SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ GIANG
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ GIẢI B
ÀI
TẬP HÓA HỌC
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Loan
Môn: Hóa học
Trường: THPT Nguyễn Thị Giang
Vĩnh phúc, năm 2018
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ GIẢI B
ÀI
TẬP HÓA HỌC
Vĩnh phúc, năm 2018
MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu ....................................................................................................................... 1
2. Tên sáng kiến ....................................................................................................................... 1
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ............................................................................................... 1
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: .............................................. 1
5. Mô tả bản chất sáng kiến ................................................................................................... 1
5.1. CÁC DẠNG VẬN DỤNG CHÍNH CỦA PHƯƠNG PHÁP DÙNG BẤT ĐẲNG
THỨC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC
................................................................................... 2
Dạng 1: Dùng bất đẳng thức để xác định công thức phân tử trong hợp chất hữu cơ ...... 2
Dạng 2: Dùng bất đẳng thức để xác định tên nguyên tố, hợp chất trong hóa vô cơ ....... 7
Dạng 3: DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH NHANH ĐÁP ÁN TRONG BÀI
TẬP TRẮC NGHIỆM .......................................................................................................... 10
5.2. KẾT QUẢ VẬN DỤNG ĐỀ TÀI
.................................................................................... 13
5.3. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT: .................................................................................................... 13
5.4. KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 13
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) .................................................................. 13
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ................................................................ 14
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: .................................................... 14
8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
............................................................................................................. 14
8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
............................................................................................. 15
9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu ................................................................................................................................... 15
1
1. Lời giới thiệu
Dạng bài tập xác định công thức phân tử, tên nguyên tố,chất dư, khoảng nghiệm là một
trong những dạng bài tập học sinh hay gặp trong các k thi đặc biệt thi học sinh
giỏi và thi THPT quốc gia. Thông thường những bài tập đó nhiều chất tham gia xảy ra
theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau, do đó cần phải đặt nhiều ẩn lập ra hệ rất
nhiều phương trình toán học. Tuy nhiên không phải lúc o ta cũng thể giải được bằng
cách giải hệ phương trình. Với bài toán mà số ẩn nhiều n số phương trình học sinh sẽ gặp
rất nhiều khó khăn trong việc định hướng và giải.
Mặt khác ở một số bài tập trắc nghiệm Ta có thể xác định đáp án nằm trong khoảng giá
trị nào đó rồi kết hợp đáp án đề bài cho để xác định đáp án đúng.
Với việc chuyển từ hệ phương trình sang bất phương trình ta sẽ có một khoảng nghiệm
thay một nghiệm cụ thể sau đó chọn đáp án đúng, làm cho bài toán đơn giản hơn rất
nhiều. Trên cơ sở thực tế đó tôi đã thực hiện đề tài này.
Trong đề tài này tôi xin trình bày ba dạng vận dụng chính:
Dạng 1: Dùng bất đẳng thức để xác định công thức phân tử trong hợp chất hữu cơ.
Dạng 2: Dùng bất đẳng thức để tìm tên nguyên tố, hợp chất trong hóa vô cơ
Dạng 3: Dùng bất đẳng thức trong xác định nhanh đáp án trong bài tập trắc nghiệm
2. Tên sáng kiến: Dùng bất đẳng thức để giải bài tập hóa học
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng để ôn thi THPT quốc gia, bồi dưỡng học sinh giỏi.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Thời gian bắt đầu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài y đã diễn ra từ năm 2017. Hoàn thành vào
tháng 12 năm 2018.
- Đề tài được áp dụng thử vào tháng 1 năm 2017.
5. Mô tả bản chất sáng kiến:
2
5.1. CÁC DẠNG VẬN DỤNG CHÍNH CỦA PHƯƠNG PHÁP DÙNG BẤT ĐẲNG
THỨC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC
Dạng 1: DÙNG BẤT ĐẲNG THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ
TRONG HỢP CHẤT HỮU CƠ
Cơ sở lý thuyết:
1. Trong công thức phân tử C
x
H
y
O
z
các giá trị của x, y, z các số nguyên phù hợp
với điều kiện bền: y
2x +2, điều kiện bền của ancol: z
x ....
2. Tính chất vật lí của hợp chất như chất khí ở điều kiện thường: C
x
H
y
x
4
3. Kết hợp với phương pháp sử dụng định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố,
tăng giảm khối lượng , phương pháp trung bình để tìm các đại lượng như số mol, khối
lượng ....
4. Quy hỗn hợp về số chất ít hơn để xác định khoảng giá trị.
5. Phương pháp đại số xác định khoảng từ hệ có số ẩn nhiều hơn số phương trình.
Vận dụng vào các bài tập cụ thể:
Bài 1: Cho 4 gam một ancol đơn chức X tác dụng với CuO đun nóng sau phản ứng thu được
5,6 gam hỗn hợp hơi Y gồm Anđehit, nước ancol dư. m công thức cấu tạo hiệu suất
của phản ứng trên?
Phân tích đề: Một bài toán vận dụng tăng giảm khối lượng để tính được số mol phản ứng,
nhưng với ancol dư thì số ẩn sẽ nhiều hơn số phương trình vậy nên ta không tính được giá trị
cụ thể. Với số mol ancol ban đầu nhiều hơn smol ancol phản ứng ta sẽ m được khoảng
của R.
Giải:
Đặt công thức ancol RCH
2
OH và có a mol phản ứng:
RCH
2
OH + CuO o
t

RCHO + Cu + H
2
O
a a a
Khối lượng hơi tăng: 16a = 5,6 – 4

a = 0,1 (mol)