intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng cho học sinh làm thí nghiệm môn Vật lí 9

Chia sẻ: Nguồn SKKN | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

263
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng học tập, khả năng vận dụng kiến thức xử lí thông tin của học sinh, nhằm nắm được mặt mạnh, tồn tại của học sinh từ đó giúp giáo viên tìm ra nguyên nhân để học sinh hoàn thành tốt và nâng cao khả năng tư duy, tích cực trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng cho học sinh làm thí nghiệm môn Vật lí 9

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU    1. Lí do chọn đề tài. Từ xa xưa nền giáo dục của chúng ta đã khẳng định: ‘‘Học đi đôi với   hành’’ và ngày nay câu nói đó vẫn còn nguyên giá trị, không thể  thay đổi  được đặc biệt đối với các bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ... Trong quá  trình giảng dạy bộ môn Vật lý 9 ở nhà trường tôi thấy để các em học sinh   lĩnh hội được kiến thức của bài học thì phần thực hành và làm thí nghiệm  là không thể thiếu. Làm thí nghiệm giúp cho tiết học đỡ  căng thẳng và từ  đó học sinh có hứng thú và có thể tiếp thu bài tốt hơn. Làm các thí nghiệm  Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp   các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em   được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó  rất cần cho việc giáo dục kỹ  thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham   gia hoạt động thực tế. Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất   phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và khả  năng nhận thức của học sinh,   đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ  năng thực hành và   thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp  học trên. Đặc trưng chủ  yếu của môn Vật lý nói chung và Vật lý 9 nói   riêng là thực hiện đầy đủ thí nghiệm và những bước thực hành thí nghiệm   theo quy định trong chương trình và sách giáo khoa.  Trong quá trình thực hiện và qua thực tiễn giảng dạy bản thân tôi đã  nhận thấy được để  đảm bảo cho một tiết học thực hành thí nghiệm đạt  hiệu quả cao là một yêu cầu khó đối với cả  giáo viên và học sinh. Vì vậy  bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Vật lý 9 ở trường   trung học cơ sở, trong nhiều năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh   nghiệm, cộng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp đã giúp tôi viết thành đề tài  “Rèn kỹ năng cho học sinh làm thí nghiệm môn Vật lí 9” Trang  1 
  2.        2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.       a. Mục tiêu nghiên cứu. + Nghiên cứu trình tự  các bước tiến hành thí nghiệm, kết hợp với   cách ghi kết quả và xử lí kết quả thí nghiệm. + Nghiên cứu thực trạng học tập, khả năng vận dụng kiến thức xử lí  thông tin của học sinh, nhằm nắm được mặt mạnh, tồn tại của học sinh từ  đó giúp giáo viên tìm ra nguyên nhân để học sinh hoàn thành tốt và nâng cao   khả năng tư duy, tích cực trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.       b. Nhiệm vụ nghiên cứu. * Về kiến thức: + Bố trí, mô tả và tiến hành được các thí nghiệm kiểm tra từ đó rút ra   được các kiến thức quan trọng, các kết luận từ các kết quả thực nghiệm. + Có kiến thức nhận biết được tên các dụng cụ  thí nghiệm, cách lắp   ráp thí nghiệm và công dụng của từng dụng cụ thí nghiệm. + Xác định được các đại lượng vật lí thông qua các phương pháp đo  đạc. * Về kỹ năng: + Kỹ  năng xác định mục đích và tiến trình thí nghiệm. Kỹ  năng quan  sát, kỹ năng thu thập và sử lý thông tin thu được từ quan sát thí nghiệm. + Kỹ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát, nhận biết các hiện tượng.  + Kỹ năng sử  dụng các dụng cụ  thí nghiệm, kĩ năng bố  trí lắp ráp thí   nghiệm. + Kỹ năng suy luận, lập luận lôgic. + Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả  và hoàn thành bài báo cáo thí   nghiệm. Trang  2 
