SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
MÃ SKKN (Dùng cho HĐ chấm của Sở)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG VIỆC HƯỚNG
DẪN HỌC SINH ÔN TẬP CHƯƠNG IV – ĐẠI SỐ 7
Lĩnh vực : Toán
Cấp học : THCS
Tài liệu kèm theo : Đĩa CD
NĂM HỌC: 2016 – 2017
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................. 2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 2
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 3
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................................................. 4
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ....................................................... 5
I. CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ .................................................................................... 5
II - QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN .......................................................................... 6
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: ............................................................................ 25
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................... 26
I. KẾT LUẬN: ................................................................................................. 26
II. KHUYẾN NGHỊ: ........................................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 28
1/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỷ 21, nước ta đang trong công cuộc đổi mới giáo dục - đào
tạo nhằm đáp ứng yêu cầu cao của xã hội. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở
các cấp học, bậc học được đặt ra hết sức cấp bách. Chính vì vậy trong mấy năm
gần đây ngành giáo dục - đào tạo rất coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy
học với định hướng "Tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động tích cực để sáng tạo.
Để làm được điều đó thì Toán học đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó
là chìa khoá mở cửa cho các ngành khoa học khác. Chính vì vậy, hơn ai hết giáo
viên dạy toán là người phải suy nghĩ: Làm thế nào để "Tích cực hoá hoạt động
của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học" nhằm hình thành cho học
sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề, rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
Tuy nhiên đối với học sinh, toán học lại là bộ môn khó, đòi hỏi phải có
thái độ học tập đặc biệt, một hệ thống kiến thức đầy đủ, rõ ràng, sự thông hiểu
tất cả các quy tắc, đòi hỏi phải có kỹ năng, kỹ xảo trong tính toán, có tư duy chặt
chẽ và đúng đắn.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học toán là điều mà bất kì người giáo viên nào, đứng trên bục
Với yêu cầu chuyển nền giáo dục ứng thí sang nền giáo dục tố chất con
người, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực người học, tạo cho học sinh có
khả năng tự chiếm lĩnh tri thức, có thể tự phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong học tập, trong cuộc sống… người giáo viên Toán phải tăng cường
thực hành Toán cho học sinh với sự trợ giúp của phương tiện thiết bị dạy học và
đặc biệt là các phương tiện thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin.
Do vậy mà trong quá trình giảng dạy bộ môn toán tại trường THCS, tôi
luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi, áp dụng các phương pháp dạy học mới nhằm giúp
giảng cũng mong muốn thực hiện được một cách có hiệu quả nhất.
2/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
học sinh có được kết quả học tập cao nhất. Trong đó, việc hướng dẫn học sinh
ôn tập chương IV - Đại số 7 theo hướng đổi mới với sự trợ giúp của các phương
tiện dạy học hiện đại đã đạt được những kết quả nhất định. Vì vậy tôi đã chọn đề
tài áp dụng việc “ Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học
sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7” để thực hiện tại trường.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chương trình sách giáo khoa Toán 7 .
Giáo viên Toán.
Học sinh khối 7.
Hệ thống các bài tập chương 4- Đại số 7.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu tài liệu:
Trước hết phải nghiên cứu lại phần lý thuyết mà học sinh được học. Trong
các nội dung lý thuyết, phải xác định rõ ràng kiến thức cơ bản và trọng tâm, kiến
thức nâng cao hoặc mở rộng cho phép.
Bước tiếp theo là nghiên cứu các bài tập trong SGK, SBT toán theo yêu
cầu sau và tự mình phải trả lời được những yêu cầu này:
+ Cách giải từng bài toán như thế nào
+ Có thể có bao nhiêu cách giải bài toán này
+ Ý đồ của tác giả đưa ra bài toán này để làm gì
+ Mục đích và tác dụng của từng bài tập như thế nào
+ Những bài tập nào đã được cho về nhà ở tiết trước
Nghiên cứu các sách tham khảo như : sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng...
Sau khi nghiên cứu kĩ các tài liệu mới tập trung xây dựng nội dung tiết Ôn
tập chương và phương pháp ôn tập.
+ Cách giải nào là cách giải thường gặp. Cách giải nào là cơ bản
2. Nội dung bài soạn :
Nội dung bài soạn ( hay nội dung một giáo án) phải thể hiện được các đề
mục chủ yếu sau đây:
3/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
a, Mục tiêu của tiết Ôn tập chương: ( lưu ý rằng mục tiêu đưa ra được
càng cụ thể càng tốt)
b, Dự kiến tiến trình lên lớp của tiết Ôn tập chương:
- Ôn tập và hệ thống hoá toàn bộ kiến thức cơ bản của chương.
- Chữa các bài tập cũ đã giao ở tiết trước :
+ Số lượng bài tập – dự kiến thời gian.
+ Chốt lại vấn đề gì qua các bài tập này
( về lý thuyết, về thuật toán, điểm cần ghi nhớ...).
- Cho học sinh làm bài tập mới ( chọn lọc trong SGK, SBT hoặc tự đưa ra)
+ Số lượng bài tập – dự kiến thời gian.
+ Mỗi bài đưa ra có dụng ý gì
+ Chốt lại những vấn đề gì sau khi cho học sinh làm các bài toán này?
- Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà sau tiết Ôn tập chương :
+ Hệ thống các bài tập cho về nhà làm ( trong SGK, SBT hoặc GV tự ra).
+ Có cần gợi ý gì cho từng bài tập cho học sinh yếu ? Cho học sinh giỏi ?
c, Thực hiện nội dung đã nêu ở trên trong tiết Ôn tập chương:
Tiến trình được thực hiện trên lớp như thế nào để phát huy được tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh ?
Phần này thực chất là những suy nghĩ và dự kiến của GV sẽ tiến hành trên
lớp. Tuy rằng hành động chưa xảy ra nhưng cũng cần dự kiến nêu lên, để sau
nghiệm dạy học cho những lần sau.
này, khi thực hiện xong tiết Ôn tập chương trên lớp có điều kiện để đúc rút kinh
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu một số bài học trong chương trình sách giáo khoa
Toán 7
4/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở của vấn đề
1. Cơ sở lý luận
Tiết Ôn tập chương của môn Toán ở cấp THCS có một vị trí hết sức quan
trọng bởi: Nếu như tiết học lý thuyết chỉ cung cấp cho học sinh một mảng kiến
thức cơ bản ban đầu và tiết luyện tập sau đó có tác dụng hoàn thiện các kiến
thức cơ bản đó, nâng cao lý thuyết trong chừng mực có thể, làm cho học sinh
nhớ và khắc sâu hơn những vấn đề lý thuyết đã học ở tiết trước thì tiết Ôn tập
chương sẽ giúp học sinh ôn tập và hệ thống hoá toàn bộ kiến thức cơ bản của cả
một chương, rèn cho học sinh kỹ năng thực hành, vận dụng tổng hợp các kiến
thức đã học vào giải quyết các các dạng bài tập có tác dụng rèn luyện kỹ năng
tính toán, rèn luyện các thao tác tư duy để phát triển năng lực sáng tạo sau này.
