
Sáng kiến kinh nghiệm G/V: Lê Văn Chẩm
PHẦN MỤC LỤC
I/ Phần mở đầu
1/ Lí do chọn đề tài
2/ Mục đích nghiên cứu
3/ Đối tượng phạm vi nghiên cứu
4/ Nhiệm vụ nghiên cứu
5/ Phương pháp nghiên cứu
6/ Nội dung của đề tài
II/ Nội dung đề tài nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
1/ Cơ sở pháp lí
2/ Cơ sở lí luận
3/ Cơ sở thực tiễn
Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
1/ Khái quát phạm vi
2/ Thực trạng của đề tài nghiên cứu
3/ Nguyên nhân của thực trạng
Chương III: Biện pháp, giải pháp chủ yếu thực hiện đề tài
1/ Cơ sở đề xuất các giải pháp
2/ Các giải pháp chủ yếu
3/ Tổ chức triển khai thực hiện
III/ Kết luận và kiến nghị
1/ Kết luận
2/ Kiến nghị
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1

Sáng kiến kinh nghiệm G/V: Lê Văn Chẩm
Từ trước tới nay đã có rất nhiều ý kiến học sinh cho rằng bộ môn sinh
học là một bộ môn phụ vì vậy các em không cần đầu tư vào học tập, chỉ học
đại khái cho đạt điểm trung bình mà thôi .
Trong thời kì mới, khoa học ngày càng phát triển, đặc biệt thời kì
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, rất nhiều những thành tựu khoa học
được ứng dụng vào thực tế cuộc sống và sản xuất. Con người đã bớt đi gánh
nặng về chân tay. Nhưng sự phát triển của khoa học - kĩ thuật cũng đem lại
nhiều vấn đề tác hại đến đến môi trường, sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống hàng ngày của con người .
Bộ môn sinh học trường THCS sẽ cung cấp cho các em những kiến
thức phổ thông, cơ bản, cần thiết động vật, về môi trường sống của giới
động vật trên trái đất. Bước đầu giúp các em hình thành thé giới quan khoa
học, có tư tưởng, tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng kiến
thức sinh học 7 đã học vào thực tiễn cuộc sống sao cho phù hợp với môi
trường xung quanh và thực tế. Để đáp ứng được mục đích trên, người giáo
viên cần phải biết vận dụng phương pháp dạy học trực quan làm nòng cốt.
Thông qua việc sử dụng trực quan, học sinh được quan sát và có thể nhìn
nhận vấn đề một cách rõ ràng,dễ hiểu, khơi dậy hứng thú học tập cho học
sinh , phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo , tự lĩnh hội kiến thức của
học sinh. Phương pháp dạy học trực quan rất đa dạng, phong phú, vì vậy
người giáo viên phải biết vận dụng sáng tạo, hợp lý từng phương pháp trực
quan khác nhau vào những bài học cụ thể nhằm dạt kết quả dạy học cao
nhất, đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay .
Từ việc không đồng tình với những quan điểm chủ quan của học sinh
về môn học, bản thân tôi thấy mình cần có trách nhiệm xác đinh cho học
sinh hiểu mục đích, tác dụng của môn học đối với cuộc sống nói chung và
đối với cuộc sống nói riêng.Tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu về
"Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụmg kênh hình trong dạy học
sinh học 7 ở trường THCS" .Nội dung của các bài học môn sinh học đều sử
dụng dụng cụ trực quan bằng mẫu vật, tranh ảnh, mô hình…Nhờ có dụng cụ
trực quan mà học sinh hiểu được bài học một cách dễ dàng, biết được ở
những nơi xa lạ, gây hứng thú cho học sinh
* Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài này
2/ Mục đích nghiên cứu :
-Tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan để nhằm tận dụng tối đa
và sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học của bộ môn . Vận dụng
-Việt khai thác kênh hình để kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỉ năng,
tạo thông tin hai chiều .
2

Sáng kiến kinh nghiệm G/V: Lê Văn Chẩm
-Thông qua học tập môn sinh học để tạo ra con người mới, năng động,
có khả năng thích ứng với xã hội, hòa nhập với xu thế phát triển của
xã hội .
-Là phương hướng của nghành giáo dục, nên phải sử dụng dụng cụ
trực quan trong dạy học bộ môn sinh học 7 nói riêng và cả các khối
khác nói chung
-Học sinh dễ hiểu bài, hơn nửa nắm được các đối tượng sinh học xa lạ
trên Trái Đất
-Chất lượng tiết dạy
-Là hình thức chuyển tải kiến thức dễ hiểu, cụ thể, thiết thực, sinh
động. Làm cho học sinh học đạt hiệu quả cao. Gây hứng thú
3/ Đối tượng nghiên cứu :
-Áp dụng đối với học sinh ở lớp 7 THCS nói riêng và các khối khác
nói chung.
-Người thực hiện là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tại trường
THCS Tôn Đức Thắng .
4/ Nhiệm vụ nghiên cứu :
-Tìm hiểu về cơ sở lý luận của phương pháp dạy học trực quan .
-Sử dụng kênh hình vào khai thác thông tin hai chiều tạo nhiều tình
huống cụ thể đưa học sinh vào làm chủ thể hoạt động, tạo tình cảm
yêu mến bộ môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sách giáo khoa .
-Giải pháp khắc phục và ý kiến đề xuất .
-Nhằm phục vụ dạy và học
-Nâng cao chất lượng dạy học
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện tốt đề tài, tôi đã ứng dụng các phương pháp sau:
+ Nghiên cứu cụ thể từng bài nên sử dụng đồ dùng gì cho hợp lí,
khoa học
+ Cách sử dụng trong từng phần của bài học
+ Học đi đôi với hành
+ Đồ dùng phục vụ cho phần lí thuyết
+ Đồ dùng đúng, chính xác, đẹp
+ Giáo viên phải linh hoạt làm đồ dùng dạy học nếu có
+ Tự rút kinh nghiệm trong từng tiết dạy
+ Có thể tổ chức thảo luận nhóm, tổ
6/ Nội dung đề tài
-Phương pháp dạy học trực quan môn sinh học 7
II. Nội dung của đề tài
Chương I: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
3

