1
MỘT SỐ TỪ, CỤM TĐƯỢC VIẾT TẮT:
- đồ tư duy: SĐTD
- Giáo viên: GV
- Học sinh: HS
- Môn tiếng Anh 6 thí điểm: TA 6
- Sách giáo khoa: SGK
2
1. TÊN ĐTÀI:
VẬN DỤNG SĐTD ĐỂ GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỆ THỐNG
HÓA MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TỪ VỰNG, NGỮ PHÁP
NGỮ ÂM THEO CHƯƠNG TNH TIẾNG ANH T ĐIỂM
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1. Tổng quan vấn đề:
Thực hiện theo Đề án Ngoại Ngữ Quốc Gia từ m học 2013-2014
của Bộ GDĐT, chương trình Tiếng Anh tđiểm lớp 6 đã được triển khai
dạy thí điểm một số trường THCS trên địa bàn TP Tam Kỳ bắt đầu tnăm
học 2014-2015. Việc áp dụng dạy thí điểm Tiếng Anh 6 THCS với tâm điểm
đáp ứng yêu cầu xây dựng, định ớng học tập cũng như p phần vào
mục tiêu “dạy chữ, dạy người, dạy nghề” cho học sinh (HS) trong hoàn cảnh
mới của hội Việt Nam hiện đại. Thêm vào đó, trọng tâm của việc đổi mới
chương trình sách giáo khoa cũng không khác tập trung vào đổi mới
phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa trên c hoạt động ch cực,
chủ động, sáng tạo của HS dưới sự tchức hướng dẫn thực hiện thích
hợp của giáo viên (GV), nhằm phát triển duy độc lập, sáng tạo, p phần
hình thànhn nhu cầu, khả năng thọc, tbồi dưỡng hứng thú học tập, tạo
niềm vui thích trong học tập thực hành cho HS.
2.2. Lí do chọn đề tài:
Tiếng Anh tầm quan trọng lớn trong đời sống kinh tế văn hóa
của người Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế. Do vậy chương trình
tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy trường phổ thông nhiều m nay,
nhưng ờng như cho đến bây givẫn n môn học mới khá khó
đối với không ít HS, thật sự khó hơn khi chương TA lớp 6 đã được
đưa o giảng dạy tại một số trường THCS trong thành phTam Kỳ nđã
nói trên. Thực tiễn cũng cho thy hiện nay vẫn còn nhiều HS học tập một
ch thụ động, chỉ đơn thuần tiếp thu và nhớ kiến thức một cách máy móc
chưa rèn luyện được kỹ ng duy; học bài nào biết bài nấy chưa
phát triển được tư duy hthống, tư duy học tập logic để liên kết các kiến
thức lại với nhau, kiến thức rời rạc khiến c em dễ rơi o tình trạng mất
căn bản kiến thức cũng như chán nản do không n luyện thường xuyên
trong khi tính chất của bộ n tiếng Anh là một chuỗi những hệ thống ng
pháp, ngâm, và từ vựng có các mối liên kết với nhau.
Hiện nay phương pháp dạy học được đổi mới tập trung nâng cao
hơn nữa theo triết lấy người học làm trung m, nhằm phát huy cao độ
tính tự giác, tư duy tích cực, độc lập sáng tạo của người học. Để làm được
điều đó thì vấn đtiên quyết người GV cần nhận thức quy luật nhận
thức của hc sinh, trong đó học sinh là chủ thể hoạt động, chiếm lĩnh tri thức
rèn luyện kng. Làm thế nào để GV không những giúp đưa đến những
kiến thức mới cho HS n hướng dẫn y dựng, hthống a, tổng hợp
3
liên kết nhằm tạo điều kiện để HS nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và
nhẹ nhàng nhất.