  3. * Về thái độ: + Yêu thích môn học, có tình yêu và niềm đam mê khoa học đặc biệt là  khoa học tự nhiên. + Cẩn thận, kiên trì, trung thực trong học tập. + Hợp tác trong hoạt động nhóm, có ý thức tổ chức kỉ luật cao. + Có biện pháp an toàn khi tiến hành thí nghiệm. + Vận dụng kiến thức đã học để  giải thích một số  hiện tượng đơn   giản trong thực tế.    3. Đối tượng nghiên cứu Đề  tài nghiên cứu: “Rèn kỹ  năng cho học sinh làm thí nghiệm môn   Vật lí 9” được áp dụng trong các tiết dạy bộ môn Vật lí 9 đối với học sinh   lớp 9 của trường THCS Phan Đình Phùng, xã Quảng Hiệp huyện Cưmgar,   tỉnh ĐăkLăk.    4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong  việc đáp ứng mục tiêu của bộ môn Vật lí, tôi đã chọn  đề tài “Rèn kỹ năng  cho học sinh làm thí nghiệm môn Vật lí 9”. Đề tài được nghiên cứu và viết  dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của các đối tượng học sinh lớp 9 của trường   THCS Phan Đình Phùng, xã Quảng Hiệp huyện Cưmgar, tỉnh ĐăkLăk.    5. Phương pháp nghiên cứu + Dựa vào tình hình thực tế ở nhà trường, qua giảng dạy, dự giờ, trao   đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, thông qua tham khảo sách báo, các  phương tiện thông tin đại chúng.  + Dựa vào công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình   sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường, thảo luận phương án xử lí. Trang  3 
  4. + Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ  đó phân  tích, tổng hợp để  đưa ra các giải pháp giáo dục kỹ  năng cho học sinh làm  thí nghiệm môn Vật lí 9. + Tham khảo, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thực hành môn vật lí 9.   Tham khảo SGK, SGV, Vật lí 9 của nhà xuất bản Giáo dục. + Thăm dò ý kiến của học sinh sau mỗi giờ dạy để rút kinh nghiệm. II. PHẦN NỘI DUNG    1. Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.        a. Cơ sở pháp lí: +   Thực   hiện   nghị   quyết   40/2000/QH   10   của   Quốc   hội   và   chỉ   thị  14/2001/CT­TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc đổi mới  chương trình giáo dục phổ thông. + Thực hiện quy chế  thiết bị  giáo dục ban hành theo quyết định số  41/2000/QĐ/ BGD và ĐT ngày 24/3/2000 của bộ  giáo dục và đào tạo “   Thiết bị  giáo dục phải được sử  dụng hiệu quả  cao nhất đáp  ứng các yêu  cầu nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục”. + Môn Vật lí có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ chung của ngành giáo  dục là ‘‘Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố  và phát triển những  kết quả  của giáo dục tiểu học, có trình độ  học vấn phổ  thông cơ  sở  và  những hiểu biết ban đầu về  kỹ  thuật và hướng nghiệp để  tiếp tục học  THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động’’ Trích Điều 43­ Luật giáo dục năm 1998. + Thực hiện các chuyên đề do các cấp tổ chức. + Căn cứ  vào các văn bản chỉ  đạo của Sở  Giáo dục & Đào tạo tỉnh   Đăk   Lăk,   của   phòng   Giáo   dục   và   Đào   tạo   huyện   Cưmgar,   của   trường   THCS Phan Đình Phùng năm học 2014 – 2015. Trang  4 
