Giảng dạy văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THCS
1
DANH MỤC VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
THCS: Trung học cơ s
NL: Năng lực
ICT: Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Giảng dạy văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THCS
2
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
thể nói, từ trước đến nay, môn Ngữ n đã giữ một vụ trí đặc bit quan
trọng trong việc giáo dục quan điểm tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời
môn học thuộc nhóm ng cụ, n thể hiện mi quan hệ với các môn học
khác. Học tốt môn Ngữ văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược
li. Từ đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, gim thuyết, gn học vi
hành, gn kiến thức với thực tiễn hết sức phong p, sinh động của cuộc sống.
Thực tiễn dạy học Ngvăn của Việt Nam trong thời gian gn đây thực
trạng hiện nay cho thấy cách dạy học Ngữ văn theo lối bình giảng và cung cấp cho
học sinh (HS) các kiến thức thuyết một cách tách bit không đáp ng được nhu
cầu học tập của giới trẻ ngày nay và không còn phợp với xu thế ca giáo dục
hin đại. Chính thế, Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi
mi n bản, toàn diện giáo dục khẳng định đổi mới chương trình theo định ng
phát triển năng lực phẩm chất của người học. Cách tiếp cận này đặt ra mục tiêu
căn bản giúp cho học sinh có thm được sau khi học, chkhông tập trung
vào việc xác định học sinh cần học những để được kiến thức toàn diện vcác
lĩnh vực chuyên môn.
Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần
ch hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu cthể loại văn bản và tương ứng
với thloại văn bản tác phẩm tiêu biểu chứ không phi slựa chọn theo lịch
sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu v tính ng, phù hợp vi tâm lứa
tuổi THCS n có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở
li những vấn đề quen thuộc, gần gũi ng ngày, vừa tính u dài mi người
đều quan tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ n THCS mang nội dung gn
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mt của con người và cộng đồng trong xã hội
hin đại", hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi nhân,
cộng đồng đều quan m như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ
em... Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ ng đạt được mục tiêu:
Tăng tính thực hành, giảm thuyết, gn bài học với thực tin. Tuy nhiên, để dạy
thành ng một văn bản nhật dụng, tính thm mĩ tính giáo dục cao lại phát
Giảng dạy văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THCS
3
huy được tất cả năng lực của học sinh thì không phải điều đơn giản. Việc này
đòi hỏi người giáo viên phi vốn hiu biết phong pvề các lĩnh vực trong đời
sống và kết hợp hiu quả các phương pháp ging dạy.
Xuất phát từ những do trên, tôi mạnh dạn đề xuất ng kiến kinh nghiệm:
Giảng dạy văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển ng lực học sinh
cấp THCSnhằm góp phn nâng cao hiệu quả gidạy n bản Nhật dụng để
học sinh thêm yêu tch giờ học Văn.
II. Mục đích nghiên cứu
Qua đề i Giảng dạy n bản nhật dụng theo định hướng phát triển
năng lực học sinh cấp THCSngười viết muốn đề xuất các phương pháp dạy học
văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS nhm phát triển năng lực
học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Những đặc trưng và thể loại văn bản nhật dụng.
- Nội dung các n bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn cấp THCS.
- Các phương pháp dạy học tích cực phù hp với thể loại văn bản nhật dụng.
IV. Phương pháp nghiên cu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu ch giáo khoa, sách tham
khảo, các tài liệu liên quan đến vấn đề.
- Phương pháp quan t: quan t và dự giờ các giờ dạy ca đồng nghiệp,
quan sát học sinh học tập.
- Phương pháp phng vấn: tchuyn, phỏng vấn học sinh trong suốt quá
trình học.
- Phương pháp thực nghim: thực tế giảng dạy ca bản thân.
V. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 8A5 trường THCS Phan Đình Giót (Thanh Xuân – Hà Nội)
Giảng dạy văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THCS
4
PHẦN THƯ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Nhng nội dung lí luận liên quan trực tiếp đên vấn đề nghiên cứu
1. Năng lực và các năng lực cần phát triển qua môn Ngữ văn, cấp THCS
Dự thảo Đán đổi mi chương trình ch giáo khoa giáo dục phổ thông
sau 2015 u một trong những quan đim nổi bật là phát triển chương trình
theo định hướng năng lực. Năng lực được quan niệm sự kết hợp một cách linh
hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,
… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cnh nhất
định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người
lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân
nhm thực hin một loại công việc nào đó. Năng lực các yếu tố bản mà mi
ngưi lao động, mi công dân đều cần phải có, đó các năng lực chung cốt lõi.
Yếu tố năng lực cốt lõi xuyên suốt mọi hoạt động bản của con người. Định
hướng y dựng chương trình phát triển giáo dục sau 2015 đã xác định một s
năng lực chung cốt lõi mi học sinh (HS) Việt Nam đều cần để tch ng
với nhu cầu phát triển xã hội. Các ng lực này liên quan đến nhiều môn học, theo
đó, mi môn học, với đặc trưng và thế mạnh riêng ca mình, sẽ tập trung hướng
đến mt số năng lực, để cùng với những môn học khác sẽ mục tiêu hình thành
và phát triển một số năng lực chung cốt lõi cần thiết đối với mi HS.
Các năng lực chung, cốt lõi được sắp xếp theo các nhóm sau:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gm:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực gii quyết vấn đề
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực qun bn thân
- Năng lực xã hi, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác
- Năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Giảng dạy văn bản nhật dụng theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THCS
5
+ Năng lực ứng dụngng nghệ thông tin (ICT)
Trong định hướng phát triển chương trình sau 2015, môn Ngữ n được coi
là môn học công c, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức
văn học/cảm thụ thẩm mlà các năng lực mang tính đặc t của môn học; ngoài
ra, năng lực giao tiếp, ng lực tư duy ng tạo, năng lực gii quyết vấn đề, năng
lực hp tác, năng lực tự qun bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai t
quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học.
Các năng lực môn học Ngữ văn hướng đến được thể hiện c thể như sau:
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề
Gii quyết vấn đề là một ng lực chung, th hin khả ng của mi người
trong việc nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập
cuộc sống không định hướng trước v kết qu, tìm các giải pháp để giải
quyết những vấn đề đặt ra trong tình hung đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy,
hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định gii pháp tối ưu.
Năng lực gii quyết vấn đề bao gồm vic nhn biết được mâu thuẫn giữa
tình huống thực tế với hiu biết của nhân chuyển hóa được mâu thuẫn thành
vấn đề đòi hỏi stìm tìm i, khám phá; thhiện khả năng ca nhân trong quá
trình thu thp và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau, đề xut phương án và thực
hin phương án đã chọn, điu chỉnh trong quá trình, đánh giá hiệu quả của phương
án và đề xuất vận dụng trong các tình huống mới tương tự. Quá trình đó được thực
hin bằng sự hứng thú tìm i, khám pcái mới, tinh thn trách nhiệm ca
nhân và sự phối hợp, tương tác giữa các cá nhân. Đó chính là sự vận dụng tổng hợp
của kiến thức, ng, thái độ, tính sẵn sàng,…th hiện qua các hoạt động cthể.
1.2. Năng lực sáng tạo
Năng lực ng tạo được hiu là sự thhiện khả năng ca học sinh trong việc
suy nghĩ tìm i, phát hiện những ý tưởng mi ny sinh trong học tập và cuộc
sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiu quả để thực
hin ý tưởng. Trong việc đề xuất thực hiện ý ng, học sinh bộc lộ óc mò,
nim say mê tìm hiểu khám phá.
Việc hình thành phát trin năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà
môn học Ngữ văn hướng tới. Năng lực y được thhiện trong việc xác định các
tình huống những ý tưởng, đặc biệt những ý tưởng được gửi gắm trong các văn