UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC
TRƯỜNG THCS DI TRẠCH
---------- ----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
ĐƯA PHIM LIỆU VÀO TRONG CÁC TIẾT DẠY
MÔN NGỮ VĂN 6 LÀM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH
Lĩnh vực/môn : Ngữ văn
Cấp học : Trung học sở
Tên tác giả : Chu Thị Thiếu Mai
Đơn vị ng tác : Trường THCS Di Trạch
Chức vụ : Giáo viên
Năm học: 2022 - 2023
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
I. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................1
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN Đ........................................................................2
I. sở luận của vấn đề......................................................................................2
II. Thực trạng của vấn đề:...................................................................................... 2
1. Thuận lợi............................................................................................................ 2
2. Khó khăn............................................................................................................ 3
III. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề................................................. 4
1. Mục tiêu của giải pháp.......................................................................................4
2. Nội dung và cách thức thực hiện....................................................................... 5
IV. Tính mới của giải pháp................................................................................. 10
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:.............................................................10
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ......................................................11
I. Kết luận.............................................................................................................11
II. Kiến nghị......................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................13
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Người xưa vẫn thường i: “Biết học không bằng thích học, thích
học không bằng say học”. Yếu tố cảm xúc, say chính động lực lớn
thúc đẩy, nuôi dưỡng sự cố gắng, nỗ lực học tập không ngừng của mỗi chúng ta.
Thế nhưng hiện nay, đa phần các em học sinh không mấy hứng thú với môn
Ngữ Văn. Hầu như các em kể cả phụ huynh học sinh thường quan tâm tới các
môn T nhiên. Họ cho rằng: thời kì Khoa học hiện đại phát triển thì xã hội cần
những người tài giỏi về các môn Toán, Lí, Hóa, Ngoại ngữ, Tin học, còn riêng
môn n mấy ai để ý tới.
Văn vốn lãng mạn, giàu tính tưởng tượng, không khô khan, nhưng cho
rằng thiếu “năng khiếu” nên hầu hết các em thấy chán nản, không đam học.
Dần rồi thành thói quen, học cho có, học một ch đối phó, miễn cưỡng.
Xuất phát từ những thực tại còn tồn đọng kinh nghiệm giảng dạy thực tiễn
của bản thân, với mong muốn, trong từng bài dạy, trong từng giờ học văn, học
sinh luôn hứng thú, chủ động, u thích môn học. Từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học nên tôi chọn đề tài: Đưa phim liệu vào trong các tiết dạy môn
Ngữ văn 6 làm tăng hứng thú học tập cho học sinh” trong công tác giảng dạy
của mình.
II. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tế giảng dạy bộ n Ngữ văn lớp 6 tôi nhận thấy muốn giờ dạy
đạt hiệu quả cao, giáo viên phải khơi dậy được hứng thú học tập của học sinh.
Từ đó mới phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Thực tế
cũng đã chứng minh rằng, khi giáo viên khơi gợi được hứng thú học tập thì hiệu
quả được nâng cao, học sinh tích cực ch động trong học tập. Trong phạm vi của
Sáng Kiến Kinh Nghiệm, tôi xin đề cập đến phương pháp: : Đưa phim liệu
vào trong c tiết dạy n Ngữ văn 6 m tăng hứng thú học tập cho học
sinh” với mục đích thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đồng thời phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng cho các em phương pháp tự học, rèn luyện
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh khi học Văn.
2
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. sở luận của vấn đề
Ông cha ta vẫn thường nói “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Từ
sự quan sát chứng kiến thực tế, con người ta sẽ học hỏi, biết thêm được nhiều
điều mới lạ, bổ ích. dịp “khơi những nguồn chưa ai khơi” biết những điều
nhiều người chưa biết. Từ việc tiếp xúc thực tế, học sinh sẽ ấn tượng sâu sắc
hơn, nét hơn và chắc chắn là nhớ lâu hơn nếu chỉ nghe bằng tai. Bởi vậy
phương pháp “trực quan” - “mắt nhìn” trong giáo dục vai trò cùng
quan trọng.
Đối với môn Ngữ văn, trực quan không chỉ dừng mức để nhận biết s
vật, sự việc trực quan còn giá tr khơi dòng cảm xúc, gợi hứng thú, tích
cực học tập, từ những rung động chân thành, người học sẽ tâm thế học tốt
hơn, hiệu quả hơn.
