PHẦN I: M ĐẦU
I. Lí do chn đề tài
Vật sở của nhiều ngành kỹ thuật ng nghệ quan trọng. Sự
phát triển của vật học gắn chặt chẽ tác động qua lại, trực tiếp với sự
tiến bcủa khoa học, kỹ thuật công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết nhận
thức vvật giá trto lớn trong đời sống sản suất, đặc biệt trong công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hđất nước. Môn vật có những khả năng
to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng duy bậc cao hình thành
niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng
nhận thức của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản xuất cải
thiện đời sống.
Một trong những phương tiện giúp các em củng cố, ôn tập kiến thức vật lí
một cách sinh động là thực hiện giải các bài tập. Việc giải bài tập vật lý giúp các
em đào sâu, mở rộng kiến thức; rèn luyện năng, kĩ xảo vận dụng thuyết vào
thực tiễn, n luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát; giải i tập là một
trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh. Ngoài ra, còn giúp
các em phát triển khả năng duy sáng tạo cũng như giúp c em tự kiểm tra
mức độ nắm vững kiến thức của bản thân.
Trong qtrình giảng dạy, tôi nhận thấy khi giải bài tập về học chất
lưu của chương trình Vật lớp 8c em còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải
bài tập vật như: không tìm được hướng giải quyết vấn đề, không vận dụng
được lý thuyết vào việc giải bài tập, không tổng hợp được kiến thức thuộc nhiều
phần của chương trình để giải quyết một vấn đề chung,...hay khi giải các i tập
thì thường áp dụng một cách máy móc c ng thức mà không hiểu ý nghĩa
vật của chúng. Mặt khác trong phân phối chương trình vật 8 trong chương
học chỉ có tiết thuyết không tiết bài tập đcũng cố phần kiến thức
này.
Xuất phát từ c do trên i tiến hành nghiên cứu đi: “PHÂN DẠNG
PHƯƠNG PHÁP GII BÀI TẬP HỌC CHẤT LƯU VẬT 8nhằm
tìm cách để giải bài tập một cách dể hiểu, bản, từ thấp đến cao, giúp hc sinh
knăng giải quyết tốt các bài tập, hiểu được ý nghĩa vật của từng bài đã
giải, rèn luyện thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, phát triển khả năng tư duy,...
giúp các em học tập môn Vật lý tốt hơn.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận vphương pháp giải bài tập vật lí.
- Nghiên cứu lí thuyết phần cơ hc chất lưu chương trình vật lí 8
- Phân dạng bài tập và xây dựng phương pháp giải các dạng bài tập đó.
III. Phạm vi nghiên cứu
- Kiến thức phần học chất lưu cthể kiến thức từ bài 7 “Áp suất” đến bài
12 “Sự nổi” trong chương trình vật lí 8.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại hệ thống hóa tài liệu sách giáo
khoa, sách bài tập, cáci liệu tham khảo.
- Tổng hợp, phân tích, đxuất phương pháp giải các bài tập minh họa từ kinh
nghiệm giảng dạy thực tế.
- Phương pháp thống kê: dựa trên bài kiểm tra của học sinh.
V. Đóng góp của đề tài
Nếu đề tài nghiên cứu thành công giúp:
- Giáo viên: thêm tài liệu tham khảo có thể s dụng phát hiện bồi dưỡng
học sinh giỏi.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí lun về phương pháp chung cho việc gii bài tập vật lí
ni chung cho việc giải bài tập vật gồm các bước chính sau:
1. Tìm hiểu đề bài:
Đọc kỹ đbài, c định ý nghĩa vật của các thuật ngữ, phân biệt những dữ
kiện đã cho và những ẩn s cần tìm.
Tóm tắt đề bài hay vẽ hình diễn đạt các điều kiện của đề bài.
2. Phân tích hiện tượng:
Tìm xem các dữ kiện đã cho liên quan đến những khái niệm,hiện tượng, quy
tắc, định luật vật lý nào.
Hình dung các hiện tượng diễn ra như thế nào và bị chi phối bởi những định luật
nào nhằm hiểu rỏ ợc bản chất của hiện tượng đ cơ sở áp dụng các ng
thức chính c, tránh mò mẫm và áp dụng máy móc các công thức.