Đặc biệt, chương IV - Đại số 7 cung cấp cho học sinh các kiến thức ban
đầu về biểu thức đại số là phần kiến thức trọng tâm của học kỳ II, đồng thời nó
cũng là phần kiến thức ban đầu làm tiền đề cho phần kiến thức của chương I -
Đại số 8. Chính vì vậy, tiết Ôn tập chương IV - Đại số 7 lại càng có vị trí quan
trọng hơn.
Trong tiết Ôn tập chương, phần nào đó, giáo viên được “tự do” hơn trong
việc lựa chọn nội dung dạy học so với các tiết học khác, sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh và đạt được mục đích đề ra.
- Một là, ôn tập và hệ thống hoá toàn bộ kiến thức cơ bản của cả chương
thông qua một hệ thống bài tập ( gồm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài
tập hoặc các bài tập tự chọn, tự sáng tạo của giáo viên tuỳ theo mục đích và chủ
ý của mình) đã được sắp xếp hợp lý theo kế hoạch lên lớp.
- Hai là, ôn luyện cho học sinh các kỹ năng, thuật toán hoặc nguyên tắc
giải toán, dựa trên cơ sở nội dung các lý thuyết toán tổng hợp đã học và phù hợp
với trình độ tiếp thu của đại đa số học sinh của một lớp học, thông qua một hệ
thống các bài tập hoặc một chuyên đề về các bài tập đã được sắp xếp theo chủ ý
*. Mục tiêu chung của một tiết Ôn tập chương:
5/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
của giáo viên. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng phát hiện và sửa chữa những sai
lầm thường mắc phải trong quá trình giải toán.
- Ba là, thông qua phương pháp và nội dung của tiết học ( hệ thống các
bài tập của tiết học), rèn luyện cho học sinh nề nếp làm việc có tính khoa học,
học tập tích cực, chủ động và sáng tạo, phương pháp tư duy và các thao tác tư
duy cần thiết.
* Chú ý: Trên đây là ba yêu cầu chủ yếu của tiết Ôn tập chương. Tuy
nhiên, cần nhớ rằng, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng chương và đặc điểm của
các phân môn số học, đại số hay hình học mà trong từng tiết Ôn tập chương nổi
lên yêu cầu trọng tâm là gì.
* Nói tóm lại, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tiết học, mà ta đưa ra yêu
cầu nào là trọng tâm, yêu cầu nào là chủ yếu và mức độ cụ thể của từng yêu cầu.
2. Cơ sở thực tiễn
* Mục tiêu cụ thể của phần Ôn tập chương IV - Đại số 7:
Học sinh được:
Ôn tập và hệ thống hoá các kiến thức về biểu thức đại số, đơn thức, đa thức.
Rèn kỹ năng viết đơn thức, đa thức có bậc xác định, có biến và hệ số
theo yêu cầu của đề bài. Tính giá trị của biểu thức đại số, thu gọn đơn thức, nhân
đơn thức.
Ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. Cộng, trừ đa thức
Rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng tử của đa thức theo
cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức.
và nghiệm của đa thức.
II - QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đặc điểm tình hình:
- Khó khăn: Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu (phòng
học bộ môn, phòng chức năng chưa có đủ, phòng thư viện còn nhỏ hẹp..) nên
việc tổ chức các hoạt động chuyên môn đặc biệt là những năm trước còn hạn
chế, các đầu sách tham khảo cho học sinh cũng như giáo viên còn ít, một số học
sinh có kết quả học tập chưa cao.
6/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
- Thuận lợi: Các giáo viên trong tổ đều đã có kinh nghiệm nhiều năm
trong nghề, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. Bản han tôi cũng là một
giáo viên trẻ nên cũng có những thuận lợi không nhỏ trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh của các
lớp 7 nhìn chung là ngoan, ý thức học tập tương đối tốt, đã quen với phương
pháp dạy học của mỗi thầy, cô từ lớp 6.
Với đặc điểm như trên, việc khắc phục khó khăn, phát huy những thuận
lợi làm sao cho chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là điều mà tất
cả giáo viên trong trường đặc biệt quan tâm. Chúng tôi luôn xác định “học phải
đi đôi với hành”, “lý thuyết phải gắn với thực tiễn”. Với đặc điểm bộ môn là cứ
cuối mỗi chương là lại có một đến hai tiết Ôn tập chương. Đây là những tiết học
thực sự cần thiết và có tính quyết định không nhỏ đến chất lượng dạy học môn
Toán. Bởi nó vừa giúp giáo viên kiểm tra được quá trình nhận thức của học sinh
đồng thời giúp học sinh có thời gian rèn luyện kĩ năng giải toán một cách tổng
hợp và hệ thống lại toàn bộ kiến thức cơ bản của một chương, đồng thời rút ra
những lưu ý khi giải từng dạng bài tập của chương.
2. Nội dung
Tiết Ôn tập chương có thể được cấu trúc theo nhiều phương án khác nhau,
tuỳ theo chủ ý của mỗi giáo viên, tuỳ theo đối tượng học sinh và sao cho phù
hợp với mục tiêu của tiết Ôn tập chương. Ở đây, xin đưa ra hai phương án để các
bạn tham khảo.
a. Phương án 1:
a) Bước 1: Nhắc lại một cách có hệ thống các nội dung lý thuyết đã học
(định nghĩa, định lý, quy tắc, công thức, nguyên tắc giải toán...) sau đó có thể
mở rộng phần lý thuyết ở mức độ phổ thông trong chừng mực có thể sao cho
phù hợp với nội dung lý thuyết ôn tập ( thông qua phần kiểm tra miệng đầu
tiết học).
b) Bước 2 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập đã làm ở nhà mà
GV đã quy định (đã cho ở tiết trước) với yêu cầu phải trình bày cách làm trước
nhằm kiểm tra sự vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài tập toán của học
7/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
sinh, kiểm tra kỹ năng tính toán, cách diễn đạt bằng lời và cách trình bày lời giải
bài toán của học sinh. Sau khi đã cho học sinh của lớp nhận xét ưu, khuyết điểm
trong cách giải, đánh giá đúng sai trong lời giải hoặc có thể đưa ra cách giải
ngắn gọn hơn, thông minh hơn..., giáo viên cần phải chốt lại vấn đề có tính chất
giáo dục theo nội dung sau:
- Phân tích những sai lầm và nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó
(nếu có).