Hơn nữa, để thực hiện được mục tiêu và phương châm kiên quyết đảm
bảo chất lượng đầu ra của quá trình dạy học theo đề án “Dạy học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” phê duyệt tại
s1400/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ, đòi hỏi những thy giáo
dạy Tiếng Anh nchúng tôi phải suy nghĩ m thế nào để giúp học sinh đạt
được mục tiêu phương châm tn. Để phát triển tốt 2 năng nghe, nói
đòi hỏi GV phải trang bị đ cbốn kĩ năng: Nghe Nói Đọc Viết cho
HS. Thế nhưng trong chương tnh SGK tiếng Anh 6 thí điểm hiện nay
tương đối nhiều khó. Vậy làm thế nào giúp học sinh tiếp cận được
chương trình học đồng thời phát triển được 4 kĩ năng trên, trong đó đặc biệt
chú ý 2 năng nghe, nói.
Từ những do trên, i nhận thấy scần thiết của việc sdụng
Đồ Tư Duy (SĐTD) như một công cụ hữu ích giúp tạo nên một bức tranh
tổng quát, hệ thống hóac kiến thức và mối liên quan trong bài học cho HS
không những mang đến cho các em phương pháp học tập đúng đắn như một
công cụ hỗ trợ việc học tập trở nên dễ hiểu dễ nhớ hơn còn giúp c em
được thói quen tự ch thích tư duy, suy luận logic, óc tưởng tượng
khả năng sáng tạo,... Trong quá trình giảng dạy tôi cũng đã kết hợp những
kinh nghiệm đúc kết được trong qtrình dạy học ng với việc áp dụng
phương pháp học tập sử dụng SĐTD cho HS rất thành công. Vì vậy tôi chọn
đề tài :Vận dụng Sơ Đồ Tư Duy để giúp học sinh lớp 6 hệ thống hóa một số
kiến thức bản về tvựng, ngữ pháp ngữ âm theo chương trình Tiếng
Anh thí điểm”. Trong lĩnh vực phạm vi đ tài lần này nhằm mang đến
ch tiếp cận sdụng TD hiệu qunhất. Với mục đích nâng cao chất
ợng dạy và học trong tiết học hiện nay cũng nnâng cao dần chất lượng
đại t cho học sinh, do vậy tôi muốn chia skinh nghiệm của nh đã thực
hiện để quí đồng nghiệp tham khảo.
3. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động
dạy của thầy hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm
trong luận dạy học là nghiên cứu u n về hoạt động của ttrên cơ s
sđịnh hướng của thầy rồi dựa trên thiết kế hoạt động của tthiết kế
hoạt động của thầy. Điều này khác với các phương pháp dạy truyền thống
chỉ tập trung nghiên cứu nội dung bài dạy để thiết kế cách truyền đạt của
thầy.
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay tập trung
thiết kế các hoạt động của tsao cho họ thể tlực khám p, chiếm lĩnh
tri thức mới dưới schỉ đạo của thy. Bởi một đặc đim bản của hoạt
động học người học cải biến chính nh, nếu người học không chủ động
tự giác, không phương pháp học tốt, thì mọi nỗ lực của thầy chđem lại
4
những kết quả hạn chế. Với u cầu mới của phương pháp dạy và học hiện
nay sự cần thiết để giải quyết những ltrên không hiệu quả hơn
nghiên cứu, tìm hiểu vận dụng phương pháp dạy học bằng SÐTD.
Theo Tony Buzan là người đầu tiênm hiểu sáng tạo ra SĐTD dựa
theo đặc đim và nguyên lý hoạt động của não bộ, là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, h thốnga một chủ đề hay
một mạch kiến thức,… bằngch kết hợp vic sử dụng đồng thờinh ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một
đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc,
hìnhnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người
thể thể hiện nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập
SĐTD phát huy được ti đa khả năng sáng tạo của mỗi HS.
4. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá HSng một hình thức của
đổi mới phương pháp dạy học, thông qua đó GV phải phương pháp
dạy sao cho phù hợp. Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với shỗ trcủa
c phương tiện kỹ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt
ra. Đặc biệt phương pháp tchức hoạt động nhóm ca HS dưới shướng
dẫn của GV. Do một tiết học trên lớp chỉ 45 phút không đủ thời gian cho
c hoạt động, trong khi đó chương trình SGK thí điểm hiện nay có dung
ợng ng liệu nhiều cần sự lĩnh hội kiến thức một cách logic để vận
dụng trong thực tiễn của việc học tập hiện nay. Đặc biệt là phần tvựng quá
nhiều, ng pháp, ngữ âm quá khó so với trình độ HS khối lớp 6. Do vậy
trong quá trình dạy GV gặp không ít những k khăn như:
- HS tập trung vào việc ghi chép hạn chế việc tham gia thảo luận
mhóm hoặc tham gia thảo luận mà không ghi chép đầy đủ bài học.