  5.        b. Cơ sở lí luận: Kỹ  năng là một hiện tượng tâm lý được hình thành trên cơ  sở  hiểu   biết một cái gì đó và triển khai luyện tập, củng cố  những cái đó trong các  tình huống khác nhau, làm cho các hiện tượng tâm lý của con người trở  nên hiện thực, trở thành tự động hóa như kỹ xảo và thói quen, làm cho các  hoạt động của con người đỡ tốn năng lượng thần kinh cũng như cơ bắp mà  vẫn đạt hiệu quả tốt. Kỹ năng là thuộc tính nhân cách riêng của mỗi người,   tuỳ từng người, từng hoạt động mà hình thành và biểu hiện ở các mức độ  khác nhau. Vật lý là một bộ  môn khoa học thực nghiệm, cho nên  cần có kỹ  năng thực hành để biến lý thuyết thành thực tiễn theo phương châm giáo  dục “học đi đôi với hành” ­ “Lý luận gắn liền với thực tiễn”. Môn vật lý là một trong những môn học then chốt của bậc trung học,   nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ  năng thực hành. Trên  cơ sở đó hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học và phát triển nhân  cách toàn diện. Kỹ năng   thực   hành môn   vật   lý là   một   phương   tiện   rất   hữu   hiệu  để củng cố, kiểm tra tính chính xác của lý thuyết, rèn luyện và phát triển tư  duy sáng tạo cho học sinh, hình thành năng lực nhận thức, năng lực  ứng   dụng... Qua đó, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, góp phần vào việc giáo  dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh trung học.  c. Cơ sở thực tiễn.  Thời đại ngày nay, xuất phát từ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học  và công nghệ, sự bùng nổ thông tin toàn cầu, sự nâng cao không ngừng chất  lượng cuộc sống. Để  hội nhập vào nền kinh tế  thế  giới, nền kinh tế  tri   thức của thế  kỷ  21 thì việc đào tạo những con người có trình độ  văn hóa   cao, giàu tính sáng tạo, năng động, có kỹ năng thực hành giỏi, biết sử dụng   Trang  5 
  6. những phương tiện và điều kiện lao động trong mọi lĩnh vực hoạt động là  rất cần thiết. Thực tế  cho thấy, kỹ  năng vận dụng kiến thức vật lý của học sinh  trung học cơ sở còn thấp, chưa đáp  ứng được yêu cầu học tập bộ  môn và  sự phát triển của khoa học ­ công nghệ thời đại. Từ  những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề  tài: “Rèn kỹ  năng cho học sinh làm thí nghiệm môn Vật lí 9”  của trường THCS Phan  Đình Phùng, xã Quảng Hiệp huyện Cưmgar, tỉnh ĐăkLăk nói riêng và học   sinh khối lớp 9 của huyện Cưmgar và tỉnh ĐakLăk nói chung.        2. Thực trạng.        a. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi + Thiết bị được cung cấp tương đối đầy đủ và có tài liệu hướng dẫn  cụ thể đối với từng bài. + Đa số các thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật. + Trong quá trình tiếp thu kiến thức mới học sinh hứng thú học tập   hơn, chất lượng môn học được nâng lên rõ rệt.          * Khó khăn: + Một số  dụng cụ  thí nghiệm, trang thiết bị  trường học vừa thiếu,   vừa cũ, vừa không đồng bộ. + Khả năng thực hành thí nghiệm của một số học sinh còn yếu. + Ở các trường học hầu hết cán bộ thiết bị có trình độ  chuyên môn,   nghiệp vụ chưa cao.     b. Thành công ­ hạn chế. * Thành công Trang  6 
