[1]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên giải pháp:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI GẮN STEM VÀO CHƯƠNG 2 - HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu : từ 28/9/2020 đến 22/10/2020 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có):…………………………………… 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
4.1. Nội dung Phương pháp dạy học theo giải pháp cũ thường làm.
Môn Hóa học được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần đổi mới, đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nó cùng với các môn học khác trong trường phổ thông góp phần quan trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo con người phát triển toàn diện “Giáo dục phổ thông cơ sở nhằm giúp học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề”. Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường phổ thông cơ sở. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh còn thụ động trong việc học tập môn Hóa học; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế như:
*Thứ nhất: Thiếu động cơ học tập
[2]
Chương trình bộ môn Hóa học còn nặng tính hàn lâm, chưa phù hợp với mọi đối tượng, chưa đảm bảo được tính vùng miền. Tư tưởng nhiều HS coi môn Hóa học là môn phụ nên học sinh không lo sợ kết quả, không có hứng thú học tập. Chủ yếu học sinh tập trung vào các môn thi tốt nghiệp THPT nên đa số các em không đầu tư nhiều thời gian cho bộ môn này. Công tác quản lý, theo dõi, đánh giá chưa kích thích được tinh thần, khí thế của người dạy và người học, chưa thúc đẩy được chất lượng, hiệu quả dạy học và cũng chưa kịp thời uốn nắn được những lệch lạc xảy ra.
*Thứ hai: Hạn chế về giáo viên Hiện nay, mặc dù khoa học và công nghệ đang từng ngày, từng giờ thay đổi, các hiện tượng thực tế học sinh phải tiếp xúc rất phong phú, thế nhưng việc cập nhật thông tin, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên chưa được kịp thời. Vì vậy, trong giảng dạy bộ môn, không ít giáo viên còn tỏ ra lúng túng, một số giáo viên chưa đầu tư đúng mức hoặc chưa có điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu.
Phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng vẫn chủ yếu là phương pháp truyền thống: thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò ghi, phương pháp này mang tính chất thông báo, tái hiện. Hiện nay các phương pháp dạy học tích cực đã và đang được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học, thuật ngữ này dần dần trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu mới dừng lại ở phạm vi lý luận, hoặc còn là chủ trương, chỉ thị,… chứ chưa thực sự đi vào nhà trường, chưa trở thành nhu cầu bức thiết với từng giáo viên, học sinh, từng môn học, bài học. Đại đa số giáo viên đều thấy đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, nhưng đổi mới như thế nào, triển khai thực hiện ra sao đối với môn học, bài học cụ thể vẫn còn lúng túng.
*Thứ ba: Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học còn hạn chế. Nội dung kiến thức môn học đòi hỏi nhiều phương tiện trực quan như thực hành thí nghiệm, tranh vẽ, vật thật,…nhưng thực tế hiện nay dạy “chay” vẫn phổ biến.
Như vậy phương pháp dạy học cũ không khắc sâu được kiến thức cho học sinh và không tạo được hứng thú học tập cho các em. Chưa tạo được sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức của người học và học sinh khó áp dụng vào thực tiễn đời sống.
4.2. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ. - Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và kiến thức khá trừu tượng. Do đó, chưa định hướng phương pháp học tập hợp lí để chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Trong những năm gần đây các trường THPT đã có những chuyển đổi tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Học sinh cũng đã chủ động nghiên cứu tìm tòi khám phá kiến thức
[3]
xong chỉ dừng lại ở việc rèn kỹ năng viết phương trình hóa học giải những bài tập định tính và định lượng đơn giản. - Đối với học sinh THPT nhất là các em không thi đại học khối A, B các em đã có định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ thích môn nào mình học có kết quả thi đại học
- Môn Hoá học trong trường THPT là một trong những môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn Học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của Hoá học.
- Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm tăng khả năng tư duy của
học sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn. 4.3. Đánh giá ưu, nhược điểm của giải pháp cũ a. Ưu điểm của giải pháp cũ *. Về không gian và thời gian: Không gian giới hạn trong một phòng học chỉ với không quá 45 học sinh theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cho nên giáo viên dễ quan sát, dễ điều hành. Giúp giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian ngắn; Giáo viên hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học sinh tiếp thu được nhiều kiến thức khi họ nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên;
Thời gian được xác định là 45 phút trong một lớp, do đó giáo viên là người hoàn toàn chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy; Giảm bớt những khó khăn, thời gian cho giáo viên trong việc chuẩn bị, chỉ cần chuẩn bị bài giảng thuyết trình một lần người giáo viên có thể sử dụng để giảng dạy trong nhiều lần. Còn các nhà trường cũng chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học.
*. Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học: Giáo viên đã tăng cường sử dụng tranh ảnh, lược đồ, phương tiện nghe nhìn như máy chiếu, Tivi, đài và kênh hình vào trong giảng dạy. Hiện nay công nghệ thông tin phát triển giáo viên và học sinh có thể tiếp cận với tranh ảnh, tư liệu, tài liệu từ mạng Internet… để làm phong phú hơn cho bài giảng của mình. Đối tượng: học sinh của một lớp với số lượng không quá 45 học sinh theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, chính vì vậy giáo viên có thể quản lí một cách dễ dàng không vất vả, đồng thời hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học sinh ít nên giờ học tập trung hơn, tiếp thu được nhiều kiến thức khi các em nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên; Mặc dù hiện nay việc sử dụng phương tiện, thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường được đẩy mạnh song con đường của nó đến
[4]
với học sinh chủ yếu là phương pháp truyền thống, do vậy kết quả đạt được chưa cao.
b. Hạn chế của giải pháp cũ Không gian và thời gian có giới hạn thời gian chỉ có 45 phút cho một tiết học và không gian bó hẹp, khép kín trong một phòng học cho nên học sinh không có cơ hội và thời gian để quan sát, tìm hiểu, thu thập những tư liệu, tài liệu từ thực tế để làm phong phú thêm cho bài học. Đối tượng học là học sinh của một lớp với số lượng không quá 45 em theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Với số học sinh tham gia có giới hạn do đó các em ít được trao đổi, thảo luận, tương tác, khả năng hòa nhập cộng đồng chưa có. Về phía giáo viên khi muốn truyền tải một nội dung kiến thức hay một chủ đề nào đó cho học sinh trong cùng một khối lớp hoặc ở các khối lớp khác nhau lại phải thực hiện nhiều lần, khiến cho giáo viên vất vả, hoạt động thì lặp đi lặp lại nhưng hiệu quả thu được không cao.
Tư liệu và thiết bị dạy học ngoài sách giáo khoa, sách giáo viên tranh ảnh, lược đồ, máy chiếu, loa đài, băng đĩa … giáo viên và học sinh còn có thể thu thập tư liệu, tài liệu, tranh ảnh... trên mạng Internet nhưng việc sử dụng các nguồn tư liệu, thiết bị và phương tiện dạy học còn mang tính hình thức chỉ nhằm mục đích minh họa làm phong phú, sinh động hơn cho nội dung bài giảng của thầy, học sinh phải học thuộc lòng các kiến thức Hóa học trừu tượng, nhớ các kiến thức một cách máy móc, phải ghi chép nhiều, các em chưa được quan sát thực tế, chưa có cơ hội thảo luận, hợp tác, phát huy tính tích cực, không được hòa nhập vào cộng đồng, trải nghiệm thực tế, không chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức từ thực tế…Cụ Thể
1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo viên (SGK) áp đặt (Giáo viên là trung tâm).
2- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hoạt động, bồi dưỡng các phương thưc tư duy khoa học và các phương pháp nhận thức khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình, suy luận khoa học…)
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời lượng cố định. 4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một chiều
theo thiết kế chương trình học).
5- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường
dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập).
6- Kết thúc một chương học, học sinh không có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học.
[5]
7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.
8- Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương trình, nội
dung học.
9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện
các kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết … Do không khơi dậy được tình yêu, niềm say mê với môn học cho học sinh nên chất lượng đại trà chưa cao. Việc lồng ghép, tích hợp kiến thức của nhiều môn học với nội dung phù hợp cũng gặp nhiều khó khăn dẫn đến các tiết học trở nên tẻ nhạt, không khắc sâu được kiến thức, học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức chay từ phía giáo viên mà chưa tạo được sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức của người học và học sinh khó áp dụng vào thực tiễn đời sống hàng ngày. Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng sống và làm việc: Giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định. Do đó không đạt được mục tiêu yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục trong đó chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy theo định hướng phát huy tính tích cực của học sinh hướng tới Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh. Để khắc phục các khó khăn và tồn tại nói trên nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy học, cần phải có những chủ trương, biện pháp đúng đắn, kịp thời. Một trong những biện pháp có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao là đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực nhằm phát triển năng lực của người học, có nghĩa là hình thành và phát triển tính tích cực chủ động, độc lập và sáng tạo đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống của người học. Về khía cạnh giáo dục, STEM trang bị cho người học những kỹ năng về tư duy phản biện và giải quyết vấn đề; kỹ năng làm việc theo nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định hướng mục tiêu; kỹ năng quản lý thời gian. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
Đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, lấy người học là trung tâm, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh...
Từ đặc trưng của bộ môn Hóa học: là môn khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, ngoài ra còn có mối liên kết với nhiều môn học khác như Sinh học, Địa lí, Công nghệ... Do đó việc ứng dụng kiến thức của môn Hóa học kết hợp với các môn học khác trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều ngành nghề trong xã hội.
[6]
Từ ưu điểm của phương pháp dạy học: Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng, góp phần phát huy tính chủ dộng, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biển ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử dụng sản phẩm. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và luôn có những ý tưởng mới trong học tập phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh.
Do đó, tôi đã áp dụng "Dạy học theo định hướng mới gắn Stem vào chương 2- hóa học 12 nhằm phát huy tính tích cực, húng thú học tập cho học sinh ". Với đề tài này, tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh cách học tập, nghiên cứu bài học bổ ích, có hiệu quả cao nhất
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
6.1. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp
Phương pháp dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT đạt được các yêu cầu của đổi mới, đó là: định hướng vào người học, định hướng vào thực tiễn và định hướng vào sản phẩm.
Đã xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau: - Xây dựng hệ thống các chủ đề dạy học theo định hướng mới gắn với
Stem môn Hóa học THPT trong toàn bộ phần chương 2 hóa học 12 6.2. Đánh giá ưu điểm của phương pháp mới
- Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2020-2021
vào quá trình giảng dạy chúng tôi thấy:
+ Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo và khả năng tiếp nhận các kiến thức trong việc dạy và học. + Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Sáng kiến cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa các môn học ứng dụng trong cuộc sống, đã khắc phục hiện tượng học tập thụ động
[7]
nhàm chán ở các môn học, đưa ra phương pháp dạy học tích cực mới- “ Học qua hành”.
+ Việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh nhanh hơn + Khắc sâu được kiến thức cho học sinh + Tạo sự hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, nhiều học sinh yêu thích
môn học
+ Người học là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
+ Học sinh dễ áp dụng vào đời sống thực tiễn + Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biển ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử dụng sản phẩm.
+ Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tốt hơn. Độ lệch điểm thấp hơn
khi chưa tác động
Trên cơ sở học tập, học sinh tích cực tham gia cuộc thi do nhà trường và sở GD và ĐT phát động. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và luôn có những ý tưởng mới trong học tập
Giải pháp cũng đã chỉ rõ từng bước tiến hành theo phương pháp STEM, cùng với ví dụ minh họa “ lên men rượu nho, cơm rượu, thuốc súng không khói” để bất kỳ ai cũng có thể vận dụng phương pháp dạy học mới này trong dự án của mình
Như vây: Giúp học sinh trở thành một con người phát triển toàn diện và giúp phát triển năng lực cụ thể cho học sinh. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ,phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Đồng thời việc đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học trong dạy học nói chung và môn học Hóa học nói riêng phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh. Giúp học sinh biết sống yêu thương; sống tự chủ và sống trách nhiệm, đồng thời hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung chủ yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính toán và năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Bảng mô tả và minh họa tính mới, tính sáng tạo, tính ưu việt của giải
pháp mới so với giải pháp cũ:
PHẦN I: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI GẮN VỚI STEM MÔN HÓA HỌC THPT ( CHƯƠNG 2 HÓA HỌC 12)
Giải pháp cũ Giải pháp mới
[8]
- Xây dựng được kế hoạch thực hiện và ý tưởng một cách chi tiết cho cả chủ đề: (5 tiết ) + Nồng độ dung dịch – Pha chế dung dịch trong đời sống và sản xuất. + Lên men nho, cơm ruọu, thuốc súng với vấn đề môi trường, an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe.
- Dạy các bài theo phân phối chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng. - Dạy đơn bài. - Chỉ thực hiện trong phạm vi lớp học, tiết học 45 phút. - Trong giờ học chỉ tổ chức được 1 đến 2 hoạt động nhóm cho học sinh thảo luận. - Không thực hiện được các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
PHẦN II: CHỦ ĐỀ CỤ THỂ Về nội dung kiến thức
Giải pháp cũ Giải pháp mới Chủ đề
từng bài Học riêng riêng rẽ như glucozo, fructozo, saccarozo, xenlulozo, tinh bột
chất Hợp cacbohiđrat
- Gộp 2 bài 6 tiết thành một chủ đề. Vấn đề thực tiễn + Từ quả nho chứa glucozo lên men thành rượu nho, học sinh dễ dàng ghi nhớ trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, tính chất vật lí, tính chất hóa học và ứng dụng của glucozo. Từ glucozo học sinh dễ dàng liên hệ sang đồng phân fructozo + Từ quá trình lên men gao nếp và gạo tẻ thành cơm rượu thì học sinh dễ dàng nắm được trạng thái tự nhiên, cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học , ứng dụng của tinh bột + Từ quá trình tạo xenlulozo trinitrat học sinh dễ dàng ghi nhớ công thức của xenlulozo, tính chất vật lí, hóa học, ứng dụng Sản phẩm ứng dụng - Dùng trong đời sống hàng ngày và cả trong công nghiệp Chủ đề STEM Sản suất nước nho lên men, cơm rượu dùng trong đời sống hàng ngày tốt cho sức khỏe
[9]
Giải pháp mới
Về tổ chức dạy học Nội dung Giải pháp cũ Địa điểm
- Trong và ngoài lớp học - Giáo viên: Đóng vai trò định hướng, giám sát các hoạt động học tập. - Học sinh: Bước 1: xác định mục tiêu
Học sinh được giao viên cho tự nghiên cứu kiến thức khoa học trên mọi tư liệu mạng internet sách khoa học, thực tiễn…, quyết định kiến thức, lựa chọn mục tiêu của chủ đề. Trong chủ đề có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn và đời sống xã hội. Bước 2: Xây dựng đề cương và kế hoạch thực hiện
Cách thức
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh xác định những công việc cần làm, thời gian nghiên cứu, dự trù kinh phí, vật liệu, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Bước 3: Thực hiện
- Trong lớp học - Giáo viên: Đóng vai trò trung tâm, lập kế hoạch và điều khiển các hoạt động học tập. Thậm chí còn truyền thụ kiến thức áp đặt một chiều. - Học sinh: + Thảo luận nhóm trong phạm vi lớp học. + Trong giờ học chỉ tổ chức được 1,2 hoạt từ 3-5 động nhóm phút, chỉ có những học sinh tích cực tham gia, không huy động được cả nhóm. + Chủ yếu là nghe giảng, ghi chép. + Không tự chủ trong các hoạt động của mình. + Phát hiện ra kiến thức nhờ sự truyền thụ của giáo viên.
Học sinh thu thập và xử lí thông tin, làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch đã đề ra. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn trải nghiệm sáng tạo được thực hiện xen kẽ và tác động qua lại với nhau, từ đó tạo ra sản phẩm của nhóm. Như vậy, kiến thức được tích lũy qua quá trình làm việc và được thử nghiệm qua thực hành thực tiễn tiễn Bước 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm Tất cả học sinh (theo nhóm hoặc cá nhân) cần được tạo điều kiện để trình
[10]
bày kết quả cùng với kiến thức mới mà mình đã tích lũy thông qua quá trình thực hiện. * Đánh giá: Học sinh được tham gia cùng giáo viên đánh giá; tự đánh giá bản thân; đánh giá chéo các bạn trong nhóm và các nhóm khác.
