
1
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I/MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước ta đang đứng trước
bối cảnh mới – một giai đoạn phát triển với khí thế mới, mục tiêu mới và thách
thức mới. Một trong những nội dung quan trọng để thực hiện được mục tiêu đó
là nâng cao và phát triển nền giáo dục nước nhà. Theo Điều 39- Hiến pháp 2013
đã khẳng định “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài...” Do đó đặt ra yêu cầu cho
nền giáo dục phải đổi mới nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Vấn đề trên đặt ra cho ngành giáo dục không ngừng đổi mới trong đó đổi
mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh là việc làm cần thiết và được đặt ra như một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt
trong toàn bộ quá trình. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, với tình hình dịch bệnh phức tạp ở Việt Nam và cả thế giới trong
thời gian vừa qua thì học sinh liên tục phải nghỉ học để tránh lây lan dịch bệnh
mà vẫn đảm bảo “Ngừng đến trường nhưng không ngừng học” thì việc tự học vô
cùng quan trọng.Để tạo được sự hứng thú học tập và phát huy được tính tích
cực, năng động, sáng tạo của học sinh kể cả khi học online lẫn học tại trường thì
bên cạnh việc đổi mới trong phương pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học
của học sinh cũng rất quan trọn; góp phần làm cho tiết học đạt hiệu quả hơn.
Trên cơ sở đó, việc hướng dẫn học sinh định hướng để xây dựng và củng
cố, khắc sâu kiến thức một cách hệ thống bằng các hoạt động thực hành, vận
dụng trong thực tiễn là vô cùng quan trọng nhằm nâng cao tính tự học, tự tìm
tòi, khả năng tư duy,sáng tạo của học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THCS có bộ môn Khoa học
tự nhiên – đây là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện

2
của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới
quan khoa học của học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên để góp phần hoàn thiện, nâng cao các
phương pháp dạy học tích cực, “Học đi đôi với hành” trong dạy học môn Khoa
học tự nhiên 6 tôi đã mạnh dạn nghiên cứu hoàn thành chuyên đề với nội
dung:“Biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực
tiễn cho học sinh trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6” để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
II/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Đối tượng: Học sinh Trường THCS Chu Minh
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Hệ thống lý thuyết về các phương pháp dạy học theo định hướng năng
lực của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
+ Dạy học phát triển năng lực của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên 6.
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Nghiên cứu lý thuyết về lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học môn
Khoa học tự nhiên nói riêng và các môn học nói chung.
-Nghiên cứu các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực môn Khoa học tự nhiên
nhằm phát triển năng lực của học sinh.
-Trên cơ sở hệ thống kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo
và thông qua kinh nghiệm học tập, giảng dạy của bản thân, xây dựng các cơ sở lí
thuyết, các hoạt động thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
-Phương pháp thực nghiệm, thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính thực
tiễn và hiệu quả của biện pháp đã đề xuất.
-Tổ chức thực hiện và đánh giá tại trường THCS Chu Minh nơi tôi công tác.
IV/ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
-Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 09/2021đến 03/2022 được
áp dụng vào một số lớp 6 tại TRƯỜNG THCS Chu Minh nơi tôi công tác.
-Báo cáo kết quả tháng 4 năm 2022.