  7. + Làm cho bài học thêm sinh động, gắn với thực tế  hơn, tận dụng   các cơ hội để giáo dục kỹ năng cho học sinh trên cơ sở đảm bảo kiến thức  cơ  bản của môn học, tính lôgic của nội dung, không làm quá tải về  kiến  thức và tăng thời gian thực hiện bài học.  + Đã khai thác được tình hình thực tế của nhà trường.  + Tạo cho học sinh tính chủ động tích cực, sáng tạo, tự giác tham gia   vào quá trình học tập. + Tạo cơ  hội cho học sinh phát hiện các vấn đề  và tìm hướng giải  quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên.  + Học sinh tham gia có hiệu quả vào các hoạt động giáo dục. * Hạn chế. + Kỹ năng thực hành môn vật lý của học sinh lớp 9 còn hạn chế. + Thường thì, do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số  vốn hiểu  biết nào đó về các hiện tượng Vật lí. Nhưng không thể coi những hiểu biết  ấy là cơ  sở  giúp các em tự nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng  vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết khác nhau, thậm chí là sai.   + Việc vận dụng kiến thức thực hành vật lý vào củng cố  tri thức lý  thuyết, giải bài tập, cũng như ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của học  sinh lớp 9 trung học cơ sở chưa cao.      c. Mặt mạnh ­ mặt yếu. * Mặt mạnh.  + Hướng được sự quan tâm của các em tới việc sử dụng các dụng cụ  thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm đồng thời nâng cao ý thức học tập  của các em, giúp cho tiết học đỡ căng thẳng và từ đó học sinh có hứng thú  và có thể tiếp thu bài tốt hơn. + Việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm  tâm, sinh lí và khả  năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện  Trang  7 
  8. rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực  hành. + Làm thí nghiệm thực hành vật lí đã khắc phục được thực trạng   dạy chay của giáo viên, phát huy được các phương pháp, kỹ năng thực hành  môn vật lý của học sinh được thể hiện ở  mức độ  cao hơn và kết quả  học   tập bộ môn vật lý sẽ được tốt hơn. * Mặt yếu: + Môn học vật lý và được xếp vào một trong những môn học khó  nhất của chương trình. Thông qua kết quả, ở  mỗi mức độ khó khăn thì nữ  đều chiếm tỷ  lệ  cao hơn nam. Điều này cho thấy có sự  phân hóa về  giới  trong nhận thức của học sinh lớp 9 về hoạt động học tập môn vật lý. + Thông qua việc khảo sát học sinh cho thấy, trong ba dạng học thì   thí nghiệm thực hành xếp ở vị trí thứ nhất về sự khó khăn.  + Vẫn chưa đưa ra được hướng giải quyết khi còn một số  không ít   học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc sử dụng thiết bị  và dụng cụ thực hành vật lí.  + Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi đã đề cập đến nhiều biện pháp  nhiều kĩ năng sử  dụng dụng cụ  và cách tiến hành thí nghiệm vật lí. Tuy  nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính lý thuyết.     d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. + Do điều kiện phục vụ  dạy học, cơ  sở  vật chất trang thiết bị còn  thiếu, tài liệu, sách báo cho giáo viên và học sinh tham khảo chưa được   phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu và hấp dẫn học sinh. + Kĩ năng sử  dụng các phương tiện phục vụ việc dạy học hiện đại   của giáo viên và cán bộ thiết bị còn hạn chế. Như việc áp dụng công nghệ  thông tin để  giảng dạy, sưu tầm các tư  liệu, tranh  ảnh, liên quan đến sử  dụng thiết bị thực hành ...  Trang  8 
  9. 3. Giải pháp, biện pháp.        a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp. + Làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp   quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều  này quyết định bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực   nghiệm và bởi nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với  hành”. + Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển   nhận thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu  khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính  cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ  thuật tổng hợp,   chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. + Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng giảm tải kiến thức, tăng tính  chủ động cho học sinh. + Phần lớn các kiến thức mới đều được rút ra từ  các kinh nghiệm,  nhiều tiết thực hành đã được đưa vào chương trình với sự giúp đỡ  đắc lực  của các thiết bị đồ dùng thí nghiệm.         