Giải pháp mới Về hiệu quả dạy học Nội dung Giải pháp cũ
Kết quả học tập của học sinh
- Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao (trên 55%) - Không khí lớp học: Học sinh chủ động, say mê tìm hiểu kiến thức, thảo luận sôi nổi, đồng thời mạnh dạn trình bày kết quả. Các giờ học hào hứng và hiệu quả.
triển lực
Phát năng học sinh
- Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ thấp hơn và vẫn còn học sinh đạt điểm thấp - Không khí lớp học: chưa thực sự sôi nổi, vẫn có những học sinh chưa tích cực tham gia vào các hoạt động. Phát triển cho học sinh các năng lực: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. - Năng lực thực hành hoá học. - Năng lực tính toán. - Năng lực vận dụng các kiến thức lí thuyết vào cuộc sống.
Sản phẩm của học sinh Ngoài phát triển các năng lực như giải pháp cũ, còn phát triển: - Năng lực tích hợp kiến thức liên môn. - Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn mang tính tích hợp. - Năng lực linh hoạt sáng tạo. - Năng lực nghiên cứu khoa học. - Năng lực tự điều chỉnh. - Năng lực đáng giá. - Văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông - Kỹ năng làm việc theo nhóm - Kỹ năng thuyết trình - Sự hợp tác đồng bộ và hợp lý của các thành viên trong nhóm, Kỹ năng thuyết trình…) - Số lượng, chất lượng câu hỏi, tình - Thường là các bài kiểm tra trên lớp. - Tùy vào phương pháp giảng dạy đôi khi
[11]
cũng có sản phẩm là các bản báo cáo, trình chiếu nhưng ít và không thường xuyên.
huống đặt ra cho nhóm bạn, chất lượng trả lời của các nhóm trong hoạt động thảo luận. Sản phẩm ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày bảo vệ sức khỏe con người
7. NỘI DUNG 7.1. Thuyết minh giải pháp mới a. Nội dung chung giải pháp mới
Tìm hiểu về mặt lí luận: chương trình dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học theo theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT . Phân tích chương trình phần cacbohiđrat- chương 2- hóa học 12 -để từ đó xây dựng hệ thống các chủ đề dạy học với định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT Xây dựng chủ đề học tập áp dụng phương pháp dạy học theo theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT áp dụng vào chương 2- Hóa học 12 : (Chủ đề: lên men rượu nho, nấu cơm rượu, điều chế thuốc súng không khói xenlulozo trinitrat). Gồm các bước xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch thực hiện, xây dựng bộ câu hỏi định hướng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi của đề
tài.
Cụ Thể: Bước 1: Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM: Tinh bột ( trong gạo nếp và gạo tẻ) và đường glucozo ( trong quả nho), xenlulozo ( trong bông nõn) là nguyên liệu phổ biến dễ kiếm gần gũi với tất cả mọi người trong sinh hoạt hàng ngày để tạo ra những thứ thiết thực như rượu nho, cơm rượu, thuốc súng không khói hết sức hữu ích
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM:
- Khoa học (S): Cách xác định lượng nho cần ngâm, lượng cơm, lượng bông cần dùng, tìm hiểu về phương pháp lên men thường và lên men nhanh, có liên quan gì đến nội dung bài học - Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên vật liệu dễ tìm và an toàn vệ sinh thực phẩm: cơm gạo nếp, cơm gạo tẻ, nho, bông - Kĩ thuật €: Bản quy trình tạo ra đường nho không bị thối mốc, cơm rượu ngon ngọt, thuốc súng đốt cháy hiệu quả - Toán học (M): Định lượng khối lượng cần lấy
[12]
Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM: các phản ứng hóa học xảy ra liên quan đến các quy trình làm sản phẩm từ đó đưa ra khắc sâu tính chất hóa học của các hợp chất này
Bước 4: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề
trong chủ đề STEM trong nội dung chương
Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập: “Vận dụng phương pháp giáo dục Stem trong bộ môn Hóa học gắn với học qua thực hành lên men đường nho, làm cơm rượu, thuốc súng không khói từ đó liên hệ các kiến thức về tính chất hóa học của các hợp chất cacbohiđrat này
Bước 6: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS: - Học sinh hoàn thành nội dung phiếu đánh giá toàn bộ quá trình. - GV thiết kế các phiếu tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình, phiếu đánh giá do GV nhận xét, phiếu hỏi về hứng thú HS sau khi thực hiện xong chủ đề. Đây là một hoạt động rất ý nghĩa và cần thiết khi kết thúc chủ đề STEM - Điểm sản phẩm mỗi nhóm được tính bằng trung bình cộng điểm do
nhóm HS tự đánh giá và GV đánh giá. b. Các giải pháp cụ thể áp dụng vào chương 2 -hóa học 12 theo định hướng mới như sau:
b.1. Giải pháp 1: thay đổi lại phân phối chương trình cho phù hợp : * Nội dung cụ thể: Chương cacbohidrat được phân phối gồm 7 tiết học
trong đó có có 5 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập và 1 tiết thực hành PHÂN PHỐI CHƯƠNG 2: CACBOHIDRAT THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI
TIẾN TRÌNH CHUNG
Tiết Mục tiêu Nội dung
-Giới thiệu nội dung khái quát của cả chương
- Nội dung chung của toàn bộ chương: khái niệm cacbohiđrat, cách phân loại cacbohidrat, vai trò của hợp chất cacbohiđrat trong đời sống và sản xuất - Giao nhiệm vụ và chia nhóm Tiết 7
- Chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm
- Phát phiếu học tập cho các nhóm để thảo luận, thống nhất và lên kế hoạch thực hiện - Hướng dẫn các nhóm thảo luận, tìm tài liệu và phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
- Thông qua sản phẩm nước nho ép lên men của nhóm để khái quát toàn bộ nội Nắm được các kiến thức về và hợp glucozo chất Tiết 8
[13]
fructozo
dung liên quan đến 2 hợp chất glucozo và fructozo: tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, tính chất hóa học….