- Mặt khác, hạn chế của HS chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào não bộ chhọc thuộc lòng, học vẹt, học một cách máy móc, thuộc
nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm trong bài học, trong tài liệu tham
khảo hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức liên quan với
nhau. …
Qua tập huấn, học hỏi, nghiên cứu qua thực tế đã sdụng, tôi nhận
thấy SÐTD một công cụ tính khả thi cao vì thvận dụng được với bất
điều kiện sở vật chất nào của trường THCS hiện nay. th thiết kế
SÐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách s dụng bút chì màu, phấn,
tẩy,… hoặc cũng th thiết kế trên phần mềm TD. Với trường điều
kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt thể cài vào máy tính phần mềm
Mindmap cho GV, HS sdụng, nhưng tiện dụng nhất vẫn vtrên giy,
bìa, bảng phụ.
Việc vận dụng TD trong dạy học sdần hình thành cho HS tư duy
mạch lạc, hiểu biết vấn đmột cách u sắc, cách nhìn vấn đề một cách
hệ thống, khoa học. Sử dụng TD kết hợp với các phương pháp dạy học
5
tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… tính khthi cao góp
phần đổi mới PPDH, đặc biệt đối với học sinh các lớp bắt đầu học chương
trình TA TĐ.
Nếu so sánh với phương pháp dạy học truyền thống chỉ ctrọng đọc
- chép thì dạy học bằng TD là một phương pháp mới. Theo Tiến Trần
Ðình Châu, Vụ trưởng, Giám đốc Dự án phát triển giáo dục THCS 2, một số
kết quả nghiên cứu cho thấy bnão người shiểu u, nhlâu in đậm cái
chính mình suy nghĩ, tự viết, vra. Vì vậy, việc sdụng SÐTD giúp học
sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tim ng của bộ não; giúp
cho mỗi người phát triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế phải bố
cục hợp lý, mầu sắc đẹp, đường nét, các nhánh, sắp xếp các ý tưởng một
ch khoa học, lô-gích, dễ hiểu. Sử dụng TD góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, nhất vận dụng vào dạy học kiến thức mới hoặc hthống
hóa kiến thức p hợp với từng đối tượng khác nhau.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
5.1. Thực trạng của vấn đề:
1. Thuận lợi:
- Đây là phương pháp học tập mới, thoải mái, thú vị và sáng tạo.
- Đây xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên được sự ủng hộ từ
c cấp trong ngành giáo dục, phụ huynh, học sinh,…
- Chương trình TA lớp 6 nhiều nội dung phù hợp với phương
pháp giảng dạy ng TD đphát huy hiệu qucao khi giáo viên tổ chức
cho học sinh lĩnh hội kiến thức.
- Về sở vật chất của trường học hiện nay đã nhiều đổi mới tạo
điều kiện cho hoạt động dạy và học: Phòng CNTT, đèn chiếu, bảng ph,…
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về
sử dụng SĐTD trong giảng dạy.
- CNTT hiện nay tạo điều kiện cho mọi người điều kiện tiếp cận
nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng TD trong việc dy các kiểui phợp với
m sinh lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương
pháp dạy học truyền thống. vậy y hứng thú cho người học, kích thích
học sinh tư duy tích cực.
2. Khó khăn:
- Phương pháp giảng dạy này tuy đã triển khai hơn ba m học rồi,
nhưng vẫn còn mới nên GV HS không khỏi ng ng trong một số
năng nsử dụng lúc nào, sử dụng như thế nào, sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ,
ý tưởng ra sao, …
- Nội dung môn TA THCS, đặc biệt môn TA lớp 6 dung
ợng nhiều, khó, … nên GV k dạy, HS khó học.
- Đòi hỏi GV cần phải những kĩ năng khác ngoài kĩ năngphạm.