1
MỤC LỤC
Phần Nội dung Trang
M
ục
l
ục
Quy ước viết tắt 1
Phần I. Mở
đầu
1. Mục đích của đề tài
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
3. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
2
3
4
Phần II.
Nội dung
Chương I: Thực trạng vấn đ mà SK đề cập đến.
Chương II: Những giải pháp (biện pháp) mang tính khả
thi
Chương III: Kiểm chứng c giải pháp đã triển khai của
sáng kiến
5
7
24
Ph
n
III.
Kết luận
1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập của SK
2. Hiệu quả thiết thực của SK......
3. Kiến nghị.
25
25
26
Phần IV.
Phụ lục
Tài liệu tham khảo 27
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
1. THPT : Trung học phổ thông
2. THCS: Trung học cơ sở
3. SGK: Sách giáo khoa
4. SGV: Sách giáo viên
5. SK: Sáng kiến
2
PH
ẦN I : MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến:
Từ xưa đến nay, Văn học luôn vai trò hết sức quan trọng trong đời
sống trong sự phát triển nhân cách của con người, bởi: “Văn học nhân
học”. Trong trường ph thông, môn Ngvăn cũng đã được c cấp, các ngành
hết qc quan tâm. Nó chiếm thời lượng đáng kể so với các môn học khác. Đó
môn học thuộc nhóm khoa học xã hội , có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
giáo dục quan điểm, ng, tình cảm, nhân cách học sinh. không những
tạo tiền đề cho học sinh năng nghe- nói- đc- viết mà còn rèn cho các em
năng sơ giản về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu giúp các em
năng lực cảm nhận bình gvăn học. Văn học đồng thời ng n công
cụ mối quan hệ chặt chẽ với các bộ môn khác. Do vậy hc tốt môn Văn sẽ
giúp các em khám phá, tiếp nhận các môn khoa học khác một cách tốt hơn.
Môn Ngvăn trong trường THCS gồm ba phân môn: Văn học, Tiếng
Việt và Tập làm văn. Trong thực tế học sinh luôn coi môn Ngữ văn n khó
nhất, dài nhất. Theo kết quđiều tra bng phiếu vào đầu năm hc trước nữa ,
nhiều em chưa thực sự yêu thích n học ý nghĩa và bích y càng không
thích phần nghị luận văn học.
Để học tốt môn này thì đổi mi phương pháp dạy học là vấn đ đã được
đcập bàn luận và thực hiện trong nhiều năm qua, đặc biệt trong mấy năm gần
đây, với việc thực hiện giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới thì đi
mới phương pp dạy học càng được thúc đẩy và phát huy mt cách hiệu
quả.
Đứng trước tình trạng đó, i nhiều đng nghiệp khác đã không khỏi
băn khoăn. Trong qtrình giảng dạy, tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tìm biện
pháp đgiúp các em có năng làm văn nhất văn nghluận. Chính vì vậy i
đã chọn đề tài: “Phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn lớp 9 phc vụ cho việc
thi tuyển sinh vào các trường THPT phần Nghị luận văn học”.
Thực tế lớp dưới các em đã được học về các kiểu n bản c thể.
3
Chẳng hạn lớp 7 đã học về n biểu cảm, về văn nghi luận (trong đó phép
lập luận chứng minh phép lập luận giải thích). Lớp 8 học tiếp khá kĩ về văn
bản nghị luận, vcách nói viết bài văn nghị luận có sử dụng các yếu tố biểu
cảm, tự sự miêu tả. Vì thế các tiết dạy- học phần nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích), nghị luận về mt đoạn thơ, bài thơ lớp 9 phải kế
thừa, nâng cao kiến thức đã cung cấp, năng đã rèn luyện các lớp trước. Sự
kế thừa, ng cao này cần tăng cường hoạt động thực hành của học sinh. Thật
ra, trong một bài nghị luậnn học, người viết thường vận dụng nhiều thao tác,
năng (giải thích, chứng minh, phân tích, bình giảng.....) nhiều khi khó có
thể ch bch mt cách rạch ròi các thao c năng. Trong thao tác nghị luận
này đã có hoặc đang sử dụng thao tác nghluận kia. Nhưng thực tế tại trường
THCS của chúng tôi thì học sinh còn yếu ở các kĩ năng, thaoc, vì vậy bài văn
nghị luận chưa mang tính thuyết phục cao. Do vậy mục đích của bài viết nhằm
đưa ra một phương pháp giảng dạy cho phợp với đối ợng học sinh, để
nâng kĩ năng làm văn nghị luận đồng thời dần nâng cao điểm thi vào THPT.
2. nh mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến :
- Tính mới của sáng kiến: rèn cho học sinh năng học làm văn nghị
luận cần phải đi từ những i n bản nhất, phát huy nh tích cực khả năng
sáng tạo của học sinh.