- Củng cố nội dung bài glucozo
- Kiểm tra nội dung đã học về glucozo và fructozo ở tiết học trước. Giới thiệu quy trình sản xuất rượu vang, nước nho ép của một số nhà máy… - Nắm được các kiến thức về hợp chất saccarozo Tiết 9
- HS nắm được các kiến thức liên quan đến hợp chất saccarozo: tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, ứng dụng
Tiết 10 Nắm được các kiến thức liên quan đến hợp chất tinh bột Thông qua dự án làm cơm rượu lên men học sinh nắm được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, tính chất hóa học,ứng dụng của tinh bột
Tiết 11 Nắm được các kiến thức liên quan đến hợp chất xenlulozo Thông qua sản phẩm xenlulozo trinitrat thái tự nhiên, để học sinh biết về trạn tính chất vật lí, tính chất hóa học của xenlulozo
Ôn tập chương
- Củng cố kiến thức lý thuyết cả chương và làm bài kiểm tra 30 phút Tiết 12
* Các bước tiến hành giải pháp này: + Đề xuất thay đổi phân phối chương trình cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh với tổ chuyên môn và xin ý kiến phê duyệt của ban giám hiệu
+ Sau khi được tổ chuyên môn và ban giám hiệu nhất trí thì thiết kế lại
phân phối và soạn giáo án chi tiết từng tiết ( có phụ lục 1 đi kèm)
* Kết quả của giải pháp: tính đúng đắn của việc thay đổi phân phối chương trình thông qua phản hồi tích cực của học sinh về lượng kiến thức tiếp thu được trong các tiết học và hứng thú học tập của học sinh b.2. Giải pháp 2: Thay đổi vai trò và nhiệm vụ của Giáo viên và học sinh theo định hướng phát triển năng lực tự học và sáng tạo của học sinh * Nội dung của giải pháp : Với giáo viên thì vai trò và nhiệm vụ là + Giáo viên cần phải xác định nội dung của chương trình bộ môn và những nội dung chương trình gắn với đời sống thực tiễn và liên môn. + Giáo viên cần phải xác định mục tiêu của từng bài, từng chương về kiến thức kỹ năng thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau các hoạt động thực tiễn.
[14]
+ Xác định phương pháp, phương tiện và hình thức của các hoạt động dạy tích cực phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. + Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề cả chương 2 kết hợp vận dụng mô hình STEM (như nhân lực, vật lực, tài liệu...) thời gian, không gian địa điểm thực hiện cần cho việc hoàn thành mục tiêu. + Thực hành các bài dạy vận dụng theo mô hình STEM. + Vai trò của giáo viên không phải là truyền thụ toàn bộ các kiến thức về hợp chất cacbohiđrat để học sinh nắm được mà là hướng dẫn cách thức để học sinh tự học, tự nghiên cứu, tự vận dụng làm sản phẩm stem để nắm kiến thức. Giáo viên định hướng cho học sinh và đánh giá, điều chỉnh các kiến thức học sinh tự tiếp thu được cho đúng và chuẩn khoa học Với học sinh thì vai trò và nhiệm vụ là + Không phải thụ động ghi chép tất cả các kiến thức giáo viên truyền đạt lại thông qua các tiết học như cũ mà học sinh tự học, tự tìm hiểu kiến thức, thu thập thông qua sách giáo khoa, tài liệu nâng cao, mạng internet, kiến thức đời sống thực tế của các anh chị, bố mẹ, người có kinh nghiệm …. Biến thành kiến thức cho riêng minh + Học sinh không chỉ học tập đơn lẻ mà phối hợp, tăng cường hợp tác trong nhóm, đưa ra ý kiến, chủ động trao đổi bàn bạc, tiếp thu các ý kiến tích cực của các thành viên trong nhóm có hiệu quả + Có sự tìm hiểu chu đáo trước những nội dung và chủ đề cho trước. Thay vì nghe thầy cô giảng thì học sinh lại đóng vai trò là trung tâm của tiết học. Học sinh các nhóm sau khi giáo viên đã giao nhiệm vụ cho cả nhóm thì đến nhóm nào thì nhóm đó chuẩn bị nội dung, mẫu vật, tranh ảnh, sản phẩm lên thuyết trình, giới thiệu về sản phẩm đó cho giáo viên và các nhóm khác nghe, nhận xét, đặt câu hỏi. Như vậy lúc này với một nội dung hợp chất cacbohiđrat được giao thì các học sinh trong nhóm đó sẽ trở thành chuyên gia để giảng giải, phân tích và trả lời các câu hỏi, thắc mắc của giáo viên, học sinh nhóm khác. + Không học sinh nào bị bỏ quên trong tiết học. Khi đến nhóm nào trình bày thì giáo viên có thể hỏi bất kì em nào trong nhóm về nội dung đã được chuẩn bị sẵn do đó học sinh nào cũng phải tìm hiểu, làm việc với các bạn trong nhóm để nắm kiến thức cho mình * Các bước tiến hành giải pháp + Giáo viên lên kế hoạch cụ thể cho bản thân mình và tìm hiểu mục tiêu của chương, các sản phẩm stem liên quan đến nội dung bài học. Xem xét kĩ và chia nhỏ các nhiệm vụ của mình và của học sinh từng nhóm + Tiến hành chia nhóm trên lớp học cân đối, giao nhiệm vụ cho từng nhóm, phát phiếu học tập, hướng dẫn tìm tài liệu và các mẫu vật liên quan
