Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
1
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ i trường trong ng
cuộc xây dựng bảo vệ đất nước, Đảng nhà nước ta chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội, đảm bo phát triển bền
vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác bo
vệ môi trường, trong đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Luật bảo vi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng Hòa XHCN
Việt Nam khóa XI họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 quy định về giáo
dục bảo vệ môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường: “Công dân
Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết ý
thức bảo vệ i trường; giáo dục bảo vệ môi trường một nội dung của
chương trình chính khóa củac cấp học phổ thông(trích điều 107 luật bảo vệ
i trường)
Ngày 15/11/2004, bộ chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về Bảo vệ
i trường trong thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Nghquyết xác định quan điểm bảo vệ i trường một trong những vấn đề
sng n của nhân loại, yếu tố bảo vsức khỏe chất ợng cuộc sống của
nhân dân. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp
s 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta chtrương: Đưa nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, ch giáo khoa của hệ
thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng tiến tới hình thành môn học
chính khóa đối với các cấp học phổ thông
Ngày 17/10/2001, thủ tướng chính phủ quyết định 1363/QĐ-TTg về
việc pduyệt đán “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống go
dục quốc dân” với mục tiêu: Giáo dục học sinh hiểu biết về pp luật và chủ
trương chính sách của Đảng, nhà nước về bảo vmôi trường; kiến thức về
môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”.
Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31/01/2005, bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo
vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông
trang bị cho học sinh kiến thức, năng về i trường bảo vệ môi trường
bằng hình thức phù hp trong các n học, xây dựng hình trường xanh
sạch – đẹp phù hợp với các vùng, miền…
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
2
1.2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi :
Hầu hết tất cả các giáo viên đều được đào tạo chính quy trong các trường
SP, ĐHSP nên được nền tảng kiến thức, phương pháp giảng dạy vững
chắc. Được tham gia tập huấn chương trình thay sách với đặc thù bộ n, tham
gia lớp bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới phương pp dạy học do sở giáo
dục tổ chức. Được dự các chuyên đề thường xuyên đnâng cao kinh nghiệm
kiến thức, trong đó có các tiết dạy tích hợp liên môn hoặc lồng ghép giáo dục
i trường.
Hiện nay vấn đô nhiễm môi trường một vấn đnhức nhối mang tính
toàn cầu được các quốc gia rất quan tâm, theo i những biện pháp tích
cực để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của nó.
Nhà trường và c cấp chính quyền địa phương cũng rất quan tâm đến vấn
đề i trường trong trường học, chương trình Xanh Sạch Đẹp, trồng cây
trong các đợt đầu xuân năm mới, các phong trào ủng hộ trồng cây xanh, phong
trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực từng bước được thực hiện
hiệu quả trong nhà trường và địa phương.
Ngoài môn Sinh học, các n như: Địa lý, Hóa học, Vật lý, Giáo dục
công dân, Công nghệ, Toán học….cũng có chương trình lồng ghép giáo dục bo
vệ môi trường. Bên cạnh đó còn có sự quan tâm chỉ đạo hướng dẫn về tổ chuyên
n của lãnh đạo nhà trường. Lực lượng tham gia ccác thầy giáo, học
sinh cộng đng hội. Đây điều kiện giúp cho các bài học về lồng ghép
giáo dục môi trường thành công.
b. Khó khăn:
Để tổ chức hoạt động giảng dạy môn Sinh học tích hợp giáo dục môi
trường đòi hỏi người giáo viên ngoài kiến thức về chuyên môn cần có stìm
hiểu học tập kiến thức của các bmôn liên quan. Trong qtrình giảng dạy,
tham gia các hoạt động giáo dục cùng học sinh cần phải khéo léo lồng ghép kiến
thức bộ n khác một cách nhuần nhuyễn, không khiên cưỡng, đ học sinh
nhận thức được vấn đề một cách tổng quát, đầy đủ, có tính thực tiễn cao.
Ý thức về môi trường của người dân chưa cao. Khu vực dân chưa
bãi rác, khu xử rác thải nên các khu dân người dân vẫn có thói quen vứt
rác bừa bãi ra đường, chưa phân loại rác, khu vc trường học có nền thấp hơn so
với mặt đường nên khi mưa lớn dễ gây ngập úng, ô nhiễm i trường xảy ra
khu vực dân cư ngay sát trường học cũng gây nh hưởng đến hoạt động dạy
học của nhà trường.
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
3
Trình đhọc sinh chưa đồng đều, một số học sinh kvề n tự nhiên
nhưng về mảng xã hội còn kém ngược lại nên cũng hạn chế trong tiếp thu
s dụng các kiến thức liên quan đ giải thích vấn đ trong quá trình học.
