CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành GD Thị xã Bình Long.
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
T
T
Họ và tên
Ngày tháng
năm sinh
Nơi công tác
(hoặc nơi
thường trú)
Chức
danh
Trình
độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến
VŨ THỊ
SỨNG
17/04/1979 Trường THCS
An Lộc, Bình
Long, Bình
Phước
Giáo vn
dạyn
Ngữ văn
ĐHSP
n
100%
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
Giáo dc kĩ năng sống cho học sinh bài “Chuyện người con gái Nam Xương–
Ngữ văn 9”
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Vũ Thị Sứng- GV trường THCS An Lộc
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 10 năm 2020
Mô tả bản chất của sáng kiến:
*Tính mới của sáng kiến:
Giáo dục phổ thông nước ta trong những năm vừa qua đã được đổi mới cả về mục
tiêu, nội dung phương pháp dạy học gắn với bốn trụ ct ca thế kỉ XXI: học để biết,
học để làm, học đtự khẳng định, học đcùng chung sống. Đặc biệt rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung
của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cựctrong các nhà
trường phổ thông.
Đảng ta đã xác định con người vừa mục tiêu, vừa động lực của sự phát triển
xã hi. Mục tiêu giáo dục phổ thông chuyển từ trang bị kiến thức cho học sinh sang trang
bnhững năng lực cần thiết cho các em đặc biệt năng lực hành động, năng lực thực
tiễn. Do đó ngoài dạy kiến thức thuyết người giáo viên cần giáo dục năng sống cho
học sinh. Giáo dục kĩ năng sống ng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:
- Các em chính những chủ nhân tương lai của đất nước, những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kĩ năng sống, các em
sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
- Lứa tuổi học sinh là lứa tui đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ,
ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết u sắc về hội, còn
thiếu kinh ngiệm sng, dbi kéo, kích động,Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
quốc tế chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của
những yếu tố tích cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống,
các em dblôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực
2
dụng, dễ bị phát triên lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến hiện
ợng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian qua như: nghiện hút,
bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,... chính do các em thiếu kĩ năng sống
cần thiết như: năng xác định gtrị, kĩ năng từ chối, năng kiên định, năng giải
quyêt mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, năng giao tiếp,…
vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho thế htrẻ rất cần thiết, giúp các em rèn
luyện hành vi trách nhiệm đi với bản thân, gia đình, cộng đồng Tquốc; giúp các
em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xậy dựng mối quan
hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sng tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và
lành mạnh. Giáo dục năng sống hình thành cho các em năng lực làm chủ bn thân,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, kh năng ứng phó tích cực
trước các tình huống ca cuộc sống.
Tóm lại, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông.
Tuy nhn tthực tế giảng dạy của bản thân cũng như từ việc đi dự giờ đồng nghiệp
i thấy rằng việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở một số gáo viên còn mờ
nhạt hoặc có tích hợp nhưng còn gượng gạo và chưa thật phù hợp.
Từ những lí do trên tôi đã mạnh dn chọn nghiên cứu đ tài này.
* Nội dung sáng kiến: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bài “Chuyện người con gái
Nam Xương– Ngữ văn 9”
CƠ SỞ LUẬN:
Kĩ năng sống là gì?
Theo tài liệu “Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ Văn ở trường trung học
sở cho giáo viên- của Bộ Giáo dục-Đào tạo” thì:
-Kĩ năng sống khả năng để hành vi thích ứng tích cực, giúp các cá nhân
thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hng ngày.
-Kĩ năng sống không phải tự nhn được mà phải hình thành dần trong quá trình
học tập, nh hội rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kĩ năng sống diễn ra
cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
-Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Kĩ năng sống mang tính
nhân đó khả năng của nhân, vừa mang tính hội phụ thuộc vào các giai
đoạn lịch sử của hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống, văn hóa gia đình, cộng đồng,
dân tộc.
- Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường phổ thông: Giáo dục kĩ năng sống
trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:
+Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ năng phù hợp. Trên
sở đó hình thành cho các em những hành vi ti quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày.