b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp + Thực hiện đầy đủ  các thí nghiệm, những bài thực hành quy định  trong chương trình và sách giáo khoa. + Sử dụng thành thạo thiết bị giáo dục  theo tài liệu hướng dẫn. + Có kế hoạch chuẩn bị trước thiết bị cần sử dụng. + Làm thử  thuần thục thí nghiệm thực hành trước giờ lên lớp. + Cần nghiên cứu nội dung các thí nghiệm thực hành trong sách giáo  khoa. Tham khảo thêm ở sách giáo viên và sách hướng dẫn sử dụng thiết bị  thí nghiệm thực hành. Trang  9 
  10. + Cần chuẩn bị trước các dụng cụ thí nghiệm cần làm trong tiết dạy. + Cần chú ý đặc biệt đến những thí nghiệm khó thành công.  + Những kỹ năng cần lưu ý trong khi làm thí nghiệm thực hành vật li  ­ Kỹ năng quan sát: Kỹ năng thu thập và sử  lý thông tin thu được từ  quan sát thí nghiệm. Cần chú trọng ghi chép các thông tin thu được lập  thành biểu bảng một cách trung thực. ­ Kỹ năng phát triển ngôn ngữ cho học sinh : Người giáo viên cần chú  trọng kỹ  năng này và yêu cầu học sinh sử  dụng những ngôn từ  thuật ngữ  khoa học để giải thích các hiện tượng, các quy trình rèn luyện kĩ năng diễn  đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ  của vật lý học qua việc thảo luận  nhóm và việc trình bày các kết quả  quan sát nghiên cứu để  tạo điều kiện  cho các em được nói nhiều ở nhóm, ở lớp. + Các bước cần lưu ý trong quá trình tổ  chức tiết dạy thí nghiệm   thực hành. ­ Tổ chức tình huống: Đặt câu hỏi nghiên cứu. Nêu dự đoán trước khi thực hành thí nghiệm. Đề ra giả thuyết. ­ Thu thập thông tin: Quan sát các hiện tượng, sự kiện. Tìm thêm các thông tin từ  sách báo và các tài liệu chính thống   trên mạng Internet. Lập kế hoạch thí nghiệm (thiết kế thí nghiệm, lựa chọn dụng  cụ thí nghiệm , chỉ ra đại lượng cần đo). Tiến hành thí nghiệm ( bố  trí lắp đặt dụng cụ, thiết bị  thí   nghiệm,   thực   hiện   thí   nghiệm   theo   hướng   dẫn,   thay   đổi  Trang  10 
  11. phương án thí nghiệm nếu kết quả thí nghiệm không phù hợp  với vấn đề đặt ra). Ghi các kết quả thí nghiệm ( Đọc các giá trị đo được lập bảng  kết quả biểu diễn bằng sơ đồ, bằng đồ thị). ­ Xử lý thông tin: Phân tích những số liệu , dữ liệu thu được và nêu ý nghĩa của  chúng. Phân loại các dấu hiệu giống nhau, khác nhau , nhận biết các  dấu hiệu bản chất của nhóm đối tượng để quan sát, So sánh , phân tích tổng hợp dữ liệu để rút ra kết luận. ­ Thông báo kết quả làm việc: Mô tả lại thí ngiệm đã làm. Trình bày, giải thích những việc đã làm. Nêu kết luận đã rút được ra từ thí nghiệm. ­ Kết luận: Phải tạo điều kiện cho đa số  học sinh được sử  dụng thiết bị,  dụng cụ thí nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Giáo   viên   phải   chuẩn   bị   trước   và   làm   thành   thạo   các   thí  nghiệm thực hành. Phải hướng dẫn học sinh thực hiện đúng nội quy thực hành an   toàn thí nghiệm. Cần có đánh giá và cho điểm kết quả thực hành , kỹ năng làm  thí nghiệm của môic học sinh.        c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp. + Các giải pháp, biện pháp trên được thực hiện qua các tiết dạy trên  lớp trong bộ  môn Vật lí lớp 9 của trường THCS Phan Đình Phùng thông  qua các bài thực hành. Trang  11 