[15]
+ Hỗ trợ các nhóm trong quá trình thảo luận, định hướng các nội dung báo cáo cho các nhóm + Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cách nói, thuyết trình, sản phẩm cho các nhóm báo cáo trước để các nhóm sau chỉnh sửa * Kết quả của việc thực hiện giải pháp: + Giáo viên: không phải truyền đạt lại các kiến thức sách giáo khoa mà chỉ định hướng, giao nhiệm vụ và trợ giúp hoc sinh trong quá trình tự học, tự lĩnh hội kiến thức. + Học sinh tiếp thu kiến thức chủ động hơn thông qua nhóm, tài liệu, sản phẩm stem
b.3. Giải pháp 3: gắn nội dung bài học glucozo, fructozo với sản phẩm
stem: nước nho ép lên men - Nội dung của giải pháp là: + Không gian lớp học không giới hạn địa điểm: học sinh không chỉ học trên lớp mà quá trình học được diễn ra ở nhiều nơi: sân trường, nhà của học sinh, các nơi có sản xuất sản phẩm liên quan đến bài học, vườn cây, các trường khác, phòng thí nghiệm…. Học sinh thảo luận nội dung và làm sản phẩm stem ở bất cứ địa điểm nào mà thuận lợi cho nhóm học sinh: như làm nước nho ép thì học sinh tiến hành ở nhà, đi tìm nho, chế biến, học hỏi kinh nghiệm của các thế hệ trước + Đưa các kiến thức chỉ có trong sách vở thành kiến thức thân thuộc gắn bó hàng ngày với các em trong cuộc sống để từ đó lĩnh hội kiến thức một cách chủ động nhất. Nho là loại hoa quả phổ biến dùng làm thức ăn trong nhiều hộ gia đình hoặc các sản phẩm tạo ra từ nho cũng hết sức nhiều và dễ thấy như rượu vang nho, nho ép khô, mứt nho… Trong nho chứa đường glucozo là chủ yếu ngoài ra còn fructozo. Tạo sản phẩm nước nho ép lên men là học sinh phải tự tìm hiểu các kiến thức về hợp chất glucozo trong nho, các phản ứng hóa học xảy ra khi lên men…. Từ đó suy ra tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học và ứng dụng glucozo và fructozo lĩnh hội một cách chủ động, ghi nhớ nhanh hơn là việc chỉ ngồi nghe giáo viên giảng dạy * Các bước tiến hành giải pháp : + Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm stem này, có dễ làm không, kĩ thuật có khó không, có dễ thành công không… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu cách làm cụ thể cho sản phẩm nước nho ép + Giao cho các nhóm học sinh nhận dự án và hướng dẫn cách thức nghiên cứu, cách tìm hiểu và vận dụng làm + Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến hành thực nghiệm
[16]
+ Nhóm học sinh trong quá trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản phẩm, kiến thức bài học trên lớp + Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính toán chi tiết lượng nguyên liệu và giá thành sản phẩm, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản phẩm + Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện ( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm ) + Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất glucozo và fructozo cho học sinh toàn lớp * Kết quả khi thực hiện giải pháp: + Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất glucozo và fructozo rất tốt, còn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa như vai trò của nồng độ glucozo trong máu, bệnh lí liên quan đến việc thiếu hụt glucozo và nồng độ glucozo trong máu tăng cao, ứng dụng của glucozo trong nhiều lĩnh vực khác nhau, một số sản phẩm, thực phẩm có nhiều glucozo, cách ăn uống khoa học….. + Học sinh rất tự tin khi thuyết trình vấn đề. Làm việc của các nhóm có hiệu quả, thu hút được các thành viên nhóm tham gia tích cực + Nước nho ép và lên men do các nhóm học sinh trong các lớp làm đều có thể sử dụng trong đời sống hàng ngày rất tốt. Nho Lên Men với một độ nồng vừa phải, có cái vị cay của rượu, ngòn ngọt của trái nho, vừa chan chát của hạt nho dựa trên cái nền dịu ngọt bởi cuộc phối ngẫu giữa nho và đường saccarozo tạo thành. Học sinh biết và rút kinh nghiệm kĩ thuật để nước nho ép không bị chua, không bị có mùi do vi khuẩn + Học sinh nắm được các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men đường glucozo trong nho từ đó suy ra tính chất hóa học của glucozo
b.4. Giải pháp 4: gắn nội dung bài học tinh bột với sản phẩm stem:
cơm rượu tẻ lên men và cơm rượu nếp lên men - Nội dung của giải pháp là: + Không gian lớp học không giới hạn địa điểm: học sinh không chỉ học trên lớp mà quá trình học được diễn ra ở nhiều nơi: sân trường, nhà của học sinh, các nơi sản xuất rượu theo quy mô hộ gia đình hoặc các xưởng sản xuất rượu + Đưa các kiến thức chỉ có trong sách vở thành kiến thức thân thuộc gắn bó hàng ngày với các em trong cuộc sống để từ đó lĩnh hội kiến thức một cách chủ động nhất. Gạo nếp và gạo tẻ là loại thực phẩm chính cung cấp năng lượng cho cơ thể. Trong gạo chứa nhiều tinh bột. Tạo sản phẩm cơm rượu lên men là học sinh phải tự tìm hiểu các kiến thức về hợp chất tinh bột, các phản ứng hóa học xảy ra khi lên men tinh bột, kĩ thuật lên men cơm rượu …. Từ đó suy ra tính