3. Xây dựng lập luận:
y dựng lập luận là tìm mối quan hệ giữa ẩn số và dkiện đã cho. Đây là bước
quan trọng của quá trình giải bài tập. Cần phải vận dụng những định luật, quy
tắc, ng thức vật lý để thiết lập mối quan hệ nêu trên. thể đi theo hai ớng
để đưa đến kết quả cuối cùng:
- Xuất phát từ ẩn số, đi tìm mối quan hệ giữa một ẩn số với một đại ợng nào
đó bằng một định luật, một ng thức có chứa ẩn số, tiếp tục phát triển lập luận
hay biến đổi công thức đó theo các dữ kiện đã cho để dẫn đến công thức cui
cùng chỉ chứa mối quan hệ giữa ẩn số với các dữ kiện đã cho.
- Xuất phát từ những dữ kiện của đề bài, xây dựng lập luận hoặc biến đổi các
công thức diễn đạt mối quan hgiữa điều kiện đã cho với các đại ợng khác đ
đi đến công thức cuối cùng chỉ chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho.
4. Biện luận:
Phân tích kết quả cuối ng đloại bỏ những kết quả không phù hợp với điều
kiện của đề bài và không phù hợp với thực tế.
Kiểm tra xem đã giải quyết hết các yêu cầu của bài toán chưa; kiểm tra kết quả
tính toán, đơn vị hoặc có thể giải lại bài toán bằng cách khác xem có cùng kết
quả không.
II. Thực trạng
III. Phân dạng và phương pháp giải bài tập cơ học chất lưu vật lí 8.
A. Cơ sở lí thuyết
1. Áp suất
Áp suất được tính bằng độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép.
Trong đó: F là áp lực, đơn vị là N
S là diện tích bị ép, đơn vị là m2
là áp suất, đơn vị là Pa, 1Pa = 1 N/m2
2. Áp suất chất lỏng
- Chất lỏng gây ra áp suất theo mọi phương lên đáy bình thành bình và các vật
trong lòng nó.
- Công thức tính áp suất chất lỏng:
d.h
Trong đó: d là trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị N/m3
h là độ sâu tính từ điểm tính áp suất đến mặt thoáng của chất lỏng, đơn vị là m.
là áp suất chất lỏng tại điểm đang xét, đơn vị Pa.
- Áp suất tại một điểm trong lòng chất lỏng độ sâu h so với mặt
thoáng:
p0 + d.h
Trong đó: p0 là áp suất khí quyển.
Ngoài ra, còn ng đơn vmmHg hoặc cmHg để đo áp suất chất lỏng hoặc áp
suất khí quyển: 1 mmHg = 136 N/m2.
Chú ý: Trong một chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm cùng độ
sâu(so với mặt thoáng) thì có độ lớn như nhau.
3. Bình thông nhau
- Bình thông nhau chứa ng một
chất lỏng đứng yên, các mực chất
lỏng ở các nhánh luôn ở cùng độ cao.
- Bình thông nhau chứa nhiều chất
lỏng khác nhau đứng yên, những
điểm trên cùng mặt ngang(trong cùng
một chất lng) thì áp suất bằng
nhau(như hình bên).
p0 + d1.h1
p0 + d2.h2
=
4. Nguyên lí Paxcal - Máy nén thủy lực
- Nguyên Paxcal: Áp suất tác dụng n chất lỏng đựng trong bình kín
được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi phương.
- Máy nén thủy lực hoạt động dựa trên nguyên lí Paxcal:
Trong đó: S, s là diện tích của pittông lớn và pittông nhỏ (m2)
f là lực tác dụng lên pittông nhỏ (N)
F là lực tác dụng lên pittông lớn (N)
Chú ý: Thể tích của chất lỏng chuyển từ pittong này sang pittong kia là như nhau
nên: V = S.H = s.h
(H, h là đoạn đường di chuyển của pittông lớn và pittông nhỏ)
A
h
1
h
2
d1
d2
B
Do đó ta có
5. Lực đẩy Acsimet – Vật nổi
a. Lực đy Acsimet
- Mọi vật nhúng trong chất lỏng đều chịu tác dụng của lực đẩy Acsimet.
- Lực đẩy Acsimet do chất lỏng tác dụng lên vật có:
+ phương thẳng đứng
+ chiều hướng từ dưới lên
+ độ lớn được tính bằng công thức:
FA = d.V
Trong đó: FA là lực đẩy Acsimet (N)
d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/ m3)
V thể tích phần chất lỏng bvật chiếm chỗ- hay thể tích phần vật chìm trong
chất lỏng (m3)
b. Sự nổi:
Nếu FA > P : vật nổi
Nếu FA = P : vật lơ lửng
Nếu FA < P : vật cm
Ngoài ra đlàm tốt được các bài tập phần này học sinh cần nắm chắc một số
các kiến thức và kĩ năng sau:
- Cách biểu diễn lực: lực được biểu diễn bng một mũi tên:
+ Gốc là điểm đặt của lực
+ Phương và chiều trùng với phương và chiều của lực
+ Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ lệ xích nhất định
- Biểu diễn được các lực đã hc tác dụng n vật như: trọng lực, lực đàn
hồi, lực đẩy Acsimet.