- Khẳng định những chỗ làm đúng, làm tốt của học sinh để kịp thời động
viên học sinh.
- Đưa ra những cách giải khác ngắn gọn hơn, thông minh hơn hoặc vận
dụng lý thuyết một cách linh hoạt hơn để giải các bài toán (nếu có thể được).
c) Bước 3 : Cho học sinh làm một số bài tập mới (có trong hệ thống bài
tập của tiết Ôn tập chương mà học sinh chưa làm hoặc do GV tự biên soạn theo
mục tiêu đề ra của tiết Ôn tập chương), nhằm mục đích đạt được một hoặc một
số yêu cầu trong các yêu cầu sau:
- Kiểm tra ngay được sự hiểu biết của học sinh phần lý thuyết mở rộng
(hoặc kiến thức sâu hơn) mà GV đã đưa ra trong tiết Ôn tập chương ở đầu giờ
học (nếu có).
- Rèn luyện các phẩm chất của trí tuệ: tính nhanh, tính nhẩm một cách
thông minh, rèn luyện tính linh hoạt, sáng tạo qua các cách giải khác nhau của
mỗi bài toán, tính thuận nghịch của tư duy...
ví dụ, các bài tập vui có tính chất thiết thực.
Sau khi đã cho học sinh của lớp nhận xét ưu, khuyết điểm trong cách giải,
đánh giá đúng sai trong lời giải hoặc có thể đưa ra cách giải ngắn gọn hơn, thông
minh hơn..., giáo viên cũng cần phải chốt lại vấn đề có tính chất giáo dục giống
như ở bước 2.
- Khắc sâu và hoàn thiện phần lý thuyết qua các bài tập có tính chất phản
b. Phương án 2 :
a) Bước 1 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập cũ đã cho làm ở nhà
để kiểm tra học sinh đã hiểu lý thuyết đến đâu? kỹ năng vận dụng lý thuyết
trong việc giải các bài toán như thế nào? học sinh đã mắc những sai phạm nào?
8/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
các sai phạm nào thường mắc phải? cách trình bày diễn đạt lời giải một bài toán
bằng lời nói, bằng ngôn ngữ toán học như thế nào?
Đây thực ra là bước kiểm tra lại chất lượng học tập của học sinh một cách
toàn diện về môn toán mà cụ thể là kiểm tra chất lượng tiết học toán vừa qua.
b) Bước 2 : Trên cơ sở đã nắm vững được các thông tin về các vấn đề nói
trên, GV cần phải chốt lại các vấn đề có tính chất trọng tâm:
- Nhắc lại một số vấn đề chủ yếu về lý thuyết mà học sinh chưa hiểu hoặc
chưa hiểu sâu nên không vận dụng tốt vào việc giải các bài tập toán.
- Chỉ ra những sai sót của học sinh, nhất là những sai sót thường mắc phải
của học sinh mà GV tích luỹ được trong quá trình dạy học.
- Hướng dẫn cho học sinh cách trình bày, diễn đạt bằng lời nói, bằng ngôn
ngữ toán học, kí hiệu toán học...
c) Bước 3 : Giống như phương án 1
Cho học sinh làm một số bài tập mới (trong hệ thống bài tập Ôn tập
chương mà học sinh chưa làm hoặc các bài tập mà GV tự chọn, tự biên soạn
theo mục tiêu của tiết Ôn tập chươngđã được đề ra), nhằm đạt được một hoặc
một số các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện lý thuyết, khắc phục những sai lầm mà học sinh thường mắc
phải.
- Rèn luyện các phẩm chất của trí tuệ : tính nhanh, tính nhẩm một cách
- Rèn luyện một vài thuật toán cơ bản mà yêu cầu học sinh cần phải ghi
nhớ trong quá trình học tập.
- Rèn luyện cách phân tích nội dung bài toán để tìm phương hướng giải
quyết bài toán, các bước tiến hành giải toán.
- Rèn luyện cách trình bày lời giải một bài toán bằng văn viết...
* Tóm lại, dù sử dụng phương án nào thì cũng cần phải có ba phần chủ yếu là:
+ Hoàn thiện lý thuyết.
+ Rèn luyện kỹ năng thực hành.
+ Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
thông minh, tính linh hoạt sáng tạo trong khi giải toán.
9/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
Đặc biệt, đối với phần bài tập, giáo viên nên phân chia các bài tập có liên
quan với nhau theo các dạng bài tập nhất định.
Muốn vậy, người giáo viên trước khi lên lớp phải nghiên cứu kỹ hệ thống
các bài tập trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập toán, sách tham khảo về nội
dung cũng như cách giải và đặc biệt là tính mục đích của từng bài tập mà các tác
giả đã đưa ra hoặc các bài tập tự soạn theo chủ ý và mục đích của mình.
Tiết 65 - Ôn tập chương IV (tiết 2)
1.Các bước chuẩn bị:
a, Nghiên cứu tài liệu:
*) Phần lý thuyết đã học của chương IV - Đại số 7 gồm các nội dung cơ bản
sau đây:
- Khái niệm biểu thức đại số, giá trị của một biểu thức đại số.
- Khái niệm đơn thức, đơn thức đồng dạng ; các phép toán cộng, trừ, nhân
các đơn thức.
- Khái niệm đa thức nhiều biến; các phép toán cộng, trừ đa thức.
- Khái niệm đa thức một biến; các phép toán cộng, trừ đa thức một biến.
- Nghiệm của đa thức một biến.
*) Phần Ôn tập chương IV - Đại số 7 có chuẩn kỹ năng gồm:
- Biết cách tính giá trị của biểu thức đại số.
- Biết cách xác định bậc của một đơn thức, biết nhân hai đơn thức, biết
thu gọn đơn thức, biết làm các phép cộng và trừ các đơn thức đồng dạng.
- Có kỹ năng cộng, trừ đa thức, đặc biệt là đa thức một biến.
- Biết kiểm tra xem một số có phải là nghiệm của đa thức hay không? Biết
tìm nghiệm của đa thức một biến bậc nhất.
*) Sau khi nghiên cứu phân phối chương trình, tôi thấy rằng phần Ôn tập
chương IV - Đại số 7 được chia thành 2 tiết nên tôi đã xác định rõ mục tiêu từng
tiết như sau:
- Tiết 1:
Ôn tập và hệ thống hoá các kiến thức về biểu thức đại số, đơn thức,
đa thức.
- Biết cách thu gọn đa thức, xác định bậc của đa thức.
10/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
Rèn kỹ năng viết đơn thức, đa thức có bậc xác định, có biến và hệ số
theo yêu cầu của đề bài. Tính giá trị của biểu thức đại số, thu gọn đơn thức, nhân
đơn thức.
- Tiết 2:
Ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. Cộng, trừ đa thức
và nghiệm của đa thức.
Rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng tử của đa thức theo
cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức.
b, Nghiên cứu các bài tập trong SGK, SBT Toán 7 - tập 2:
Bài tập 57 (SGK - T49):
Mục đích là rèn luyện kỹ năng viết được một số ví dụ về đơn thức, đa thức.
Bài tập 58 (SGK - T49): Có tác dụng rèn kỹ năng tính giá trị của biểu thức.
Bài tập 59 (SGK - T49): Đây là bài toán nhằm kiểm tra kỹ năng tính
nhanh, tính nhẩm tích các đơn thức của học sinh.
Bài tập 60 (SGK - T49): Rèn kỹ năng lập bảng tính giá trị của biểu thức,
từ đó viết được biểu thức đại số từ bài toán thực tế.
Bài tập 61 (SGK - T50): Có tác dụng kiểm tra kỹ năng tính tích các đơn
thức và tìm hệ số, tìm bậc của đơn thức.
Bài tập 62 (SGK - T50): Rèn kỹ năng sắp xếp đa thức theo thứ tự; cộng,
biến không
Bài tập 63 (SGK - T50) : Có tác dụng kiểm tra kỹ năng sắp xếp đa thức
theo thứ tự; tính giá trị của đa thức và kỹ năng chứng tỏ đa thức một biến không
có nghiệm.
Bài tập 64 (SGK - T50) : Là bài tập kiểm tra kỹ năng thể hiện khái niệm
hai đơn thức đồng dạng.
Bài tập 65 (SGK - T50) : Rèn kỹ năng kiểm tra một số có là nghiệm của
đa thức một biến hay không?
Lưu ý bài 58 và 60; 59 và 61; 62 và 63; 63 và 65 có sự liên hệ với nhau.
trừ đa thức một biến và kỹ năng kiểm tra một số có là nghiệm của đa thức một
11/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
Nghiên cứu các bài tập trong SBT Toán 7- tập 2, tôi thấy rằng:
- Có những bài tập giống với các bài tập trong SGK : Bài 51, 52, 53,
55, 56, 57.
- Bài tập 54 (SBT – T17) Rèn kỹ năng thu gọn đơn thức và tìm hệ số của
đơn thức đó.
c, Để có thể hiểu rõ hơn về tiết dạy, nên xem thêm tài liệu tham khảo, tài
liệu hướng dẫn GV.
Tóm lại, muốn thực hiện tốt một tiết Ôn tập chương, phải đầu tư khá
nhiều công sức và thời gian cho công việc này.
Sau khi đã nghiên cứu kĩ các tài liệu, nắm được các thông tin cần thiết, tôi
đi xác định mục tiêu của tiết dạy và lựa chọn các bài tập đáp ứng cho việc thực
hiện các mục tiêu đó. Từ đó xây dựng kế hoạch về thời gian các bước thực hiện
trên lớp và phương pháp thực hiện ở tùng bước theo từng nội dung cụ thể, đồng
thời lựa chọn các phương tiện thiết bị dạy học hỗ trợ.
Vì phần Ôn tập chương IV - Đại số 7 được chia thành 2 tiết với mục tiêu
đã nêu trên nên tôi đã phân chia như sau:
Tiết 1:
- Ôn tập lý thuyết về biểu thức đại số, đơn thức, đa thức.
- Ôn tập hai dạng bài tập:
Dạng 1: Tính giá trị của biểu thức đại số với các bài tập:
BT 58 (SGK – T49)
BT 60 (SGK – T49)
Dạng 2 : Thu gọn đơn thức, tính tích các đơn thức với các bài tập :
BT 54 (SBT – T17)
BT 59 (SGK – T49)
BT 61 (SGK – T50)
Tiết 2:
Đây là tiết ôn tập thứ hai nhưng qua nghiên cứu SGK, SBT tôi thấy thiếu
loại bài tập cộng, trừ đa thức nhiều biến theo hàng ngang, bài tập tìm nghiệm
của đa thức một biến và bài tập nâng cao nên tôi có nghiên cứu thêm một số
sách tham khảo có biên soạn thêm 2 bài tập để đưa vào tiết ôn tập này :
12/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
Dạng 3: Cộng, trừ đa thức:
Bài tập (do giáo viên biên soạn)
BT 62 (SGK – T49)
Dạng 4 : Bài tập về nghiệm của đa thức một biến :
BT 65 (SGK – T50)
Bài tập (do giáo viên biên soạn)
2.Giáo án minh hoạ :
Tiết 65
Ôn tập chương IV (tiết 2)
I.Mục tiêu :
1, Kiến thức : HS được ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng
dạng. Cộng, trừ đa thức và nghiệm của đa thức.
2, Kỹ năng : HS được rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng
tử của đa thức theo cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức.
3, Thái độ : Thông qua giờ Ôn tập chương này, học sinh phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của mình thông qua sự hướng dẫn của giáo viên.
Tạo hứng thú học tập bộ môn.
4, Định hướng phát triển năng lực : Năng lực hợp tác, năng lực tự học,
năng lực tổng hợp kiến thức, năng lực tính toán.
II. Chuẩn bị :
thể, phiếu học tập cho mỗi HS 1 bản.
2.HS : Bảng phụ + giấy trắng để hoạt động nhóm.
1.GV : Bài giảng điện tử, máy vi tính, máy projector, máy chiếu đa vật
III. Tiến trình dạy học :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Nội dung
Hoạt động 1 : Đặt vấn đề ( 2’)
GV : Đặt vấn đề : Theo phân phối chương trình, phần ôn tập chương IV :
Biểu thức đại số được chia thành 2 tiết. Các em đã được ôn tập 1 tiết, hôm nay
cô và các em sẽ tiếp tục ôn tập 1 tiết nữa :
GV chiếu slide 2.
13/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
GV ghi bảng :
Tiết 65 - ÔN TẬP CHƯƠNG IV : BIỂU THỨC ĐẠI SỐ (tiếp)
GV: Yêu cầu HS nhắc lại các dạng bài tập đã ôn tập ở tiết 1.
HS: Nhắc lại 2 dạng bài tập đã ôn tập là:
1) Tính giá trị của biểu thức đại số
2) Thu gọn đơn thức, tính tích các đơn thức.
GV chiếu slide 3.
GV giới thiệu: ở tiết này, cô và các em sẽ ôn tập tiếp 2 dạng bài tập nữa,
đó là:
3) Cộng, trừ đa thức.
4) Bài tập về nghiệm của đa thức một biến.
GV phát phiếu học tập cho HS cả lớp.
Hoạt động 2 : Ôn tập dạng 3: Cộng, trừ đa thức ( 24’)
GV chiếu slide 4.