+Tạo hội thuận lợi để HS thc hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài
a về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đc.
Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
-Tương tác.
3
-Trải nghiệm.
-Tiến trình
-Thay đổi hành vi.
-Thời gian – môi trường giáo dục.
Nội dung giáo dục kĩ năng sng cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
- Kĩ năng tự nhận thức.
- Kĩ năng xác định giá trị.
- Kĩ năng kiểm soát cm xúc.
- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
- Kĩ năng giao tiếp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
- Kĩ năng thương lượng.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn.
- Kĩ năng hợp tác .
- Kĩ năng tư duy phê phán.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
- Kĩ năng ra quyết định.
-Kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng kiên định.
- Kĩ năng đảm nhn trách nhiệm.
- Kĩ năng đạt mục tiêu.
- Kĩ năng quản lí thời gian.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.
Cách tiếp cận phương pháp giáo dục kĩ ng sống cho học sinh trong nhà
trường phổ thông.
Việc giáo dục năng sống trong ntrường phổ thông được thực hiện qua dạy hc
các môn học hoạt động giáo dc nhưng không phải lồng ghép thêm năng sống
vào nội dung mà theo một cách tiếp cận mới sử dụng các phương pháp dy học tích
cực tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm trong kĩ năng sống quá trình học tập.
Phương pháp dạy học đ giáo dục năng sống cho học sinh hướng vào người
học, dạy học phát huy tính tích cực của học sinh như: phương pháp giải quyết vấn đề,
phương pháp đóng vai…
* Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống môn ngữ văn ở trường trung học cơ sở.
Giáo dục kĩ năng sống thông qua các giờ học Ngữ văn theo phương pháp tích cực
trường THCS nhằm giúp HS:
Về kiến thức
-Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng nnhững giá trị tốt
đẹp ca nhân loại: góp phần củng c, mở rộng bổ sung, khắc sâu kiến thức đã học về
quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, về nghề nghiệp.
4
- Nhận thức được sự cần thiết ca các năng sống giúp cho bản thân sống tự tin, lành
mnh, phòng tránh được các nguy y ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và
tinh thần của bản thân và người khác.
- Nhận thức được những giá trị ct lõi m nền tảng cho các kĩ năng sống.
Về kĩ năng
- kĩ năng làm chủ bn thân, trách nhiệm, biết ứng xlinh hoạt, hiệu qu tự tin
trong các tình huống giao tiếp hằng ny.
- suy nghĩ hành động tích cực, tự tin, những quyết định đúng đắn trong cuộc
sống.
- năng quan hệ tích cực hợp tác, biết bảo vệ mình người khác trước những
nguy ảnh hưởng đến sự an toàn lành mạnh của cuộc sống (tệ nạn hội,
HIV/AIDS, bạo lực, nạn xâm hại tinh thần, thể xác…) giúp HS phòng ngừa những hành
vi, nguy cơ có hại cho sự phát triển của cá nhân.
Về thái đ
- Hứng thú có nhu cầu được thể hiện các kĩ năng sống bản thân đã rèn luyện
được đồng thời biết động viên người khác cùng thực hiện các kĩ năng sống đó.
- nh thành thay đổi hành vi, nhất là những hành vi liên quan đến lối sống lành
mnhtrách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
- ý thức về quyền trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường hội;
ý thức ngh nghiệp.
*THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Có một thực tế hiện nay học sinh chưa nhn thức được tầm quan trọng của môn
Ngữ văn. Do vậy, các em không chuẩn bị soạn bài trước nhà. c em cho rằng hc
văn “ chán, buồn ng bởi toàn nghe cô (thầy) giảng.
*Vphía người dạy: khi lồng ghép giáo dục kĩ năng sống tôi gặp phải những khó khăn
sau:
-Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ, chưa tích cc trong việc đổi mới
phương pháp. Bản thân trực tiếp đứng lớp bộ n Ngữ Văn đã ý thức đi vào đổi
mới phương pháp dạy nhưng việc thực hiện đôi c còn mang tính chất hình thức, hoặc
qua một thời gian đổi mới phương pháp dạy học thì quay trở lại với phương pháp dạy
học cũ.