3
V/ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
1. Tính mới của đề tài
-Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn giúp học sinh chủ động trong việc
chiếm lĩnh, củng cố tri thức khoa học để hình thành và phát triển các kỹ năng
thực hành, kỹ năng tiến trình: quan sát, lập luận, mô tả, dự đoán, chứng minh
đểgiải thích các hiện tượng khoa học đơn giản trong cuộc sống.
- Khi học sinh vận dụng được kiến thức đã học vào cuộc sống sẽ khiến các em
yêu thích môn học, say mê nghiên cứu và có ý thức trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ thiên nhiên và phát triển bền vững.
- Học sinh trình bày được ý kiến cá nhân, sản phẩm của mình sẽ giúp rèn luyện
được phong cách, lời nói, cử chỉ và sự tin khi đứng trước đám đông.
- Giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác giữa các em học sinh trong học tập và lao
động, thực hành; đồng thời rèn kĩ năng tương tác giữa học sinh với học sinh và
giữa học sinh với giáoviên.
2.Đóng góp của biện pháp khi áp dụng vào thực tiễn
Khi áp dụng các nội dung của chuyên đề“Biện pháp nâng cao năng lực
vận dụng kiến thức, kĩ năng trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6” vào
công tác giảng dạy tại trường đã có sự chuyển biến tích cực:
- Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, sáng tạo để lĩnh hội các kiến
thức dễ dàng hơn.
- Học sinh có kỹ năng cơ bản trong tự nghiên cứu, tự khám phá một số sự vật,
hiện tượng trong thế giới tự nhiên và trong đời sống: quan sát, thu thập thông
tin, vận dụng để thực hành tạo ra các sản phẩm hữu ích.
- Vận dụng thực tiễntạo sự hứng thú học tập, sự ham muốn nghiên cứu khoa
học, yêu thiên nhiên, yêu môi trường, góp phần giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.

4
PHẦN B:GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ
NHIÊN KHI CHƯA ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ
1. Thực trạng của giáo viên và học sinh
Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS Chu Minh nơi tôi công tác, tôi
nhận thấy:
- Việc giáo viên sử dụng nội dung kiến thức bài học để học sinh thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sốngcòn chưa được áp dụng nhiều và thường
xuyên trong các giờ học.
- Nếu giáo viên áp dụng phương pháp truyền thống là thuyết trình, giảng giải
còn học sinh lắng nghe, ghi chép mà không vận dụng linh hoạt các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sẽ khiến học sinh thụ động, không sáng tạo,
không tò mò, không hứng thú học tập. Từ đó sự ghi nhớ và vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn của học sinh chưa đạt hiệu quả.
- Nhiều học sinh chưa có kỹ năng sáng tạo, kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết
trình trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.
- Trong các tiết học thực hành, học sinh còn chưa sôi nổi, tích cực hoạt động,
thảo luận, ngại nghiên cứu, tìm hiểu và chưa tự tin trước đám đông.
- Học sinh còn bỡ ngỡ, chưa chú ý, chưa say mê với môn học; chưa có ý thức
trong việc bảo vệ môi trường, yêu thiên nhiên.
2. Khảo sát về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn của học
sinhtrong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6
2.1 Mục đích của khảo sát
-Khảo sát năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống của học
sinh lớp 6 trong môn Khoa học tự nhiên qua 1 số nội dung trong quá trình thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường.
- Đánh giá chung về năng lực học tập, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
của học sinh.

5
2.2 Đối tượng, nội dung, hình thức khảo sát
-Đối tượng: 100% học sinh lớp 6A, 6B (81 học sinh)
-Nội dung: Học sinh thực hiện thí nghiệm gieo hạt để quan sát sự nảy mầm của
hạt.
-Hình thức, địa điểm: Học sinh thực hành tại nhà trong 10 ngày
2.3 Kết quả khảo sát
Sau 10 ngày thực hiện nhiệm vụ, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả.
Tổng hợp kết quả được thể hiện ở Bảng 1 sau đây:
Bảng 1: Khảo sát năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
STT Lớp
Số học sinh /tổng số học sinh đánh giá đạt ở các
mức độ
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
-Vấn đề
đang được
đề cập đến
là thực hiện
gieo 1 loại
hạt.
-Dụng cụ,
nguyên –
vật liệu
chuẩn bị để
thực hiện
gieo hạt
-Các bước
thực hiện
để gieo hạt
- Điều kiện:
thời điểm,
loại đất, độ
ẩm, ánh
sáng, chất
lượng hạt
giống để
gieo hạt
vào thời
gian nào tốt
nhất
- Theo em
có những
biện pháp
tối ưu nào
để tỉ lệ hạt
nảy mầm
cao và sự
sinh trưởng,
phát triển
của mầm
tốt nhất.
1 6A 30/41 22/41 10/41 7/41
2 6B 31/40 25/40 13/40 8/40
Tổng 61/81(75,3%) 47/81
(58,0%)
23/81
(28,4%)
15/81
(18,5%)