  12. + Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để  thiết kế  bài giảng. Sử  dụng  các phương pháp dạy học tích cực.  + Sử  dụng các hình thức tổ  chức dạy học thích hợp. Sử  dụng các  dụng cụ  thí nghiệm một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với các  đặc trưng của môn học, trình độ học sinh, thời lượng dạy học và các điều  kiện dạy học cụ thể của trường. + Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện nhằm phát triển tư duy   và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học, các giờ thực   hành…        d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. + Góp phần phát huy tính chủ  động, tích cực, sáng tạo, tự  giác của  học sinh trong học tập. + Nhằm góp phần cải thiện việc sử  dụng thiết bị  dạy học  ở  nhà  trường. Hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng các kiến thức đã học  vào giải quyết các vấn đề thực tiễn giáo dục. + Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động thực tiễn giáo dục  về  việc sử  các đồ  dùng thí nghiệm, cách lắp ráp và tiến hành thí nghiệm  với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn, phù hợp, tạo niềm  vui và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh. + Giúp học sinh phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.       e . Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. VÍ DỤ 1: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ  CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ I. Mục tiêu    1. Kiến thức      Trang  12 
  13. + Nêu được cách xác định điện trở  từ  công thức tính điện trở  và các  dụng cụ đo điện đă được học.  + Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm xác định điện trở  của một dây dẫn bằng ampekế và vônkế    2. Kỹ năng  + Mắc mạch điện theo sơ đồ. + Sử dụng đúng các dụng cụ đo: Vônkế và ampekế. + Kỹ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.    3. Thái độ      + Cẩn thận, kiên trì, trung thực, chú ý an toàn khi sử dụng điện. + Hợp tác trong hoạt động nhóm. + Yêu thích môn học. II. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm    1.  Mỗi nhóm HS + Một dây điện trở chưa biết giá trị.  + Một nguồn điện 6V. + Một vôn kế có GHĐ 6V, ĐCNN 0,1 V. + Một ampe kế có GHĐ 1,5A, ĐCNN 0,1A. + Một công tắc.  + Bảy đoạn dây nối. + HS chuẩn bị sẵn mẫu báo cáo thực hành ở nhà.    2. Giáo viên + Một đồng hồ vạn năng. III. Tiến hành thí nghiệm    1. Những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm + Hướng dẫn học sinh cách mắc vôn kế và ampe kế. Trang  13 
  14. + Kết quả đo trong các trong các trường hợp có thể khác nhau chút ít   có thể do các nguyên nhân sau: ­ Kim đồng hồ đo không linh hoạt do ma sát ở đầu trục quay và chân   kính; do nam châm và hai đầu cực bằng thép có vướng mắc vào khung  quay; các vòng lò xo xoắn ở hai đầu khung sát vào nhau; do kim vướng vào  mặt chia độ.  Khắc phục: Trước khi thực hành, học sinh cầm đồng hồ đo lắc nhẹ  xem kim có dao động dễ dàng không ? Sau khi dao động kim có ở vị trí ban   đầu không ? ­ Kim đồng hồ  chỉ  không chính xác do khi chế  tạo trọng tâm phần   động của đồng hồ (khung và kim quay) không nằm trên trục của khung. Khắc phục: Cầm đồng hồ  đo lên, để  trục kim nằm ngang (mặt chia   độ  nằm trên phương thẳng đứng) quay đồng hồ   ở  vị  trí kim thẳng đứng,   hướng lên trên rồi hướng xuống dưới, ở vị trí nằm ngang chỉ sang phải rồi   chỉ sang trái xem ở các vị trí này kim có chỉ đúng vạch 0 không ?  