- Sự cân bằng lực: Dưới tác dụng của hai hay nhiều lực cân bằng, một vật
đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động
thẳng đều.
- Một số công thức liên hệ:
+ Trọng lượng và khối lượng: P = 10.m
+ Trọng lượng riêng và khối lượng riêng: d = 10.D
+ Trọng lượng: P = d.V
+ Khối lượng: m = D.V
B. Các dạng bài tập và phương pháp gii
* Dạng 1: Bài tp về tính áp suất
i 1: Khối lượng riêng của nước biển D = 1,0.103kg/m3, áp suất kquyển
p0 = 1,0336.105Pa thì đsâu 1000m dưới mực nước biển áp suất bao
nhiêu?
1. Tóm tắt:
Cho: D = 1,0.103kg/m3; p0 = 1,0336.105Pa; h =1000m
p= ?
2. Hướng dẫn giải:
- Áp dụng công thức áp suất phụ thuộc vào độ sâu:
p = p0 + d.h
Theo đề bài đã biết p0 = 1,01.105 Pa, độ sâu h =1000m
Trọng lượng riêng của nước là: d = 10.D
Suy ra áp suất ở độ sâu 1000m dưới mực nước biển là:
p = p0 + 10. D. H = 1,0336. 105 + 10. 1,0.103. 1000 = 101,0336. 105 (Pa)
i 2: Một tàu ngầm khi lặn boong trên cách mặt nước biển 18m, khoảng
cách từ đáy tàu tới boong là 6m. Khối lượng riêng của nước biển là 1030 kg/ m3.
Tính:
a) Áp suất do nước biển tác dụng lên boong tàu và đáy tàu.
b) Đnổi lên mặt nước, cần tháo hết nước trong c khoang chứa bằng cách
bơm không khí nén vào đó. Áp suất khí nén đó tối thiểu phải bằng bao nhiêu?
Cho áp suất của khí quyển là p0 = 1,0336.105N/m2.
1. Tóm tắt:
Cho: h1 = 18m; a = 6m; D = 1030 kg/ m3;
= 1,0336.105N/m2
a) p1 = ? p2 = ?
b) pmin = ?
2. Hướng dẫn giải
a) Áp dụng ng thức tính áp suất chất lỏng tại điểm độ sâu h so với mặt
thoáng là p = d. H
- Áp suất do nước biển tác p0 dụng lên boong tàu:
p1 = d. h1 = 10. D . h1 = 10 . 1030 . 18 = 185 400 (N/m2)
- Đáy cách mặt nước một khoảng là: h2 = h1 + a = 18 + 6 = 24 (m)
Áp suất do nước biển tác dụng lên boong tàu:
p2 = d. h2 = 10. D . h2 = 10 . 1030 . 24 = 247 200 (N/m2)
b) Muốn tháo hết nước trong các khoang chứa bằng cách bơm không khí nén
vào đó thì áp suất khí nén tác dụng n nước trong các khoang chứa phải thắng
được tng áp suất của nước biển tác dụng lên đáy tàu và áp suất khí quyển.
Vậy áp suất khí nén tối thiểu là:
pmin = p2 + p0 = 247 200 + 1,0336 .105 = 350 560 (N/m2)
i 3: Trên một chiếc thuyền đánh cá đang trên đường trở về đất liền, mt ngư
dân đã phát hiện đáy u của mình có một lỗ thủng diện tích khoảng 20cm2.
Người ngư dân đó muốn tạm thời bịt lỗ thủng đó lại bằng cách đặt một vật nặng
phẳng vào ch thủng. Giả sử độ sâu của lỗ thủng so với mặt nước biển 2,5m,
áp suất khí quyển p0=1,0336.105 N/m2, khối ợng riêng của ớc biển 1030
kg/ m3. Hỏi vật nặng mà ngư dân đó dùng để bịt lỗ thủng phải có khối lượng tối
thiểu là bao nhiêu?
1.Tóm tắt:
Cho: S = 20 cm2 = 0,0020 m2; h = 2,5 m;
p0=1,0336.105 N/m2; D = 1030 kg/ m3
m =?
2. Hướng dẫn giải:
- Đặc điểm của áp suất chất lỏng là: chất lỏng gây ra áp suất theo mọi phương
lên các vật ở trong lòng nó.
h1
a