intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học văn học dân gian lớp 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Dạy học văn học dân gian lớp 6" được thực hiện với mục đích góp phần tích cực vào việc bồi đắp tâm hồn dân tộc cho thế hệ trẻ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường và sẽ biến thành những hành trang tinh thần theo họ đi suốt cuộc đời trên những nẻo đường xây dựng đất nước. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học văn học dân gian lớp 6

  1. 1 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU I.1.  LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dân tộc nào cũng vậy, trước khi văn học viết ra đời đã có một bộ phận   văn học của quần chúng nhân dân được sáng tác tập thể, lưu truyền bằng  miệng và gắn bó với sinh hoạt xã hội: đó là văn học dân gian. Là sáng tác của  quần chúng, văn học dân gian mang tư  tưởng tình cảm tiến bộ, lành mạnh,   với lời văn tiếng nói cách phô diễn của nhân dân và rất tiêu biểu cho hồn dân  tộc. Văn học dân gian Việt Nam cũng nằm trong quy luật  ấy nó có những   đặc điểm và ưu điểm ấy và đồng thời nó có thêm những đặc điểm ưu điểm  khác nữa. Vậy thì cần nhìn nhận đánh giá văn học dân gian Việt Nam thế nào   cho đúng đắn khoa học, khách quan. Chúng ta đặt văn học dân gian trong nền văn học dân tộc để nhìn nhận   đúng vai trò và những ảnh hưởng qua lại của nó đối với nền văn học dân tộc.  Ở nước ta văn học dân gian có vị trí và vai trò rất quan trọng ­ vai trò làm nên  cho văn học dân tộc, nó là ngọn nguồn, là cơ sở kết tinh của văn học dân tộc.  Từ  đó mà có  ảnh hưởng sâu rộng và tác động tích cực đến nền văn học dân  tộc. Tuy nhiên trong quá trình dạy văn học dân gian trong các trường THCS  đôi lúc còn xem nhẹ thậm chí đề cao việc phân tích các tác phẩm văn học viết  hơn. I.2.  MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Là bộ  phận làm nền cho văn học dân tộc, văn học dân gian giữ  một vị  trí   quan trọng trong chương trình văn học  ở  THCS. Nó có  ưu thế  và sức mạnh   riêng trong việc bồi dưỡng vẻ đẹp dân gian và bồi đắp tâm hồn cho thế  hệ  trẻ của đất nước. Phát huy được sức mạnh đó trong giảng dạy và học tập văn   Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  2. 2 học dân gian  ở  nhà trường là mong muốn của các giáo viên đứng trên bục  giảng. Nhưng từ mong muốn đến hiện thực còn là một khoảng cách lớn cho   nên tôi muốn mạnh dạn đề cập đến vấn đề này. I.3.  THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM Trong năm học 2007 ­ 2008 tôi được phân công giảng dạy 3 lớp Văn 6:  6A2, 6A3, 6A6 và trong khoảng thời gian một năm học  ấy tôi đã chú ý, tìm   hiểu và nghiên cứu về vấn đề dạy văn học dân gian ở lớp 6 THCS. I.4.  ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN   Về mặt lý luận Văn học dân gian có giá trị to lớn và vai trò quan trọng trong nền văn học  dân tộc. Nó có tác dụng giáo dưỡng và giáo dục tốt đối với thế  hệ  trẻ  trong   nhà trường. Phần văn học dân gian ở lớp 6 được cấu trúc theo đơn vị thể loại   bởi vì chúng ta đều biết văn học dân gian không phải là cái gì đơn nhất, nó  tồn tại dứơi dạng tác phẩm thuộc một thể loại xác định. Khái niệm về “thể  loại” trở thành khái niệm cơ bản trong văn học dân gian.   Về mặt thực tiễn  Chúng ta đang sống ở thiên niên kỉ thứ ba. Mọi người đều biết toàn cầu   hóa và quốc tế hoá đang là xu thế nổi bật của thời đại. Trong xu thế hội nhập   ấy các quốc gia dân tộc cần phải giữ  gìn được bản sắc dân tộc của mình.  