GV ghi bảng: Dạng 3: Cộng, trừ đa thức
GV chiếu: (?) Nêu các cách cộng, trừ đa thức. GV chiếu các cách GV chốt : Khi cộng, trừ các đa thức có nhiều cách nhưng chúng ta phải biết chọn cách nào cho hợp lí. - Yêu cầu cả lớp làm bài 1 GV chiếu Bài 1: Tìm đa thức M,N biết: a) M + (2x2y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x b) N -(6x2y - 4x + y2 -5) = - 6 x2y+ 2x+ 2y2 GV ghi bảng: Bài 1: Tìm đa thức M, N: GV ghi đề bài câu a, b lên bảng, phân chia bảng để HS trình bày bài. HS : Trả lời 1HS đọc đề bài. Bài 1: Tìm đa thức M,N biết: Bài giải mẫu : a) M + (2x2 y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x M = (x2y - 2x2 + 5x) - (2x2y - 4x2 + 3) M = x2y - 2x2 + 5x - 2x2y + 4x2 - 3 M = (x2y - 2x2y) + (-2x2 + 4x2 )+5x- 3
14/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
GV(?) Nêu cách tìm đa thức M GV chốt: Muốn tìm đa thức M, ta lấy đa thức tổng trừ đi đa thức đã biết. - Yêu cầu HS đó lên bảng làm câu a. GV(?) Nêu cách tìm đa thức N GV chốt: Muốn tìm đa thức N, ta lấy đa thức hiệu cộng đa thức trừ. - Yêu cầu HS đó lên bảng làm câu b. - Yêu cầu cả lớp làm vào phiếu học tập: Dãy 1,2: Làm câu a trước, câu b sau. Dãy 3,4: Làm câu b trước, câu a sau. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần) GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai không? GV chiếu bài làm trong phiếu HT của 1 số HS, chủ yếu là các bài có lỗi sai và yêu cầu HS nhận xét và sữa sai. GV(?) : Vậy qua bài 1, các em rút ra được những lưu ý nào dễ dẫn đến sai lầm nhất khi thực hiện cộng, trừ các đa thức theo hàng ngang? GV chiếu Chú ý ở slide 5 GV chốt theo Chú ý. GV: Quay lại cách tìm đa thức M ở câu a, cô muốn các em quan sát ví dụ sau: GV chiếu slide 15 liên kết với slide HS1 : Trả lời và làm câu a HS2 : Trả lời và làm câu b HS cả lớp vào làm học phiếu tập: Dãy 1,2: Làm câu a trước, câu b sau. Dãy 3,4: Làm câu b trước, câu a sau HS : Rút ra Chú ý M = - x2y + 2x2 + 5x – 3 b) N -(6x2y - 4x + y2 -5) = - 6 x2y+ 2x+ 2y2 N= (-6x2y+2x+2y2)+(6x2y-4x+y2-5) N =- 6x2y + 2x + 2y2+ 6x2y- 4x + y2-5 N =(- 6x2y + 6x2y) + (2x - 4x)+(2y2 + y2) -5 N = -2x + 3y2 - 5
15/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
Trả
1 x 4
Bài 2 a) Sắp xếp theo LT giảm: P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 -
1 x 4
5: Tìm đa thức M biết: M + (2x2 y - 4x2 + 3) = 0 GV( ?) Trong ví dụ này, có cách nào nhanh hơn để tìm đa thức M hay không? GV chiếu lời giải. GV chốt : Như vậy, đa thức M trong VD này chính là đa thức đối của đa thức 2x2 y - 4x2 + 3 GV chiếu slide 6: Bài 2: Cho hai đa thức: P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 - = x5+ 7x4- 9x3+ (- 3x2+ x2) -
1 x 4 1 4
1 x 4
Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 - = x5+ 7x4- 9x3- 2x2 -
1 4
Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 -
1 4
= - x5 + 5x4- 2x3+ (x2+ 3x2)-
1 4
= - x5 + 5x4- 2x3+ 4x2 -
P(x)+Q(x)=12x4-11x3+2x2-
1 x- 4 P(x) = x5+ 7x4 - 9x3- 2x2 -
+
1 4 1 4 1 x 4 [-Q(x)]=x5 - 5x4+ 2x3- 4x2 +
P(x)-Q(x)=2x5+2x4-11x3-6x2-
1 4 1 x+ 4
1 4
b) 1 x P(x) = x5+ 7x4 - 9x3 - 2x2 - 4 + Q(x) =-x5+5x4 -2x3 + 4x2 -
a) Sắp xếp các hạng tử của mỗi đa thức trên theo lũy thừa giảm dần của biến. b) Tính P(x) + Q(x) và P(x) - Q(x). a) Sắp xếp theo LT giảm: GV(?) Khi sắp xếp các đa thức ta cần lưu ý điều gì ? GV chốt: Như vậy, khi sắp xếp các đa thức ta nên đồng thời thu gọn các hạng tử đồng dạng (nếu có). GV( ?) Việc thu gọn các hạng tử đồng dạng thực chất là ta làm gì ? GV chốt : Vậy, việc thu gọn các hạng tử đồng dạng thực chất là ta thực hiện tính cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. GV( ?) Muốn cộng, trừ các đơn thức đồng dạng, ta làm thế nào ? GV gọi 1HS lên làm câu a, còn cả Đọc HS: Chú ý trên máy. HS : Quan sát câu hỏi trên máy. HS : lời. 1 HS đọc đề bài.
16/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
Rút
làm
lớp làm vào phiếu HT. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV chiếu bài làm sai của HS (nếu có) GV (?) Sang phần b, để tính tổng, hiệu 2 đa thức có 2 cách, theo các em ở câu này ta nên tính theo cách nào? Vì sao? GV chốt: Ta nên chọn cách 2 vì đây là 2 ĐT một biến đã sắp xếp. GV gọi 2 HS lên bảng. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần) GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai không? GV chiếu bài làm trong phiếu HT của 1 số HS, chủ yếu là các bài có lỗi sai và yêu cầu HS nhận xét và sữa sai. HS : Trả lời HS : Trả lời HS : Trả lời 1 HS câu a : HS: Trả lời HS1: Tính P(x) + Q(x) HS2: Tính P(x) - Q(x) HS cả lớp vào làm phiếu học tập: 1,2: Dãy Tính tổng trước, hiệu sau. Dãy 3,4: hiệu Tính trước, tổng sau. HS: tiếp Chú ý
17/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
HS: Đọc to 2 chú ý của dạng 3
GV(?) : Vậy qua bài 2, các em rút ra được những lưu ý nào dễ dẫn đến sai lầm nhất khi thực hiện cộng, trừ các đa thức theo hàng dọc? GV chiếu Chú ý ở slide 7 GV chốt: Như vậy, ở dạng 3 các em cần lưu ý 2 điều trên. Gọi HS đọc.
Hoạt động 3 : Ôn tập dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến (19’) GV chiếu slide 8.