[17]
chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học và ứng dụng tinh bột từ đó lĩnh hội một cách chủ động, ghi nhớ nhanh các kiến thức bài học * Các bước tiến hành giải pháp : + Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm stem này, có dễ làm không, kĩ thuật có khó không, có dễ thành công không… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu cách làm cụ thể cho sản phẩm cơm rượu tẻ, cơm rượu nếp cái + Giao cho các nhóm học sinh nhận dự án và hướng dẫn cách thức nghiên cứu, cách tìm hiểu và vận dụng làm + Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến hành thực nghiệm + Nhóm học sinh trong quá trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản phẩm, kiến thức bài học trên lớp + Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính toán chi tiết lượng nguyên liệu và giá thành sản phẩm, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản phẩm + Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện ( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm ) + Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất tinh bột cho học sinh toàn lớp * Kết quả khi thực hiện giải pháp: + Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất tinh bột rất tốt, còn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa như các thực phẩm, bánh kẹo được làm từ tinh bột, nguyên nhân gây bệnh béo phì do ăn nhiều tinh bột, giảm cân bằng chế độ ăn giảm tinh bột mà vẫn đủ chất, công dụng của cơm rượu lên men….. + Học sinh rất tự tin khi thuyết trình vấn đề. Làm việc của các nhóm có hiệu quả, thu hút được các thành viên nhóm tham gia tích cực + Cơm rượu tẻ và cơm rượu nếp do các nhóm học sinh trong các lớp làm đều có thể sử dụng ăn trực tiếp trong đời sống hàng ngày rất tốt và có thể tạo thành sản phẩm có thể bán được trên thị trường. Cơm rượu nếp khi ăn có vị ngọt, vị cay và có mùi thơm đặc trưng của rượu nếp. Cơm rượu tẻ có vị cay nồng hơn và có vị ngọt nhẹ + Học sinh nắm được các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men tinh bột thành đường, từ đường glucozo lên men thành ancol etylic từ đó suy ra tính chất hóa học của tinh bột. Học sinh biết sự khác biệt của cơm rượu tẻ và cơm rượu nếp là do cấu trúc khác nhau (mạch amilozo và amilopectin)
[18]
b.5. Giải pháp 5: gắn nội dung bài học xenlulozo với sản phẩm stem:
xenlulozo trinitrat - Nội dung của giải pháp là: xenlulozo là hợp chất cacbohiđrat có trong bông, đay, tre, nứa… rất quen thuộc với cuộc sống hàng ngày. Để nắm được các kiến thức về hợp chất này thì giáo viên giao cho nhóm học sinh tìm hiểu và tạo sản phẩm xenlulozo triitrat và thử nghiệm. Sản phẩm này rất dễ cháy, khi cháy không tạo khói nên thường ứng dụng làm thuốc súng không khói.Nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm trên phòng thí nghiệm cùng với sự giám sát của giáo viên. Thông qua sản phẩm học sinh nắm được ứng dụng thực tế của hợp chất xenlulozo, tính chất, nguyên tắc an toàn khi làm thí nghiệm với hợp chất dễ cháy - * Các bước tiến hành giải pháp : + Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm xenlulozo nitrat, có dễ tạo ra sản phẩm đó từ bông không, có nguy hiểm không… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu cách làm cụ thể cho sản phẩm này + Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến hành thực nghiệm + Nhóm học sinh trong quá trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản phẩm, kiến thức bài học trên lớp + Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính toán chi tiết lượng nguyên liệu, kĩ thuật an toàn khi sử dụng vật liệu dễ cháy nổ, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản phẩm + Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện ( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm ) + Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất xenlulozo cho học sinh toàn lớp * Kết quả khi thực hiện giải pháp:
+ Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất xenlulozo rất tốt, còn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa như vai trò của xenlulozo với việc giảm cân, tại sao trâu bò lại tiêu hóa được xenlulozo, giới thiệu các sản phẩm tạo ra từ xenlulozo…..