Văn học dân gian sẽ góp phần tích cực vào việc bồi đắp tâm hồn dân tộc cho  thế hệ trẻ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường và sẽ  biến thành những hành  trang tinh thần theo họ đi suốt cuộc đời trên những nẻo đường xây dựng đất   nước. PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG II.1.  CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  3. 3 Giống như một cuốn sách bách khoa, một khi tri thức tổng hợp, văn học  dân gian đem lại những hiểu biết cực kỳ phong phú và đa dạng về cuộc sống  nhân dân qua các thời đại. Ví dụ như phong tục tập quán, tín ngưỡng, quan hệ  họ  hàng, làng nước, truyền thống dân tộc... những hiểu biết  ấy không dễ  gì  mà lớp trẻ ngày nay ­ nhất là ở thành thị ­ có được nếu không tìm đến văn học   dân gian của ông cha. Từ  những hiểu biết  ấy mà có “trí khôn dân gian” và  cũng từ  đó mà văn học dân gian có tác dụng sâu sắc đối với thế hệ trẻ trong  nhà trường. Tác dụng ấy có nhiều mặt nhưng chủ yếu và cốt lõi nhất là “Bồi   đắp tâm hồn cho thế hệ trẻ” đó chính là lòng tự hào dân tộc, biểu tượng đẹp   về nhân, trí, dũng; về cái đẹp (thẩm mỹ) của nghệ thuật. Nói tóm lại việc bồi đắp tâm hồn cho thế  hệ  trẻ  lại càng cần thiết  trong xu thế  hội nhập thế  giới hiện nay, như  lời căn dặn của đồng chí Đỗ  Mười, nguyên Tổng bí thư  Ban chấp hành Trung  ương Đảng: “Một dân tộc  trên con đường phát triển phải luôn gắn với cội nguồn, với truyền thống và  bản sắc của mình”. II.2.  CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU     II.2.1.  Bồi đắp tâm hồn dân tộc trước hết là bồi đắp lòng tự  hào dân  tộc           II.2.1.1. Truyền thuyết Truyền thuyết bao giờ cũng phải có lõi sự thật lịch sử điều này đã làm   nên đặc điểm nổi bật của nó. Đặc điểm này tạo nên chức năng “làm sử” của   truyền thuyết là: và biểu thị  thái độ  và cách đánh giá riêng của nhân dân đối  với một số sự kiện và nhân vật lịch sử. Âm điệu chủ đạo của nó là ngợi ca.   Truyện “Con Rồng cháu Tiên” đã đi vào lòng người và biến thành sức  mạnh tâm linh kỳ diệu. Trong quá trình dạy văn bản này ta có thể đặt câu hỏi: Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  4. 4 ? Nguồn gốc và hình dáng của hai vị thần được giới thiệu như thế nào?  Em có suy nghĩ gì về nguồn gốc đó? ­ Học sinh sẽ phát hiện và đưa ra nhận xét về nguồn gốc cao quý, đẹp  đẽ. Khi nói về cuộc hôn nhân của Lạc Long Quân và Âu Cơ có thể hỏi: ? Cảm nhận của em về cuộc hôn nhân? ? Ý nghĩa của cuộc hôn nhân đó? ? Truyện giải thích điều gì? ­ Ai cũng tin như thế đều hãnh diện mình là Con Rồng cháu Tiên ­ một   nguồn gốc thật cao sang đẹp đẽ. Người Việt Nam có thêm sức mạnh mới  thương yêu, đùm bọc, chia ngọt sẻ bùi. ­ Tự hào về nguồn gốc đẹp đẽ bao nhiêu lại cần hướng cho học sinh tự  hào về sức mạnh quật cường của dân tộc bấy nhiêu: công cuộc chinh phục tự  nhiên và chống giặc ngoại xâm.    Truyện “Sơn Tinh, Thuỷ  Tinh” là  ước mơ  chiến thắng thiên nhiên  của người xưa. Mở  đầu truyện đã đặt ra một tình huống: một cô công chúa   nhưng lại có tới 2 chàng trai ngang tài ngang sức đến xin làm phò mã và thách  cưới là giải pháp duy nhất. Mâu thuẫn cao hơn khi Sơn Tinh rước Mị Nương  về núi Thuỷ Tinh làm mưa làm gió bão lụt đánh Sơn Tinh cướp Mị Nương. Câu chuyện “kén rể  ­ cướp dâu” chỉ  là cái áo khoác hoang đường bên  ngoài để   ẩn chứa bên trong một nội dung hiện thực sâu sắc và ước mơ  đẹp  của người xưa. Trong quá trình dạy để  làm nổi bật được nội dung hiện thực đó ta có  thể đưa câu hỏi: Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  5. 