- Khi soạn bài phần giáo dục năng sống nhưng lại chthhiện các đề mục
trong giáo án (chỉ hình thức) trên thực tế giáo dục kĩ năng sống nào cho các em và đưa
vào phn nào của bài dạy thì lại không xác định cụ thể.
- Trong quá trình dạy, giáo viên chưa đặt học sinh vào tình huống “có vấn đề” để các
em trao đổi thảo luận đưa ra ý kiến.
- Đôi khi bản thân vẫn còn tình trạng áp đặt các em phải theo ý kiến chủ quan của
mình vì thế kng phát huy đưcnh tích cực sáng tạo nơi các em.
- Hình thức kiểm tra đánh giá (kiểm tra miệng- năm nay gọi kiểm tra thường
xuyên) chưa phong phú đa dạng. Nếu câu hỏi tình huống đặt ra học sinh xử tốt hợp
chúng ta nên khuyến khích ghi điểm để động viên khích lệ các em.
*Vpa người học:
5
Một thực tế đáng lưum là không ít học sinh hiện nay rơi vào tình trạng lười đọc
văn bản nhất tác phm truyện hoặc đoạn trích, cứ thấy bài dài là chán chán nên
việc tiếp thu bài không hiệu quả.
Khi soạn bài, nhiều em thường mở google ra chép đề đối phó với việc kiểm tra ca
giáo viên chính thế các em kng nắm được tác phẩm, không biết tác phẩm đó viết
về nn vật nào? Nhân vật đó có đặc điểm nổi bật?... không phát hiện tình huống
truyện hay tình huống có vấn đ vì thế không n tượng về tác phẩm.
MỘT VÀI BIỆN PHÁP CỦA BẢN THÂN
ớng dẫn học sinh chun bị bài:
Muốn cho tiết dạy đọc hiểu văn bản đạt hiệu qucần hướng dn học sinh chuẩn bị
bài. Giáo vn chcần hướng dẫn c thể văn bản hc sinh sẽ hình thành thói quen trở
thành yêu cầu bắt buc khi soạn một tác phẩm truyện. Việc ớng dn cũng không mất
quá nhiều thời gian. Yêu cầu học sinh trước khi soạn bài cần:
- Đọc kĩ văn bản.
- Nắm những ý chính về phần giới thiu tác giả, tác phm.
- Tác phm ra đời trong hoàn cảnh nào và thời kì nào?
- Tác phm có những nhân vật nào? Mỗi nhân vật có đim nổi bật là gì?
Việc nắm được tác giả, tác phẩm sẽ rất thuận lợi trong quá trình khai thác văn bản.
Xác định mục tiêu cần đạt cho bài dạy: cụ thể trong phần kĩ năng cần xác định giáo
dục những năng nào cho học sinh và đưa vào phần nào của bài học? y dựng h
thống câu hỏi như thế nào? Xác định nhiệm vụ giao cho các em là gì? Các emm việc cá
nhân hay nhóm để hoàn thành nhiệm vụ đó? Yêu cầu sn phmgì? (dự kiến các câu trả
lời- định hướng cách xử lí nếu có những câu trả lời không phù hợp…)
Ví dụ cụ thể: bài “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1/Kiến thức:
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.
- Cm nhận vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật
Nương.
- Hiểu được giá trị hiện thực, gtrị nhân đo sáng tạo ca Nguyễn Dữ trong tác
phẩm.
2/Kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản truyện trung đại.
- Nhận ra ngôi kể, phương thức biểu đạt, tình huống.
- Rèn luyện thêm cách kề tóm tắt tác phẩm tự sự.
2/Phẩm chất:
- Cảm thông trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam trong hội
phong kiến xưa.
-Giáo dục các em tình yêu thương con người, biết thông cm sẻ chia những bất hạnh
của người khác.
3Năng lực:
-Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lc tự qun bn thân.