Để học sinh có thể tiếp cận đưc các bài học về giáo dục môi trường trong
bộ môn Sinh học, làm quen với dạy học tích hợp liên môn, tiến đến giáo dục học
sinh mt cách toàn diện, đồng đều, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“Phát huy hiệu quả giáo dụci trường trong tiết dạy sinh học 7”
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7
4
PHẦN THỨ HAI
GII QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu.
Ngày nay, những hiểm họa suy thoái i trường đang ngày càng đe dọa
cuộc sống của loài người. Chính vậy, bảo vệ môi trường vấn đsống còn
của nhân loại và của mỗi quốc gia.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết,
thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo v môi trường là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất trong các biện pháp đ
thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức
về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đ
về môi trường. Giáo dục bo vệ i trường còn p phần hình thành người lao
động mới, người chủ tương lai của đất nưc.
Trong các môn hc phổ thông, Sinh họcmôn khoa học tự nhiên đóng
vai trò quan trọng trong giáo dục học sinh. Sinh vật học là một môn khoa
học về s sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với biossự sống,
logos môn học. một nhánh của khoa hc tự nhiên, tập trung nghiên
cứu các cá thể sống, mối quan hgiữa chúng với nhau với môi trường.
miêu tả những đặc điểm tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự
phát triển, môi trường sng), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn
gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Sinh vật và môi trường có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với
nhau. Trong sinh vật học, môi trường thể định nghĩa như là tổ hợp của các
yếu tố khí hậu, sinh thái học, xã hội và thổ nhưỡng tác động lên thể sống
xác định các hình thức sinh tồn của chúng. Vì thế, i trường bao gồm tất c
mọi thứ mà có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay c nh vi
của các thể sống hay các loài, bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất và các
thể sống khác. Môi trường tự nhiên bao gm tất cnhững vật thể sống
không sống xuất hiện một cách tự nhiên trên Trái Đất hoặc một vùng trên Trái
Đất. Nó là môi trường bao gồm tương tác của tất cả các vật thể sống.
i trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong q
trình tồn tại phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí,
độ m, nước, nhà ở... cũng ncác hoạt động vui chơi giải tkhác. Tất cả các
nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu
cầu đó của con người có giới hạn phụ thuộc vào trình đphát triển của
từng quốc gia và ở từng thời kì.
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trưng trong tiết dạy sinh học 7
5
i trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người
như đất, đá, tre, nứa, i nguyên sinh vật. Tất cả các tài nguyên này đều do môi
trường cung cấp gtrị của i nguyên phụ thuộc o mức độ khan hiếm của
trong hội. Môi trường nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con
người trong q trình sử dụng các i nguyên thải vào môi trường. Các tài
nguyên sau khi hết hạn s dụng, chúng b thải vào môi trường dưới dạng các
chất thải. Các chất thải này bị các qtrình vật lý, hóa học, sinh học phân hủy
thành c chất , vi sinh quay trở lại phục vcon người. Tuy nhiên chức
năng nơi chứa đựng chất thải của i trường giới hạn. Nếu con người
vượt q giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái ô nhiễm môi
trường.
2. Thực trạng vấn đề
Hiện nay, cấp hc tiểu học các em đã được làm quen với bộ môn Khoa
học tự nhiên để bước đầu tìm hiểu về Sinh học, và đã có những hiểu biết ban đầu
về môi trường, ô nhiễm môi trường và bước đầu có những hành động tích cực để
bảo vệ môi trường
Lên cấp trung học cơ sở, với những nhận thức ngày càng rõ ràng hơn,
tổng quát hơn về Sinh học, đặc biệt mối quan hệ giữa Sinh vật và i trường
sng. Sinh vật chính tồn tại trong môi trường, nếu không môi trường Sinh
vật sẽ không thể tồn tại được.
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 là trang b
kiến thức cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về i trường
kỹ ng bảo vệ môi trường. Các em học sinh phải ý thức được rằng giữ gìn
bảo vệ i trường sống phải từ c hoạt động bình thường, ngay trong lớp học,
giờ học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, lúc sinh hoạt trong gia đình, nơi ng cộng. Xa
hơn nữa c m việc trên đồng ruộng, trong nhà máy công sở, trường học,
khả năng cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu
quả, cũng thể nảy sinh những ý ởng mới mvbảo vệ i trường trong
học sinh và cả gia đình các em nơi sinh sống
Trong thực tế giảng dạy trong nhà trường đòi hỏi người giáo viên phải
biết kết hợp những kiến thức khoa hc với thực tiễn đời sống nhằm đạt kết quả
cao nhất, phải khai thác được tối đa những ưu điểm, sức sáng tạo, tìm tòi của
học sinh. thế giáo dục tích hp bộ n Sinh học giáo dục môi trường rất
phù hợp và đang được triển khai mạnh mẽ trong nhà trường.
Việc dạy học tích hợp cho phép học sinh có nhiều cơ hội tốt hơn để
diễn đạt khám pý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ, liên kết kiến thức
các môn học nhằm rèn luyện kĩ năng học tập, tạo điều kiện cho các em chủ động