5 ? Truyền thuyết “Sơn Tinh ­ Thuỷ Tinh” gắn với thời đại nào trong lịch  sử Việt Nam? ? Kể lại diễn biến cuộc giao tranh một cách diễn cảm nhất? Như vậy bức tranh hoành tráng, kỳ vĩ của cuộc giao tranh được hiện ra  qua lời kể và tranh minh hoạ. ? Truyện “Sơn Tinh ­ Thuỷ Tinh” giải thích điều gì? ­ Học sinh sẽ  trả  lời về  cách giải thích hiện tượng thiên nhiên của  người xưa đồng thời mở  ra cho ta thấy một tư  duy mộc mạc, hồn nhiên,   nguyên sơ; một cách giải thích mang đậm tính thần thoại đó ta thấy cốt lõi  bên trong đó chính là  ước mơ  của người xưa muốn chinh phục tự  nhiên. Và  hẳn tai hoạ “Thuỷ tặc” đã trở thành nỗi ám ảnh khủng khiếp nên ước mơ của  họ  mới táo bạo và bay bổng đến thế “Nước dâng đến đâu, núi cao đến đấy”  đồng thời cũng nói lên ý chí quyết tâm chiến thắng lũ lụt của nhân dân ta. Đó còn là những trang sử  chói ngời của người anh hùng đất Lam Sơn   đuổi giặc Minh. Sức mạnh chính nghĩa được thể hiện ở thanh gươm: ? Lưỡi gươm ba lần vào lưới chứng tỏ điều gi? ? Hình ảnh lưỡi gươm sáng rực lên mang ý nghĩa gì? ? Lưỡi gươm dưới nước, chuỗi gươm trên rừng tra với nhau vừa như  in mang ý nghĩa gì? Học sinh sẽ có rất nhiều ý kiến : ­ Thần linh giúp đỡ. ­ Ý nguyện đánh giặc đồng lòng. Tự hào về dân tộc mình được khẳng định trong cốt lõi bởi đó là truyền   thống nhân, trí, dũng. Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  6. 6             II.2.1.2. Cổ tích Thế giới “cổ tích” với chất thơ bay bổng sức cuốn hút diệu kỳ làm say   mê các thế  hệ  bạn đọc. Vậy nên khi đưa truyện cổ  tích vào quá trình giảng  dạy cần khai thác truyền thống nhân, trí, dũng có trong thể loại này. Nhân chính là lòng thương người, là đạo đức căn bản của con người  Việt Nam. Từ  điểm xuất phát đặc thù Việt Nam “Thương người như  thể  thương thân” mà có tình thương giai cấp.   Văn bản “Sọ Dừa” Hình  ảnh chàng Sọ  Dừa xấu xí bị  hắt hủi, coi khinh. Khi chàng chỉ  là  con của một người nghèo hèn, ở đây sự  phân chia giai cấp rất rõ ràng nhưng   lòng thương yêu con người được làm rõ ở tình cảm của (con gái Phú Ông) với  Sọ Dừa một người khác biệt, về giai cấp và tầng lớp xã hội. Cô sẵn sàng lấy  người xấu xí, người không cùng giai cấp phải chăng đó cũng chính là ước mơ  và niềm tin của con người. Chữ  “Nhân” gắn liền với “Trí” để  làm đẹp thêm truyền thống và bản  sắc dân tộc.  Văn bản “Em bé thông minh” là câu chuyện tuyệt vời về thần đồng   Việt Nam đối đáp như thần, tài trí hết mực. Để các em có niềm tin, lòng tự hào về trí tuệ Việt nam chúng ta có thể  hướng học sinh vào các câu hỏi sau: ? Em bé thông minh phải giải đố mấy lần? Những lần đó ai ra câu đố,  nhận xét về người ra câu đố? ­ Học sinh sẽ trả lời được trong quá trính tìm hiểu văn bản? ? Nêu nội dung từng câu đố? Và cách giải đố? Nhận xét? Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  7. 7 ­ Các câu đố  khó dần lên, cách giải đố  của em bé cũng thể  hiện sự  thông minh qua tích luỹ kinh nghiệm dân gian và trí tuệ con người. Cao hơn xa  hơn là trí tuệ  con người trong truyện cổ tích đóng góp một phần không nhỏ  vào việc gìn giữ đất nước. Nhân, Trí thường gắn liền với Dũng đẻ hoàn chỉnh chân dung tinh thần   của con người Việt Nam.  ở  “Thạch Sanh” ta thấy cái Dũng là nghị  lực phi  thường là bản lĩnh cứng rắn của người dũng sĩ ? Thạch Sanh đã gặp phải những thử thách gì? Mỗi thử thách chàng lại  bộc lộ những phẩm chất gì đáng quý? ­ Thử thách khi bị mẹ con đi canh miếu thờ ­> chàng đã diệt chằn tinh. ­ Thử thách khi chàng diệt con mãng xà để cứu công chú và bị Lý Thông   lấp cửa hang. Hai thử  thách trên đã bộc lộ  phẩm chất: thật thà, dũng cảm không sợ  khó khăn nguy hiểm quyết tâm vượt qua gian nan thử  thách bằng công lý.   