Nếu kim   không chỉ  đúng vạch 0, mỗi lần chỉ  một giá trị  khác nhau tức là trọng tâm  không nằm trên trục của khung quay, giáo viên phải sửa lại đồng hồ trước   khi cho học sinh thực hành. ­ Kim đồng hồ  chỉ  thị  có thể  bị  sai khi mặt đồng hồ  bị  cọ  xát và  nhiễm điện. Khắc phục: Không nên cọ  xát vào mặt đồng hồ  bằng tay hoặc vải  khô, nhất là loại đồng hồ có mặt bằng nhựa. ­ Dòng điện lớn qua dây điện trở  lớn, quá lâu cũng làm dây nóng lên  và điện trở thay đổi. Khắc phục: Không nên để  dòng điện lớn tới 1A trong thời gian dài.  Nếu dòng điện lớn chỉ đóng mạch trong thời gian rất ngắn. Trang  14 
  15. + Khi dùng đồng hồ van năng cần thực hiện theo đúng nguyên tắc và  các bước. + Cần chú ý an toàn khi sử dụng điện.    2. Tiến hành thí nghiệm: + Bước 1: Mắc mạch điện như sơ đồ hình vẽ. A V K +     ­    (lưu ý cách mắc vôn kế và ampe kế) 6V + Bước 2: Đặt giá trị nguồn điện là 1,5V;  đóng mạch điện, ghi giá trị  hiệu điện thế U1 trên vôn kế đo hiệu điện thế  U1 giữa hai đầu điện trở và dòng điện I1. Tính điện trở của dây  R1 = I1 + Bước 3: Lần lượt đặt giá trị nguồn điện là 3V; 4,5V; 6V. Mỗi lần   lại ghi giá trị U2 , U3 , U4 trên vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở  và dòng điện I2  , I3  , I4  . Tính điện trở  của dây trong các trường hợp này:  U2 U3 U4 R2 = ,  R 3 = ,  R 4 = I2 I3 I4 + Bước 4: Nhận xét các giá trị R1, R2, R3, R4 tính được qua các lần đo.  R1 + R 2 + R 3 + R 4 Tính giá trị  trung bình qua các lần đo   R tb =   (lưu ý kết  4 quả đo R1, R2, R3, R4 có thể khác nhau đôi chút)    3. Bảng kết quả đo: Lần đo U(V) I(A) U R=  ( Ω ) I 1 U1 =  I1 =  R1 =  2 U2 =  I2 =  R2 =  3 U3 =  I3 =  R3 =  4 U4 =  I4 =  R4 =  Trang  15 
  16. VÍ DỤ 2: THỰC HÀNH : XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA BÓNG ĐÈN I. Mục tiêu 1. Kiến thức      + Xác định được công suất của bóng đèn pin bằng vônkế và ampekế. + Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm xác định công suất   của bóng đèn pin bằng vônkế và ampekế. 2. Kỹ năng  + Mắc mạch điện theo sơ đồ. + Sử dụng đúng các dụng cụ đo: Vônkế và ampekế. + Kỹ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành. 3. Thái độ      + Cẩn thận, kiên trì, trung thực, chú ý an toàn khi sử dụng điện. + Hợp tác trong hoạt động nhóm. + Yêu thích môn học. II. Chuẩn bị      1.  Mỗi nhóm HS + Một nguồn điện 6V. + Vôn kế có GHĐ 6V, ĐCNN 0,1 V. + Một ampe kế có GHĐ 1,5A, ĐCNN 0,1A. + Một công tắc.  + Chín đoạn dây nối. + Một bóng đèn pin 2,5V. + Một biến trở 20 Ω  ­ 2A . + Một mẫu báo cáo thực hành.    2. Giáo viên + Một đồng hồ vạn năng. Trang  16 
  17. III Tiến hành thí nghiệm 1. Những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm + Nếu bóng đèn bị  lọt khí, khi hiệu điện thế  đặt vào bóng đèn còn  thấp nhưng dòng điện đã khá lớn, khi hiệu điện thế bóng đèn tăng lên đến   khoảng 2V đến 2,5V thì bóng đèn bị đứt dây tóc. + Chú ý an toàn khi sử dụng điện. 2. Tiến hành thí nghiệm + Bước 1: Lắp trên bảng mạch điện V A theo sơ đồ như hình vẽ. Con chạy đặt về phía 6V bên phải của biến trở có điện trở lớn nhất. K +     ­ + Bước 2: Đóng mạch điện, di chuyển  con chạy về phía bên trái để vôn kế chỉ hiệu điện thế ở hai đầu bóng đèn là  U1 = 1V, ghi hiệu điện thế U1 và dòng điện I1 vào bảng. + Bước 3: Tăng dần hiệu điện thế ở hai đầu bóng đèn lên 1,5V ; 2V ;   2,5V rồi ghi các giá trị hiệu điện thế và dòng điện tương ứng vào bảng. + Bước 4: Từ các giá trị đo được, tính công suất bóng đèn ở các hiệu  điện thế U1, U2 , U3 , U4. Nhận xét về công suất của bóng đèn  ứng với hiệu điện thế  đặt vào  hai đầu bóng. 3. Bảng kết quả đo: Lần đo Hiệu điện thế (V) Dòng điện (A) Công suất (W) 1 1 I1 =  P1 =  2 1,5 I2 =  P2 =  3 2 I3 =  P3 =  4 2,5 I4 =  P4 =  VÍ DỤ 3: THỰC HÀNH: ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ I. Mục tiêu  Trang  17 
