SỞ GD VÀ ĐT HÀ NỘI
***************
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÁCH SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG
CH GIÁO KHOA ĐA LÍ 8 ĐỂ DẠY PHẦN NAM Á
Lĩnh vực : Địa lí
Cấp học : THCS
Năm học 2016 - 2017
SKKN
1/2
3
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN Đ................................................................ 2
I . Thực trạng của vấn đ nghiên cứu. .............................................................. 2
II . Ý nghĩa của giải pháp mới ......................................................................... 2
III . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3
IV . Các biện pháp tiến hành ........................................................................... 3
V . Thời gian tạo ra giải pháp .......................................................................... 3
PHẦN THỨ HAI: GII QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................... 4
I . Mục tiêu ...................................................................................................... 4
II . Phương pp tiến hành .............................................................................. 4
1. Mô tả giải pháp của đề tài ......................................................................... 4
1.1. Các loại kênh hình trong SGK Địa 8 ................................................ 5
1.2. Kênh hình phần Nam Á và vai trò của nó. ........................................ 6
1.3. ch hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á. ............................................................... 9
2. Phạm vi áp dụng . ................................................................................... 19
3. Hiệu quả ................................................................................................. 19
4. Kết quả thực hiện ................................................................................... 19
PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 21
I. Nhận định chung ........................................................................................ 21
II. Những điều kiện áp dụng .......................................................................... 21
III. Triển vọng vận dụng và phát triển ........................................................... 21
IV. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 22
i liệu tham khảo ......................................................................................... 23
2/2
3
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Địa một bộ n khoa học, cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ
thông bản hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó
được trình bàysách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như
vậy để nắm chắc kiến thức Địa phải có skết hợp nhuần nhuyễn trong việc
khai thác hthống kênh hình kênh chữ. Sở dĩ như vậy kênh hình ngoài
chức năng đóng vai trò phương tiện trc quan minh họa cho kênh chữ nó còn
một nguồn tri thức lớn khả năng phát huy tính tích cực ng tạo của học
sinh trong qtrình học tập. n cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận
thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc
sâu kiến thức. Sử dụng nh hình n giúp giáo viên tchức dạy học theo
đặc trưng bộ môn đạt hiệu qu cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa nhiều thay đổi phù hợp
hơn với nhu cầu đi mới dạy học. Trong đó s ợng kênh hình chiếm tỉ lệ
khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng s liệu
được thể hiện bằng màu sắc tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho
việc dạy học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên
qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất ng
túng: khi giao nhiệm vụ cho học sinh phân tích lược đhay bảng số liệu các em
không biết làm như thế o, trả lời điều gì. Điều đó cho thấy nhiều em ca có
năng khai thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của
sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pp khai thác kênh hình
một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy tôi
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy cho phép
của đtài y tôi tập trung nghiên cứu ứng dụng Cách sử dụng khai
thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á”.
II . Ý nghĩa của giải pháp mới
Rèn luyện kỹ năng Địa nói chung kỹ năng khai thác kênh hình nói
riêng cho học sinh THCS là công việc thường xuyên liên tục của tất cả các đồng
chí đang trực tiếp giảng dạy Địa lí. Song theo tôi để rèn cho tất cả học sinh biết
khai thác lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu một việc không dễ dàng,
nhất là đối với học sinh lớp 8.thế khi đặt ra vấn đề này,i mong muốn cùng
đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm giảng dy, trao đổi, bàn luận tìm ra biện
pháp thiết thực, khả thi nhất nhằm giúp các em m tốt việc khai thác lược đồ,
3/2
3
tranh ảnh, bảnh số liệu thường gặp vận dụng thành thạo. Từ đó các em
năng khai thác nh hình s nắm chắc i học cụ th, hệ thống kiến thức
Địa lí nói chung .
III . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Chương trình Địa 8 44 bài trên 52 tiết, I tìm hiểu về châu Á với 4
khu vực Nam Á, Đông Á, Tây Nam Á, Đông Nam Á. II tìm hiểu về địa
tự nhiên Việt Nam. Vì điều kiện và thời gian nên phm vi nghiên cứu của sáng
kiến sử dụng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa 8 xoay quanh
các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để dạy học phần Nam Á. Đối tưng học sinh
toàn khi 8 trong năm học 2016 - 2017.
IV . Các biện pháp tiến hành
Để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành các biện pháp như sau:
3.1. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong SGK Địa 8 nói
chung và Nam Á nói riêng.
3.2. Cho học sinh biết các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8.
3.3. Giúp các em nắm vai trò của các kênh nh phần Nam Á thông qua
các hình cụ thể.
3.4. Hướng dẫn học sinh cách sdụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.
a. Các ớc sử dụng và khai thác lược đồ.
b. Trình tự các bước sử dụng, khai thác tranh ảnh .
c. Trình tự các bước sử dụng và khai thác bảng số liệu .
Tăng cường cho học sinh làm các bài tập về nhà về lược đ, bảng s liệu,
sau mỗi lần giao bài tập cho go viên cần sự kiểm tra, đánh giá kết quả làm
bài của học sinh.
Đối với mỗi dạng kênh hình, giáo viên cần rút ra những điểm cần chú ý khi
tiến hành khai thác.
Như vậy kênh hình thể khai thác từ nhiều góc đkhác nhau. Để thực
hiện phương pháp trên đòi hỏi giáo viên phải đầu công sức chuẩn bị i thật
kĩ thì việc lĩnh hội kiến thức của học sinh có hiệu quả.
V . Thời gian tạo ra giải pháp
- Tôi tiến hành thực hiện giải pháp trong HKI năm học: 2016 - 2017
4/2
3
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I . Mục tiêu
Qua tìm hiểu và nghiên cứu i thấy trong ch giáo khoa Địa lí 8 nội dung
mỗi phần, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đều có sự thể hiện của c kênh hình
kênh chữ. Phần kênh nh chủ yếu nguồn tri thức dựa o đó giáo viên
hướng dẫn học simh tự quan sát, tìm tòi, phát hiện kiến thức …Học sinh dựa vào
việc quan sát các tranh ảnh, ợc đồ, lắt cắt, bảng số liệu đtìm kiếm những
thông tin bổ sung cho kênh chữ từ các kênh hình đó.
Kênh hình đ dạy học phần Nam Á trong ch go khoa Đa lí 8 rất
phong p:
- Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (H 10.1 / Tr.33- SGK)
- Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (H10.2 /Tr35 - SGK)
- Lược đồ phân bố dân cư ở Nam Á (H11.1 / Tr .37 - SGK)
nh: hoang mạc Tha, i Hy-ma-lay-a, đền Tát Ma- han, mt vùng nông
thôn ở Nê-pan, thu hái chè Xri Lan -ca.
- Bảng số liệu 11.1 và 11.2 (Tr .38.39 - SGK)
- Với những nội dung bản trên, mục đích vươn tới của đề tài này chính
là tìm hiểu và ứng dụng cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hình theo phương pháp tích cực để dạy học phần Nam Á. Qua đó giúp học
sinh phát triển năng lực duy, óc thông minh, sáng tạo, tính tự học của bản
thân để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức
II . Phương pháp tiến hành
1. Mô tả giải pháp của đề tài
- Để rèn ch sử dụng khai thác nh hình cho học sinh lp 8, i đã
thực hiện các giải pháp cụ thể dưới đây:
Trước hết cho học sinh hiểu đặc điểm kênh hình trong SGK Địa 8 nói
chung và khu vực Nam Á nói riêng.
Các kênh hình được trong sách giáo khoa đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ
gây kích thích hứng thú học tập của học sinh. Dựa vào hệ thống kênh hình được
cung cấp, học sinh tri giác nhanh, phát hiện ra các xu thế chính, các đặc điểm
chủ yếu của sự vật hiện tượng. Ngoài ra một số đồ, biểu đồ còn thể hiện cả