Sáng ngời hơn là cái Dũng còn vì lợi ích chung ­ lợi ích dân tộc. ? Hình  ảnh niêu cơm thần lỳ  và tiếng đàn Thạch Sanh trước 18 nước   chư hầu mang ý nghĩa gì? ­ Lòng nhân đạo, yêu chuộng hoà bình của Thạch Sanh nói riêng và của  nhân dân ta nói chung. Giáo dục đạo đức trong truyện cổ  tích cho các em học sinh (lớp 6) thì  không nên mớm ngay cho chúng bằng những bài học giáo huấn khô khan,  được rút ra một cách dễ  dãi từ  câu chuyện kể  mà hãy để  các em xâm nhập  vào cái thế giới cổ tích ấy, sống với thế giới cổ tích ấy và nói ra những cảm  nghĩ của mình khi từ cái thế giới ấy bước ra.             II.2.1.3. Truyện ngụ ngôn Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  8. 8 Nếu “Cổ tích” và “Truyền thuyết” là bức tranh về xã hội và một phần   của các yếu tố lịch sử thì truyện ngụ ngôn chính là những lời khuyên nhủ, lời  răn dạy của con người.  Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” Qua quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu một cách thấu đáo về  kết   quả  và nguyên nhân sâu xa của việc con  ếch bị  giẫm bẹp thì cần có những  câu hỏi: ? Cách sống và suy nghĩ của ếch khi ở trong giếng? Nhận xét? ? Vì sao ếch lại có suy nghĩ như vậy? Liên hệ  thực tế: ngày nay có nhất định là phải đi thật nhiều chúng ta  mới mở mang được kiến thức hay không? ? Nguyên nhân sâu xa nào làm cho con ếch bị giẫm bẹp? ? Bài học được rút ra ? ­ Phê phán kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng huênh hoang. ­ Khuyên nhủ người ta cố gắng mở rộng tầm hiểu biết. Hay là những vấn đề  thiết thực đề  cập đến đó là việc lập kế  hoạch  trong cuộc sống. Con người cần có ước mơ nhưng phải dựa trên điều kiện và  khả năng thực hiện .  Văn bản “Đeo nhạc cho mèo” là văn bản tự  học có hướng dẫn nên  giáo viên có thể hướng dẫn các em tìm hiểu nguyên nhân nào làm chuột không  thể đeo nhạc vào cổ mèo và từ đó rút ra bài học trong cuộc sống. II.2.2.    BỒI   ĐẮP   VẺ   ĐẸP   TÂM   HỒN   CÒN   LÀ   CẢM   NHẬN   VẺ   ĐẸP   NGHỆ  THUẬT TRONG CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  9. 9             II.2.2.1 .  Nghệ thuật ngôn từ có mặt trong tất cả các tác phẩm văn học   dân gian bởi đấy là loại hình văn học truyền miệng đó là những lời kể  của  mẹ, của bà truyền từ  đời này sang đời khác. Hầu như  khi lớn lên, ai cũng  mang trong mình hình ảnh của Thánh Gióng, của Thạch Sanh hay Tấm Cám. Giáo viên hướng cho học sinh gìn giữ  các văn bản văn học dân gian  không đơn giản là hiểu văn bản mà còn cảm nhận được vẻ đẹp qua việc nhờ  các câu truyện đó, để có thể kể thật diễn cảm.            II.2.2.2. Sức tưởng tượng bay bổng diệu kì. Đó là hình ảnh chú bé Gióng vươn vai một cái đã trở thành một tráng sĩ  đầy sức mạnh nhảy lên ngựa giết giặc ngoại xâm. Vẻ  đẹp của “Cây bút  thần”: mỗi lần bút thần dưới tay Mã Lương đưa lên là mọi ước mơ  của con   người lao động cần cù chất phác được trở thành sự thật. ? Vậy hình ảnh “Cây bút thần” mang ý nghĩa gì? ­ Đẹp hơn vừa là trí tưởng tượng diệu kỳ của con người Việt nam khi   lý giải nguồn gốc của dân tộc mình bằng cái bọc trăm trứng mới tình nghĩa và  ruột thịt làm sao ?  Hình ảnh “cái bọc trăm trứng” mang ý nghĩa gì? ­ Tất cả những vẻ đẹp như thế rất cần bồi đắp cho tâm hồn con người  (đặc biệt là lớp ta) khi bước vào thiên niên kỷ mới? II.3.  CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU     II.3.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được nội dung các vấn đề nghiên cứu tôi đã sử dụng các  phương pháp sau: + Đọc ­ kể  diễn cảm trong đó có đóng vai nhân vật, kể  chuyện theo   tranh minh hoạ (Truyện Thạch Sanh) Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  10. 