  18. 1. Kiến thức  + Trình bày được phương pháp đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.  + Đo được tiêu cự của một thấu kính hội tụ.  2. Kỹ năng  + Có kỹ  năng thực hành khi thao tác thí nghiệm, kỹ  năng đề  xuất  phương án thí nghiệm.  3. Thái độ  + Cẩn thận, tích cực, trung thực trong thí nghiệm.  II. Chuẩn bị  1. Mỗi nhóm HS  + 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự cần đo.  + 1 vật sáng hình chữ F hay chữ L khoét trên màn chắn sáng.  + 1 nguồn sáng.  + 1 màn hứng nhỏ (màu trắng).  + 1 giá quang học có thước đo.  2. Cả lớp + Chuẩn bị  mẫu báo cáo thí nghiệm, chuẩn bị  sẵn phần trả  lời câu  hỏi. III Tiến hành thí nghiệm 1. Những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm + Nếu thấu kính có tiêu cự lớn (f > 10cm) thì việc xác định điểm ảnh   rõ nét phải quan sát rất kĩ, vì ảnh rõ nét ở trong khoảng rộng. + Muốn thí nghiệm rõ ràng nên kẻ  ô mm trên màn  ảnh để  dễ  nhận  biết kích thướn ảnh. 2. Tiến hành thí nghiệm Trang  18 
  19. + Bước 1: Đặt thấu kính hội tụ vào giưa trục quang học, mặt phẳng  thấu kính vuông góc với trục. + Bước 2: Đặt tấm chắn sáng có chữ  F và màn  ảnh hai bên thấu  kính. + Bước 3: Đặt nguồn sáng về  bên tấm chắn sáng, độ  cao đèn bằng  độ  cao chữ F trên tấm chắn sáng. Chiếu chùm tia sáng của nguồn vào chữ  F. Từ từ dịch chuyển tấm chắn sáng  và màn ra xa thấu kính, luôn luôn đảm  bảo cho khoảng cách d từ thấu kính đến tấm chắn sáng và khoảng cách d ’  từ thấu kính đến màn bằng nhau. + Bước 4: Khi nào thấy ảnh chữ F tương đối rõ nét trên màn thì dịch   chuyển ít một cho đến khi thấy  ảnh thật rõ nét, kích thước của  ảnh bằng   kích thước chữ F ở trên tấm chân sáng. + Bước 5: Khoảng cách từ  thấu kính đến màn và khoảng cách từ  thấu kính đến tấm chắn sáng đều bằng 2f như lí thuyết đã biết. + Bước 6: Thực hiện phép đo 3 lần để  tính tiêu cự  thấu kính từng  lần đo, sau đó tính giá trị trung bình của ba lần đo. 3. Kết quả đo: d1 + d1/ d 2 + d 2/ + Lần 1:  f1 =   + Lần 2:  f 2 = 4 4 d 3 + d 3/ f1 + f 2 + f3 + Lần 3:  f 3 = + Giá trị trung bình:  f tb = 4 3 VÍ DỤ 4: THỰC HÀNH NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC VÀ ÁNH  SÁNG KHÔNG ĐƠN SẮC BẰNG ĐĨA CD I. Mục tiêu 1. Kiến thức + Trả lời được các câu hỏi: Thế nào là một ánh sáng đơn sắc và thế  nào là ánh sáng không đơn sắc ? Trang  19 
  20. + Biết cách dùng đĩa CD để nhận biết ánh sáng đơn sắc và ánh sáng  không đơn sắc. 2. Kĩ năng + Biết tiến hành thí nghiệm để  phân biệt được ánh sáng đơn sắc và  ánh sáng không đơn sắc. 3. Thái độ + Cẩn thận, trung thực.  II. Chuẩn bị Mỗi nhóm học sinh + Một đèn phát ra ánh sáng trắng. + Một tấm lọc màu đỏ, vàng, lục, lam. + Một đĩa CD. + Một nguốn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc; các đèn LED, đỏ, lục,   lam hoặc bút laze. + Nguồn điện 3V. + Hộp cactong che tối. III Tiến hành thí nghiệm 1. Những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm + Thí nghiệm này phải làm trong phòng hoàn toàn tối, không có ánh  sáng khác chiếu vào. + Đèn chiếu cho cả lớp có công suất lớn khoảng 100W trở lên. Nếu  bóng có tráng bạc bên trong càng tốt. + Nếu không có đĩa CD thì dùng tem chống hàng giả ở trên sách giáo  khoa. 2. Tiến hành thí nghiệm Trang  20 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0