GV ghi bảng: Dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến
-3 0 3 -6 -1 1 6
- Yêu cầu cả lớp làm bài 1 GV chiếu Bài 1: Trong các số cho bên phải mỗi đa thức, số nào là nghiệm của đa thức đó? a) A(x) = 2x - 6 b) B(x) = x2 + 5x - 6 GV ghi bảng: Bài 1: Kiểm tra 1 số có là nghiệm của ĐT một biến không? GV chiếu câu hỏi GV(?) Muốn kiểm tra một số cho trước có là nghiệm của ĐT một biến hay không ta làm thế nào ? GV chốt: có 2 cách (GV chiếu các cách) - Yêu cầu HS hoạt động nhóm bài này (Yêu cầu các nhóm khá ở mỗi dãy làm theo cách 2) - Yêu cầu đại diện 4 nhóm trình bày GV chiếu kết quả của bài 1 - Với cách 1, GV hướng dẫn HS cách tìm nhanh các nghiệm của ĐT dựa vào nhận xét về số nghiệm tối đa của một ĐT - Với HS khá, GV nói thêm nhận xét về ĐT ax2+bx+c: + Nếu có a+b+c=0 thì kết luận ĐT có một nghiệm là 1. 1HS đọc đề bài. HS : Trả lời HS hoạt động nhóm trong 1 phút Mỗi dãy chia thành 2 nhóm Dãy 3,4: Làm câu a. Dãy 1,2: Làm câu b. Bốn nhóm đại làm vào diện bảng phụ Các nhóm còn lại nháp vào giấy Bài 1: Trong các số cho bên phải mỗi đa thức, số nào là nghiệm của đa thức đó? a) A(x) = 2x - 6 -3 0 3 b) B(x) = x2 + 5x - 6 -6 -1 1 6
18/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
4 diện
x = Bài 2 a) Xét -2x3 - 4x + 2x3 + 5 = 0 (-2x3 + 2x3) - 4x + 5 = 0 - 4x = -5 5 4
Vậy nghiệm của đa thức
5 . 4
là x =
4
0
0
b) Xét x3 + 4x = 0 x(x2 + 4) = 0 x 0 2x
x 2x
4
(vì x2 0, x)
Vậy nghiệm của đa thức là x = 0.
+ Nếu có a -b+c=0 thì kết luận ĐT có một nghiệm là -1. GV chiếu slide 9: Bài 2: Tìm nghiệm của các đa thức sau: a) -2x3 - 4x + 2x3 + 5 b) x3 + 4x GV ghi bảng: Bài 2: Tìm nghiệm của đa thức GV chiếu câu hỏi GV(?) Muốn tìm nghiệm của ĐT một biến ta làm thế nào ? GV chiếu cách tìm. GV gọi 2 HS lên bảng. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần) GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai không? GV chiếu bài làm trong phiếu HT của 1 số HS, chủ yếu là các bài có lỗi sai và yêu cầu HS nhận xét và sữa sai. GV(?) : Vậy qua 2 bài tập của dạng 4, hãy nhắc lại cách giải 2 dạng bài tập trên. GV chiếu Chú ý ở slide 10 GV chốt: Như vậy, ở dạng 4 các em cần lưu ý 2 điều trên. Gọi 1HS đọc. A4 Đại nhóm trình bày 1 HS đọc đề bài. HS : Trả lời HS1 : Làm câu a HS2 : Làm câu b HS cả lớp làm vào phiếu học tập: Dãy 1,2: Làm câu a trước, câu b sau. Dãy 3,4: Làm câu b trước, câu a sau HS: Nhắc lại cách giải 2 bài tập trên. HS: Đọc to chú ý của dạng 4
19/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
GV (?) Như vậy, ở chương IV các em cần nắm chắc những dạng bài
tập nào?
HS: Trả lời. GV chốt lại 4 dạng bài tập. GV thu phiếu học tập của học sinh để về chấm điểm. Hoạt động 4 : Hướng dẫn về nhà ( 3’)
HS: Trả lời HS: Trả lời HS: Trả lời HS: Quan sát trên máy. GV(?): Các em hãy quan sát đa thức x2+ 4, đa thức này có nghiệm không? GV(?) Vậy, thế nào là đa thức không có nghiệm? GV(?) Muốn chứng tỏ một đa thức không có nghiệm ta làm thế nào? GV chốt: Như vậy muốn chứng tỏ một đa thức không có nghiệm, ta phải chứng tỏ đa thức đó luôn dương hoặc luôn âm với mọi giá trị của biến. Đó cũng chính là phần gợi ý của cô cho bài tập 63 (SGK – T50) GV chiếu BT 63 (SGK – T50) ở slide 11 GV chiếu tiếp slide12
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Làm BT 63, 64 (SGK - T50) và 55, 56, 57 (SBT - T17) - Xem lại các dạng bài tập đã chữa. - Ôn tập lại toàn bộ kiến thức cơ bản của chương.
20/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
PHIẾU HỌC TẬP
Dạng 3: Cộng, trừ đa thức Bài 1: Tìm đa thức M biết: a) M + (2x2y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
b) M - (6x2y - 4x + y2 -5) = - 6 x2y + 2x + 2y2
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
Bài 2: Cho hai đa thức:
P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 -
1 x. 4 1 4
Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 -
a) Sắp xếp các hạng tử của mỗi đa thức trên theo lũy thừa giảm dần
của biến.
1 x. 4
+) P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 -
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
+) Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 -
1 4
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
b) +) Tính P(x) + Q(x)
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
21/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… +) Tính P(x) - Q(x) …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
Dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến: Bài 1: Trong các số cho bên phải mỗi đa thức, số nào là nghiệm của đa
thức đó?
-3 -6 0 -1 3 1 6
a) A(x) = 2x - 6 b) B(x) = x2 + 5x - 6 Bài 2: Tìm nghiệm của các đa thức sau: a) -2x3 - 4x + 2x3 + 5
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
b) x3 + 4x
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
22/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
Những hình ảnh của bài giảng điện tử Tiết 65 - ÔN TẬP CHƯƠNG IV - ĐẠI SỐ 7
Gi í i t h i Öu :
Bµi tËp ch- ¬ng IV ®- î c chia ra lµm 4 d¹ ng
bµi tËp c¬ b¶n gåm:
TiÕt 1:
1. TÝnh gi¸ trÞ cña biÓu thøc ®¹ i sè
2. Thu gän ®¬n thøc, tÝnh tÝch c¸ c ®¬n thøc.
TiÕt 2:
3. Céng, trõ ®a thøc.
4. Bµi tËp vÒ nghiÖm cña ®a thøc mét biÕn.
D¹ ng 3: Céng, trõ ®a thøc :
Chó ý :
(?) Nª u c¸ c c¸ ch céng, trõ ®a thøc.