10 + Tích hợp văn học và lịch sử: thường có trong các truyện truyền thuyết VD1: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh vào thời kì lịch sử Hùng Vương thứ 18 VD2: Truyền thuyết Hồ  Gươm: có sự  kiện và nhân vật lịch sử  quân  Minh sang xâm lược, anh hùng Lê Lợi và Hồ Gươm... + Tìm hiểu nhân vật và nội dung văn bản + Bình các đoạn văn bản VD: Chuôi gươm và lưỡi gươm khi tra vào nhàu vừa như in thể hiện ý   nguyện muôn dân, ý nguyện dân tộc. Tất cả đã trao cho Lê Lợi và nghĩa quân   trách nhiệm đánh giặc. Gươm chờ  người mà trao, người nhận gươm nhận   trách nhiệm trước đất nước à sẽ  làm toả  sáng tinh thần dân tộc như  gươm   thần toả sáng   II.3.1. Kết quả nghiên cứu Trong quá trình thực hiện thường xuyên liên tục khi dạy văn học dân  gian lớp 6 tôi đã đạt được kết quả nhất định khi giáo dục tư tưởng, tình cảm  cho học sinh. Giờ học đạt kết quả cao hơn học sinh có hứng thú học văn bản văn học  dân gian. Các em đã tự  mình rút ra những hiểu biết sơ  bộ về tác phẩm và đồng  thời lòng tự  hào về  truyền thống tốt  đẹp của dân tộc: truyền thuyết yêu  thương con người, truyền thống chiến thắng ngoại xâm và chinh phục thiên  nhiên.... Đặc biệt là các em có hứng thú tìm hiểu các câu thơ, các câu ca dao, tục  ngữ có liên quan đến văn học dân gian đó như: “Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt        Mỗi con sông đều muốn hoá Bạch Đằng” “ Núi cao sông hãy còn dài          Năm năm báo oán, đời đời đánh ghen”. Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  11. 11 Kết quả khảo sát của đầu năm và cuối năm học: Lớp Đầu năm Cuối năm G K TB Y G K TB Y 6A3 1 10 20 13 8 13 21 2 PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN ­ ĐỀ NGHỊ Trên đây là một số ý kiến tham luận của tôi về bồi đắp vẻ đẹp tâm hồn   cho học sinh thông qua việc dạy văn bản văn học dân gian trong nhà trường. Từ thực tiễn giảng dạy của mỗi giáo viên tôi mong những bài học giáo  dục đó thấm vào tâm hồn thế hệ trẻ một cách tự nhiên biến thành tài sản tinh  thần của các em khi còn ngồi trên ghế  nhà trường. Sau này nó sẽ  trở  thành   sức mạnh để đi xây dựng đất nước. Nhưng tất cả những mong muốn đó vẫn  còn là chặng đường gian khổ của những người thầy đứng trên mục giảng. Những ý kiến của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu xót không tránh khỏi.  Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.      Mạo Khê, ngày 20 tháng 4 năm 2008 NGƯỜI VIẾT Hà Mai PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO ­ PHỤ LỤC IV.1.  TÀI LIỆU THAM KHẢO ­ Giảng văn văn học Việt Nam ­ Văn học dân gian Việt Nam ­ Việc dạy văn học trong nhà trường phổ thông Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
  12. 12 PHỤ LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1       I.1   Lý   do   chọn   đề  tài.................................................................................1       I.2   Mục   đích   nghiên  cứu ..........................................................................2       I.3   Thời   gian   địa  điểm..............................................................................2       I.4   Đóng   góp   mới   về   mặt   lí   luận,   về   mặt   thực  tiễn...................................2 II. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................3       II.1   Chương   1:   Tổng  quan........................................................................3       II.2   Chương   2:   Nội   dung   vấn   đề   nghiên  cứu............................................4       I.3   Chương   3:   Phương   pháp   nghiên   cứu,   kết   quả   nghiên  cứu...................8 III. PHẦN KẾT LUẬN ­ KIẾN NGHỊ...........................................................................9 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................9 Hà Thị Thanh Mai – Trường THCS Mạo Khê II
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2