Như Hoài Thanh đã từng khẳng định văn chương hình dung của sự
sống, xuất phát từ trong cuộc sống. Chính thế, người giáo viên dạy Văn phải
biết tái hiện bức tranh hiện thực cuộc sống ấy trước mắt học sinh, biến những
bài học khô khan trở thành những giờ giải trí, giúp các em khám phá được bao
điều thú của cuộc sống con người. Thế nhưng, làm thế nào để các em cảm
nhận hết được cái hay, cái đẹp của văn chương, hứng thú đam học n
hơn? Đó không chỉ câu hỏi làm nhức nhối biết bao thế hệ nhà giáo đó còn
trách nhiệm chung của toàn hội, của tất cả những người làm công tác giáo
dục đặc biệt của chính bản thân người giáo viên giảng dạy bộ môn này.
giáo viên dạy n lẽ chúng ta đều công nhận rằng cái khó nhất cũng
quan trọng nhất trong dạy học văn chính khơi gợi những cảm c, những rung
động trong tâm hồn người học sinh. Từ đó hình thành sợi y tình cảm gắn kết
người học với bộ môn. Để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên vận dụng
nhiều phương pháp, biện pháp như hỏi - đáp, thuyết trình, đặc biệt trực
quan.
II. Thực trạng của vấn đề:
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Sở, Phòng giáo dục Ban giám hiệu nên hàng
năm các giáo viên đều được bồi dưỡng thường xuyên về vấn đề thay sách đổi
mới phương pháp dạy học.
3
- Bên cạnh đó tôi còn được sự giúp đỡ nhiệt tình trao đổi những kinh
nghiệm quý báu từ các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, cụm tổ b môn cũng
như các đồng nghiệp cùng bộ môn trong huyện nhà.
- Bản thân tôi cũng nhiều c gắng học hỏi, m tòi những phương pháp
giảng dạy phù hợp nhằm nâng cao chất lượng bộ môn đặc biệt giúp các em
ham thích môn học này.
- Phần lớn các em đều học sinh chăm ngoan của những năm học trước.
thế, hầu hết các em đã ý thức được Ngữ văn môn học quan trọng. Các em
luôn cố gắng phấn đấu đ đạt được kết quả tốt, không bị khống chế trong xếp
loại học lực. Các giờ học đã sự nhiệt tình, năng nổ nên việc xây dựng bài học
theo ớng kích thích nhằm phát huy tính ch cực, chủ động, sáng tạo cho học
sinh đạt được hiệu quả cao.
2. Khó khăn
- Với độ tuổi còn nhỏ, các em chưa được tiếp xúc nhiều với thế giới bên
ngoài. Nhiều lĩnh vực, nhiều hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, hội ...các em
chưa biết đến. Thế nên việc dạy học văn thuyết minh (đề cập đến các tri thức
mọi lĩnh vực đời sống) một điều tương đối khó.
- Hơn nữa tài liệu minh họa đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng
dạy chưa phong phú (chủ yếu chỉ vài bức tranh ảnh tài liệu tham khảo) nên
việc chuẩn bị bài đầu cho môn học còn gặp nhiều khó khăn.
- Trường tôi đang dạy một trường thị trấn nhưng đa phần học sinh
xuất thân từ nông thôn, di từ nhiều vùng đến. Hoàn cảnh gia đình các em còn
nhiều khó khăn. Nhiều em do áp lực gia đình về học hành nên học theo kiểu đối
phó.
- Tâm học sinh đa phần ngại học Văn. Các em cho rằng Văn “dài
dòng”, đã vậy lại không cảm xúc thật, điểm không được cao như các môn
khác. Mỗi lần soạn i các em hầu như xem sách tham khảo rồi chép, dẫn đến
cách học thụ động. ch hiểu học Văn như thế khiến các em học ngày càng
yếu đi, dẫn đến chán học, ngại học, thấy Văn “buồn ngủ”.
- Một số gia đình do hoàn cảnh khó khăn, lo làm ăn để trang trải cuộc
sống n chưa quan tâm đến việc học tập của con em. Một số khác do công việc
bận bịu nên bỏ con cái, phó mặc cho nhà trường nên dẫn đến các em là,
chểnh mảng trong học tập, đặc biệt môn Văn.