Cã 2 c¸ ch
C¸ ch 1: Céng, trõ ®a thøc theo hµng ngang C¸ ch 2: Céng, trõ ®a thøc theo hµng däc
- Khi céng, trõ ®a thøc theo hµng ngang, cÇn l- u ý khi ®- a c¸ c h¹ ng tö vµo trong (hay ra ngoµi) dÊu ngoÆc ®»ng tr- í c cã dÊu trõ.
(ChØnª n ¸ p dông trong tr êng hî p ®a thøc mét biÕn ®· s¾p xÕp) Bµi 1: T×m ®a thøc M, N biÕt:
a) M + (2x2y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x
b) N - (6x2y- 4x + y2 -5) = - 6 x2y + 2x + 2y2
Gi¶ i
C©u há i
Bµi 2: Cho hai ®a thøc: P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 - x
Chó ý :
Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 -
1 4 1 4
a) S¾p xÕp c¸ c h¹ ng tö cña mçi ®a thøc trª n
theo lòy thõa gi¶m dÇn cña biÕn.
- Khi céng, trõ ®a thøc theo hµng ngang, cÇn l- u ý khi ®- a c¸ c h¹ ng tö vµo trong (hay ra ngoµi) dÊu ngoÆc ®»ng tr- í c cã dÊu trõ th× ph¶i ®æi dÊu.
b) TÝnh P(x) + Q(x) vµ P(x) – Q(x).
- Khi céng, trõ ®a thøc theo hµng däc, ph¶i viÕt c¸ c h¹ ng tö ®ång d¹ ng cï ng mét cét däc.
Gi¶ i
D¹ ng 4: Bµi tËp vÒ nghiÖm cña ®a thøc mét biÕn
Bµi 2: T×m nghiÖm cña c¸ c ®a thøc sau: a) -2x3 - 4x + 2x3 + 5 b) x3 + 4x
00020310040805090607011112131415161718192021222324252627282930313233343536373839404142434445464748495051525354555657585960
Bµi 1: Trong c¸ c sè cho bª n ph¶i mçi ®a thøc, sè nµo lµ nghiÖm cña ®a thøc ®ã? 3 a) A(x) = 2x - 6 b) B(x) = x2 + 5x - 6 1
-3 -6
0 -1
6
(?) Muèn t×m nghiÖm cña ®a thøc mét biÕn, ta Muèn t×m nghiÖm cña ®a thøc mét biÕn, ta lµm lµm thÕ nµo? nh- sau:
-Cho ®a thøc b»ng 0
-Gi¶i bµi to¸ n t×m x.
Mçi d· y chia thµnh 2 nhãm
D· y 3, 4: Lµm c©u a
-KÕt luËn gi¸ trÞ x võa t×m ®- î c lµ nghiÖm cña ®a thøc ®· cho.
Muèn kiÓm tra mét sè cho tr- í c cã lµ nghiÖm (?) Muèn kiÓm tra mét sè cho tr- í c cã lµ cña ®a thøc mét biÕn kh«ng, ta cã 2 c¸ ch: nghiÖm cña ®a thøc mét biÕn hay kh«ng, ta lµm thÕ nµo? C¸ ch 1: Thay gi¸ trÞ cña biÕn cho tr- í c ®ã vµo ®a thøc. NÕu gi¸ trÞ cña ®a thøc b»ng 0 th×gi¸ trÞ cña biÕn ®ã lµ nghiÖm cña ®a thøc. C¸ ch 2: T×m nghiÖm cña ®a thøc vµ kÕt luËn.
D· y 1, 2: Lµm c©u b.
Gi¶ i
23/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
H- í ng d Én v Ò nh µ
Chó ý:
BT 63 (SGK - T50)
Cho ®a thøc:
- Muèn kiÓm tra mét sè cho tr- í c cã lµ nghiÖm cña ®a thøc mét biÕn kh«ng, ta cã 2 c¸ ch:
M(x) = 5x3 + 2x4 – x2 + 3x2 – x3 – x4 + 1 – 4x3
a) S¾p xÕp c¸ c h¹ ng tö cña ®a thøc trª n theo luü
C¸ ch 1: Thay gi¸ trÞ cña biÕn cho tr- í c ®ã vµo ®a thøc. NÕu gi¸ trÞ cña ®a thøc b»ng 0 th×gi¸ trÞ cña biÕn ®ã lµ nghiÖm cña ®a thøc. C¸ ch 2: T×m nghiÖm cña ®a thøc vµ kÕt luËn.
thõa gi¶m cña biÕn.
b) TÝnh M(1) vµ M(-1).
- Muèn t×m nghiÖm cña ®a thøc mét biÕn, ta lµm nh- sau:
c) Chøng tá r»ng ®a thøc trª n kh«ng cã nghiÖm
-Cho ®a thøc b»ng 0
-Gi¶i bµi to¸ n t×m x.
-KÕt luËn gi¸ trÞ x võa t×m ®- î c lµ nghiÖm cña ®a thøc ®· cho.
H- í n g dÉn v Ò n h µ
- Lµm BT 63, 64 (SGK - T50) vµ 55, 56, 57 (SBT - T17)
- Xem l¹ i c¸ c d¹ ng bµi tËp ®· ch÷a.
- ¤ n tËp l¹ i toµn bé kiÕn thøc c¬ b¶n cña ch- ¬ng.
C©u hái thª m: T×m ®a thøc M biÕt:
M + (2x2y - 4x2 + 3) = 0
Bµi gi¶i: a) M + (2x2y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x M = (x2y - 2x2 + 5x) - (2x2y - 4x2 + 3) M = x2y - 2x2 + 5x - 2x2y + 4x2 - 3 M = (x2y - 2x2y) + (-2x2 + 4x2 )+ 5x- 3 M = - x2y + 2x2 + 5x - 3
Gi¶i:
Ta cã: M + (2x2y - 4x2 + 3) = 0 M = - (2x2y - 4x2 + 3) M = - 2x2y + 4x2 - 3
b) N - (6x2y - 4x + y2 -5) = - 6 x2y + 2x + 2y2 N = (- 6 x2y + 2x + 2y2) + (6x2y - 4x + y2 -5) N = - 6 x2y + 2x + 2y2 + 6x2y - 4x + y2 -5 N = (- 6 x2y + 6x2y) + (2x - 4x) + (2y2 + y2) -5 N = -2x + 3y2 - 5
Bµi gi¶i:
Gi¶i: a) XÐt -2x3 - 4x + 2x3 + 5 = 0
b) +) TÝnh P(x) + Q(x)
P(x) = x5 + 7x4 - 9x3 - 2x2 -
x
1 4
+
x =
Q(x) = - x5 + 5x4 - 2x3 + 4x2
-
(-2x3 + 2x3) - 4x + 5 = 0 - 4x = -5 5 4
VËy nghiÖm cña ®a thøc lµ x = .