- Sáng kiến với các giải pháp ( biện pháp) được trình bày khác, mới so
với giải pháp ( biện pháp) cũ trước đây là:
Trước đây, các giải pháp đưa ra đã chú ý tới đối tượng học sinh, phát huy
tính tích cực của học sinh. Giáo viên cũng đã cý tới rèn năng tìm hiểu đề,
tìm ý, năng viết đoạn và làm bài của học sinh; khi giảng dạy đã chú ý tới
tính tích hợp giữa các phân môn. Tuy nhiên, qua quá trình ôn tập cho học sinh
i nhận thấy ngoài những giải pháp đã thực hiện trên thì giáo viên cần phải chú
ý cả việc rèn cho học sinh năng trình bày khoa học, ngắn gọn, ràng, mạch
lạc và sáng tạo. Trong qtrình học m văn nghị luận các em cần kết hợp
linh hoạt nhuần nhuyễn, tự nhiên giữa phân tích, chứng minh cthể với nhận
4
xét, đánh giá khái quát, giữa lẽ với dẫn chứng, bình vừa phương pháp
duy, vừa là kỹ năng làm bài mà go viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh. Khi
ôn tập kiểu i nghị luận n học, giáo viên cũng thực hiện qua 4 bước: Tìm
hiểu đề tìm ý, lập dàn ý, viết văn, sửa lỗi. như vậy hc sinh mới có kỹ
năng làm mt i văn thành thạo. Với các giải pháp mới sẽ phát huy tối đa tính
tích cực, sáng tạo của học sinh, chủ yếu học sinh hoạt đng giáo viên chỉ
người hướng dẫn, gợi mở.
- Ưu điểm nổi bật của sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn tại đơn
vị:
Khi tôi vận dụng phương pháp dạy học như vậy trong q trình dy và ôn
thi đi với học sinh lớp 9 thì tôi nhận thấy các em đã nắm tương đối chắc được
phương pháp làm văn nghị luận. Các em đã biết vận dụng thuyết vào thực
hành điều đó được thể hiện rõ trong các kì thi vào lớp 10 hai năm gần đây đã
những tiến bộ .
3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học:
Phần nghị luận văn học được giảng dạy ở học kì II của lớp 9 với thời lượng
cho phần giảng dạy thuyết không nhiều song yêu cầu v năng rất cao.
Trong khi đó mỗi c phẩm truyện hoặc đoạn trích hay đoạn thơ, bài thơ lại
cách cảm khác nhau. Để giúp các em có được ng tt nhất trong bài viết
này căn cứ vào kinh nghiệm cùng với sự hiểu biết của bn thân i cố gắng đi
tìm một phương pháp hay nhất đgiúp các em m được những bài n nghị
luận có sức thuyết phục người đc, người nghe, với hy vọng sẽ c dụng
ít nhiều cho sự m tòi ng tạo của đồng nghiệp trong quá trình giảng dy phần
nghị luận văn học để giúp học sinh thi vào THPT đạt kết quả cao nhất.
- Giúp giáo viên nhận thấy việc hướng dẫn học sinh nhận diện đ
phương pháp làm bài văn nghị luận là hợp lý và cần thiết.
- Giúp học sinh nhận diện được đ phương pháp làm bài văn nghị
luận có hiệu quả cao và ngày càng thấy yêu môn học.
5
PH
ẦN
II. N
ỘI DUNG
Chương I
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MÀ SÁNG KIẾN ĐỀ CẬP ĐẾN
Thứ nhất: Theo đánh giá của nhiều giáo viên kinh nghiệm khi giảng
dạy phần kiến thức y khó khăn lớn nhất từ phía học sinh duy lập luận
logic của các em chưa được định hình. Điều này cũng có lý do chương trình
lớp ới chủ yếu văn miêu tả, trần thuật, kể chuyện... nên thói quen của các
em vẫn chỉ duy hình nh theo phản ánh một chiều đi với hiện thực khách
quan. Nguyễn Đình Thi đã từng viết: “ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng được xây
dựng bằng những vật liệu n thực tại. Nhưng nghệ không những ghi lại
cái đã có rồi mà n muốn nói một điều mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một
thư, mt lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống
chung quanh”. Đcảm nhận được cái mới mẻ” đó thì học sinh phải cảm thụ
được tác phẩm để làm rõ vấn đề. Đấy là điều mà văn nghị luận đòi hỏi yêu cầu
cao hơn về tính khoa học, tính logic, tính biện chứng. Từ đó sự tiếp nhận
kiến thức mới đối với các em rất hạn chế, ảnh hưởng rất nhiều đến sự lắng đọng
kiến thức mà giáo viên mun truyền thđến c em. Kiểu bài nghị luận đối với
học sinh bc THCS kiểu bài khó, với nghị luận văn học lại càng phức tạp
hơn. Trong thực tế giảng dy SGK SGV ớng dẫn n chung chung nhiều
phần chưa bám sát vào u cầu của tiết dạy đm nổi bật vấn đề, mt tiết dạy
ợng kiến thức nhiều, giáo viên khó định liệu, lựa chọn kiến thức đ truyền tải
đến học sinh. Hơn nữa giờ luyện nói lại càng khó hơn, tiết luyện nói yêu cầu
giải quyết 4 đ bài, trong khi đó học sinh lại không thích họcn, trên lớp chưa
chịu tập trung học làm bài khi giáo viên yêu cầu, vì chúng vừa dài vừa trừu
ợng, cho n nhiều tiết dạy tập làm văn học sinh chưa hiểu bản chất của vấn
đề. Do đó học ôn thi vào THPT việc làm cần thiết để rèn luyện năng làm
văn cho học sinh. Bên cạnh đó những giờ dạy phụ đạo học sinh ôn tập cho thi
vào THPT tất cả đều tuỳ thuộc vào giáo viên dạy, mỗi giáo viên mt cách
dạy khác nhau, nhưng cũng đã đảm bảo kiến thức cho học sinh khi thi. Song