Sáng kiến kinh nghiệm G/V: Lê Văn Chẩm
1/ Cơ sở pháp lý:
-Thực hiện theo công văn của ngành giáo dục
-Kết hợp việc đi đôi học với hành
-Nâng cao trình độ chuyên môn
-Giúp cho giáo viên thực hiện tiết dạy nhẹ nhàng, dễ hiểu
-Học sinh nhanh hiểu bài
-Giúp học sinh quan sát được những hiện tượng tự nhiên xa lạ
-Truyền thụ kiến thứcđạt hiệu quả
-Thời gian thực hiện : Xuyên suốt trong quá trình dạy học
2/ Cơ sở lý luận :
Đối với bộ môn sinh học 7 phải sử dụng đồ dùng dạy học là con
đường “ Đi tù trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng “ và phương tiện
hết sức cần thiết để đi từ con đường nhận thức này chính là các dụng cụ trực
quan
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông
nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế Công nghiệp. Đẩy mạnh quá trình Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nướ.Trước sự phát triển đó đòi hỏi nghành
Giáo dục - Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào
tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai
của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước .
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “ Hình thành, phát triển phẩm
chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ , năng động, sáng tạo có kiến
thức văn hóa, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có
niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự
rèn , biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây
dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học
sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và
sáng tạo. Từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh .
3/ Cơ sở thực tiễn :
-Phương pháp dạy học trưc quan là phương pháp sử dụng các phương
tiện trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học
tập mới . Sử dụng các phương tiện trực quan nhằm gợi mở và hướng
dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư
duy, sáng tạo cho học sinh .
-Phải có các dụng cụ trực quan:Tranh, ảnh, mẫu vật, mô hình
-Phát huy tính sáng tạo, năng động của học sinh và giáo viên. Người ta
thường nói “ Trăm nghe không bằng một lần thấy ”
4

Sáng kiến kinh nghiệm G/V: Lê Văn Chẩm
-Tạo ra sự hưng phấn trong tiết dạy, lôi cuốn được học sinh
Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
1/ Khái quát phạm vi:
-Học sinh ở lớp 7 trường trung học cơ sở Tôn Đức Thắng
-Thực tế trong giò dạy và tiết dạy của đồng nghiệp
2/ Thực trạng của đề tài
- Đồ dùng còn ít, chưa đầy đủ
- Học đi đôi với hành
- Nếu sử dụng kênh chữ không thì học sinh không hiểu được bài một
cách dễ dàng
* Nói tóm lại Phương pháp dạy học trực quan có vai trò rất quan trọng
đối với việc dạy và học sinh học, đặc biệt là đối với dạy và học môn sinh
học theo phương pháp đổi mới . Các phương tiện dạy học trực quan vừa là
phương tiện để dạy học, nhưng nó vừa chứa đựng nguồn tri thức cụ thể cho
học sinh khai thác. Các phương tiện dạy học trực quan được thể hiện thông
qua phương pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và
nhớ lâu hơn, đặc biệt nó gây hứng thú học tập, kích thích trí tò mò, khả năng
sáng tạo của học sinh, làm cho giờ học thêm sinh động .
3/ Nguyên nhân của thực trạng
-Vì đồ dùng dạy học để khai thác kiến thức rất thuận lợi
-Học sinh còn bất ngờ trước thao tác sử dụng đồ dùng
-Một số học sinh chưa khai thác trên kênh hình
- Các thiết bị dạy học sinh học vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa là
phương tiện minh họa cho bài học, là nguồn kiến thức khi nó được sử dụng
để khai thác kiến thức sinh học, là phương tiện minh họa khi nó được sử
dụng để minh họa nội dung đã được thông báo trước đó .
- Như vậy, phương tiện trực quan trong dạy học có một chức năng quan
trọng: Đó là làm chổ dựa cho hoạt động tư duy, phát triển tư duy, phát triển
trí tuệ. Phương tiện dạy học là một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy
học lấy học sinh làm trung tâm, người học dưới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo
viên khai thác tìm hiểu, từ đó những tri thức cần thiết phục vụ cho việc nhận
thức các mối quan hệ, các khái niệm, các quy luật về sinh học. Sử dụng các
phương tiện dạy học sinh học, yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho học
sinh. Các kĩ năng khai thác tri thức từ nguồn tri thức khác nhau như mẫu vật,
tranh, mô hình, các số liệu, lát cắt, hình vẽ, sách giáo khoa và các phương
tiện khác. Chính nhờ vào các kĩ năng đó, học sinh có thể độc lập làm việc
với các nguồn tri thức khác nhau để nhận thức nội dung học tập .
5