5 4
1 4 12x4 -11x3 +2x2 - x -
P(x) + Q(x) =
1 4
1 4
+) TÝnh P(x) – Q(x).
P(x) = x5 + 7x4 - 9x3 - 2x2 -
x
1 4
b) XÐt x3 + 4x = 0 x(x2 + 4) = 0 0x
+ [-Q(x)] = x5 - 5x4 + 2x3 - 4x2
+
0x 2
2
(v« lÝ v× x2 0, x)
x
4
x
04
P(x) - Q(x) = 2x5 + 2x4 - 7x3 - 6x2 -
1 4 x +
1 4
1 4
VËy nghiÖm cña ®a thøc lµ x = 0.
24/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Trong quá trình dạy tiết Ôn tập chương IV - Đại số 7 ở trường THCS Phan Đình Giót theo hướng đổi mới với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại như đã nêu ở trên tôi thấy rằng :
+ Đối với học sinh : Khi được học tiết Ôn tập chương IV - Đại số 7 theo hướng đổi mới như trên, các em đã thực sự được phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình, đồng thời các em cũng cảm nhận được tiết Ôn tập chương là cần thiết, là vô cùng quan trọng bởi cuối mỗi chương các em có điều kiện được ôn tập, hệ thống hoá các nội dung kiến thức đã học của cả chương, qua đó xây dựng được một hệ thống các kiến thức có liên quan với nhau nhằm khắc sâu những kiến thức trọng tâm, cơ bản, xây dựng được thuật toán giải các dạng bài tập.
Đặc biệt, giúp học sinh thấy được vẻ đẹp của Toán học, ứng dụng của Toán trong đời sống, trong khoa học và công nghệ. Từ đó tạo cho các em lòng ham mê, yêu thích học tập bộ môn.
+ Đối với giáo viên : Khi dạy tiết Ôn tập chương IV - Đại số 7 giúp GV kiểm tra được việc tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh, bổ sung kịp thời những nội dung kiến thức mà học sinh chưa nắm chắc hoặc chưa đầy đủ, tránh những sai lầm thường gặp trong giải toán.
Đồng thời, giáo viên cũng đúc rút được những kinh nghiệm quý báu, nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy. Bên cạnh đó, tôi cũng thấy rằng trong chương trình Toán THCS, hai tiết Ôn tập chương IV - Đại số 7 có tính chất tổng hợp các kiến thức của cả chương, đồng thời là kiến thức trọng tâm chuẩn bị cho bài kiểm tra học kỳ II nên tôi đã thu phiếu học tập để đánh giá kết quả của tiết Ôn tập chương đó.
Nội dung
Nhận dạng đơn thức đồng dạng 100%
Kiểm tra 1 số có là nghiệm của đa thức không? 98%
*) Kết quả như sau : Bài 1 :
Tỉ lệ Bài 2 :
Nội dung Sắp xếp đa thức Tính tổng, hiệu đa thức
99%
96%
Tìm nghiệm 94%
Tỉ lệ Bài 3 : - 95% các em khá giỏi làm tốt câu a. - 90% các em khá giỏi làm tốt câu b.
25/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Hoạt động giải toán ở nhà trường phổ thông theo phương pháp đổi mới là
nhằm: hình thành cho học sinh các kĩ năng và phát triển tư duy toán học. Trong
việc lựa chọn bài toán và hướng dẫn học sinh giải toán, cần phải chú ý đầy đủ
đến tác dụng về nhiều mặt của bài toán, đến việc phát huy tính chủ động tích cực
sáng tạo của hoc sinh.
Đối với mỗi tiết Ôn tập chương, giáo viên là người xác định mục tiêu cần
đạt được là gì và hướng dẫn, điều khiển học sinh để các em đạt được những yêu
cầu đó.
Do vậy, trong tiết Ôn tập chương, giáo viên cần lưu ý những điểm sau:
- Đừng biến tiết Ôn tập chương thành tiết chữa bài tập. Tiết Ôn tập
chương phải là tiết vừa ôn tập lý thuyết vừa ôn tập thuật giải các dạng bài tập,
đồng thời là tiết khắc phục những sai lầm thường gặp cho học sinh.
- Đừng đưa quá nhiều bài tập trong tiết Ôn tập chương. Nên chọn một số
lượng bài vừa đủ để có điều kiện hệ thống hoá kiến thức của chương, khắc sâu
các kiến thức được vận dụng và phát triển các năng lực tư duy cần thiết trong
giải toán.
- Nên sắp xếp các bài tập thành một chùm bài có liên quan với nhau.
- Trong tiết Ôn tập chương có những bài được giải chi tiết và có những
- Hãy để học sinh có thời gian nhớ lại thuật giải các bài toán, cùng học
sinh nghiên cứu tìm lời giải bài toán và cho học sinh được hưởng niềm vui khi
tự mình tìm được chìa khoá của lời giải.
bài chỉ giải tóm tắt.
II. KHUYẾN NGHỊ:
+ Đối với tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường :
- Thường xuyên tổ chức các tiết dạy chuyên đề về phần Ôn tập chương
để giáo viên có điều kiện được học hỏi, trau dồi kinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy.
26/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
- Tổ chức các buổi giới thiệu, hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy
học hiện đại hay giới thiệu các đầu sách tham khảo hay, có nhiều ứng dụng
trong dạy học bộ môn.
+ Đối với phòng giáo dục:
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên theo chủ đề, phù
hợp với nội dung chương trình dạy học và có nâng cao.
- Tổ chức giới thiệu các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải, có nhiều ứng
dụng trong thực tế.
* *
*
Trên đây chỉ là những biện pháp do tôi tìm tòi, đúc kết được từ những gì
thực tế trong quá trình giảng dạy môn Toán lớp 7 của trường THCS để các đồng
chí tham khảo, chắc chắn không tránh khỏi còn những chỗ thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các bạn đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THCS và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
giảng dạy môn Toán và rút ra được những kinh nghiệm quí báu cho bản thân nói
riêng và cho sự nghiệp giáo dục của trường THCS nói chung.
Xin chân thành cảm ơn!
27/28
Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 7 Nhà xuất bản Giáo dục 2. Sách bài tập Toán 7 Nhà xuất bản Giáo dục 3. Sách giáo viên Toán 7 Nhà xuất bản Giáo dục 4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên chu kì III (2004 – 2007) Nhà xuất bản Giáo dục 5. Chương trình THCS các môn Toán – Tin học Bộ Giáo dục và đào tạo. 6. Ôn tập Đại số 7 Nhà xuất bản Giáo dục 7. Toán nâng cao và các chuyên đề Đại số 7 Nhà xuất bản Giáo dục
28/28