưc xác lập gắn liền với việc
dân tộc giành đưc độc lập dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng ni: “Hiến pháp năm 1946 là Hiến pháp
đầu tiên trong lịch sử nước nhà..., dân tộc Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do...,
phụ nữ Việt Nam đã được ngang hàng với đàn ông để được hưởng chung mọi
quyền cá nhân của công dân... ” [53]. Hin pháp năm 1946 là Hin pháp đầu
tiên cụ th ha các quyền con người, nội dung của Hin pháp đưc xuyên suốt
bởi quan đim đã đưc ghi ở Điều 1: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng
hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không
phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” [53].
Hin pháp năm 1946 thực sự là công cụ đặc biệt quan trọng và c hiệu lực
nht đ bảo vệ nền độc lập dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng và thực hiện
quyền của nhân dân. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam, các quyền tự
do dân chủ của con người đưc đạo luật cơ bản ghi nhận và bảo đảm. Cng lần
đầu tiên người dân lao động Việt Nam đưc xác nhận c tư cách công dân của
một nước độc lập c chủ quyền. Nội dung của quyền và ngha vụ pháp lý cơ bản
của công dân nhằm mục tiêu bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kin
thit quốc gia trên nền tảng dân chủ.
Ba nguyên tắc xây dựng Hin pháp 1946 là đoàn kt toàn dân, đảm bảo
các quyền tự do dân chủ và thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của
nhân dân. Trong số 7 chương th chương về “ngha vụ và quyền li của công
dân” đưc xp thứ 2, gồm 18 điều. Trong đ c 16 điều trực tip quy định quyền
và ngha vụ cơ bản của công dân Việt Nam. Hin pháp đặt ngha vụ trước quyền

5
li. Chương II quy định các quyền tự do dân chủ của công dân trong các lnh
vực chính trị, văn ha, xã hội và tự do cá nhân. Lần đầu tiên trong lịch sử dân
tộc, quyền bnh đẳng của mọi công dân trước pháp luật đưc ghi nhận trong đạo
luật của Nhà nước (Điều 7). Hin pháp quy định phụ nữ đưc ngang quyền với
nam giới về mọi phương diện.
Nội dung tin bộ, dân chủ và nhân đạo của Hin pháp 1946 còn đưc th
hiện ở những quy định về các quyền cơ bản của công dân như quyền tham gia
chính quyền và công cuộc kin quốc (Điều 7), quyền bầu cử và ứng cử (Điều
18), quyền bãi miễn các đại biu mnh đã bầu ra (Điều 20), quyền phc quyt về
Hin pháp và những việc quan hệ đn vận mệnh quốc gia (Điều 21), quyền tư
hữu tài sản (Điều 12), quyền học tập (Điều 15), quyền tự do ngôn luận, tự do tổ
chức và hội họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư tr, đi lại trong nước và ra nước
ngoài (Điều 10), quyền bt khả xâm phạm về nhà ở và thư tín (Điều 11), quyền
đưc Nhà nước ưu tiên chăm sc gip đỡ của công dân thuộc dân tộc thiu số
(Điều 8), của công dân già cả, tàn tật, tr em (Điều 14), của giới cần lao trí thức
và chân tay (Điều 13) [36].
Quyền, ngha vụ cơ bản của công dân chỉ c th đưc thực hiện khi c
một bộ máy nhà nước vững mạnh, thật sự của nhân dân, do nhân dân và v nhân
dân [55]. Do đ, Hin pháp 1946 dành các chương còn lại quy định cơ cu bộ
máy nhà nước nhằm xác định trách nhiệm đảm bảo quyền và ngha vụ công dân.
Cơ quan quyền lực nhà nước cao nht là Nghị viện nhân dân, do “công dân Việt
Nam bầu ra ba năm một lần” (Điều 24), c nhiệm vụ giải quyt mọi vn đề chung
cho toàn quốc, đặt ra pháp luật, biu quyt ngân sách, chuẩn y các Hiệp ước mà
Chính phủ ký kt với nước ngoài” (Điều 23). Nghị viện không chỉ “thay mặt cho
địa phương mnh mà còn thay mặt cho toàn th nhân dân” (Điều 25). Hội đồng
nhân dân các cp do nhân dân trực tip bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân (Điều 58), c nhiệm vụ chỉ đạo Ủy ban hành chính quản lý mọi mặt ở địa
phương. Đại biu Hội đồng nhân dân c th bị bãi nhiệm nu không còn tín
nhiệm đối với cử tri (Điều 61). Các cơ quan hành chính nhà nước gồm Chính
phủ và Ủy ban hành chính các cp, c nhiệm vụ trực tip quản lý các lnh vực
của đời sống xã hội trên cơ sở các đạo luật. Cơ quan tư pháp là Tòa án nhân dân
c chức năng bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và li ích hp pháp của công dân.
Hin pháp năm 1946 cng quy định những nguyên tắc cơ bản của hoạt
động tư pháp như: công khai (điều 65), c Hội thẩm nhân dân tham gia (Điều
65), bị cáo c quyền bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa (Điều 67), chỉ tuân theo