+ Kết quả của việc tạo xenlulozo trinitrat: sản phẩm thu được đem đốt cháy thì bắt lửa rất nhanh và không tạo ra khói, mùi. Học sinh so sánh đốt bông ban đầu với đốt xenlulozo trinitrat tạo ra từ bông và HNO3
+ HS học được kĩ thuật an toàn khi làm thí nghiệm với các chất dễ cháy
nổ c. Kết quả khi thực hiện giải pháp
c.1. Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp: tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT trong
[19]
chương 2- hóa học 12: đã thiết kế giáo án, lên kế hoạch bài dạy và tiến hành triển khai hoạt động, đánh giá sản phẩm của các nhóm HS. Các nhóm đều có sản phẩm, chất lượng tốt. Kết quả được tính bằng trung bình cộng điểm do HS tự đánh giá và GV đánh giá đã sử dụng bảng kiểm soát dành cho GV là công cụ để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS
c.2.MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA
SẢN PHẨM STEM CỦA CÁC NHÓM HỌC SINH CÁC LỚP
Học Sinh 12A1 trình bày về glucozo và nước nho ép lên men
[20]
Học sinh 12A12 trình bày về nước nho ép lên men
Trình bày về sản phẩm nước nho ép lên men của nhóm Học Sinh lớp 12A8
[21]
Nhóm học sinh 12a6 thuyết trình phần chuẩn bị về saccarozo
Sản phẩm cơm rượu nếp của nhóm học sinh lớp 12A6
[22]
Sản phẩm Cơm rượu nếp lên men của nhóm Học Sinh lớp 12A8
Trình bày sản phẩm cơm rượu tẻ của nhóm Học Sinh lớp 12A8
[23]
Sản phẩm cơm rượu tẻ của nhóm HS lớp 12A12
Học Sinh 12A1 trình bày quy trình làm cơm rượu
[24]
Học sinh 12a6 thuyết trình về xenlulozo
Học sinh 12a1 làm thí nghiệm với xenlulozo trinitrat
[25]
Năm học
c.3. Các bảng số liệu, biểu đồ so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp c.3.1. Kết quả của các năm học trước khi áp dụng giải pháp mới Bảng 1 a : Kết quả bài kiểm tra 30 phút chương cacbohidrat
(%) Số HS Loại Giỏi
(%) Số HS Loại Khá
(%) Số HS Loại Trung bình
(%) Số HS Loại Yếu
2019-2020
6,5%
30%
56,5%
7%
Bảng 2 a: Thực trạng sự yêu thích môn Hóa học trong năm học 2019-2020, 2020-2021
Tổng số học sinh
Số học sinh yêu thích môn Hóa học
Năm học
Số HS
Số HS
(%)
2019-2020
150
30
20%
2020-2021
150
42
28%
Bảng 3 a. Ý kiến của học sinh về tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy
Số ý kiến Tỷ lệ %
10
6,67
3
2
2
1,33
4
2,67
131
87,33
học gắn với thự tiễn đời sống: 2020-2021 Đánh giá về mức độ tiếp cận phương pháp dạy học theo mô hình STEM gắn với học qua hành, và ứng dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống Chưa được biết cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Thường xuyên áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Áp dụng bình thường cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Rất ít áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế c.3.2. Kết quả sau khi áp dụng phương pháp mới Bảng 1b: Kết quả bài kiểm tra 45 phút chương cacbohidrat
Năm học
(%) Số HS Loại Giỏi
(%) Số HS Loại Khá
(%) Số HS Loại Trung bình
(%) Số HS Loại Yếu
2020-2021 10,8%
48,8%
37,4%
3%
Bảng 2b : Thực trạng sự yêu thích môn Hóa học trong năm học
[26]
2020-2021
Tổng số học sinh
Số học sinh yêu thích môn Hóa học
Số HS
Số HS
(%)
150
135
90
2020 - 2021
Năm học
Bảng 3b: Ý kiến của học sinh về tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy
học gắn với thự tiễn đời sống: 2020-2021
ý
Số kiến
Tỷlệ %
0
0
88 12 0 0
138 18 0 0
Đánh giá về mức độ tiếp cận phương pháp dạy học theo mô hình STEM gắn với học qua hành, và ứng dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống Chưa được biết cách học học theo mô hình STEM gắn với học qua hành và ứng dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống Thường xuyên áp dụng cách học STEM gắn với đời sống Áp dụng bình thường cách học STEM gắn với đời sống Rất ít áp dụng cách học STEM gắn với đời sống Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế Nhận thấy + Qua bảng kết quả kiểm tra 45 phút của chương trên ( bảng 1a và 1b) tôi thấy chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt học sinh yếu giảm đi rất nhiều. + So sánh bảng 2a và 2b tôi thấy trước đây số học sinh yêu thích môn hóa học còn rất thấp vì các em cho là bộ môn khó nhiều kiến thức trừu tượng các em không biết giải thích các hiện tượng thực tế không có ý nghĩa trong cuộc sống thì sau khi áp dụng đề tài các em yêu rất thích môn học đã giải thích được nhiều hiện tượng thực tế và mong được học tập . + Kết quả ở bảng 3a và 3b cho thấy phần lớn học sinh chưa được tiếp cận và với cách học gắn với thực tiễn, các em không còn chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế nữa hiệu quả chất lượng được nâng cao.
[27]
c.3.3. Biểu đồ minh họa kết quả của vận dụng phương pháp mới Biểu đồ 1: Kết quả khảo sát bài kiểm tra 45 phút của học sinh trước và sau khi áp dụng giải pháp khi học xong chương cacbohidrat
Biểu đồ 2: Thực trạng sự yêu thích môn Hóa học trước và sau khi áp dụng giải pháp
[28]
Biểu đồ 3: Khảo sát Ý kiến của học sinh về tiếp cận và ứng dụng các
phương pháp dạy học gắn với thự tiễn đời sống trước và sau khi áp dụng giải pháp
7.3.Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến
a. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. - Để dạy và học bộ môn hóa học đạt hiệu quả trước hết cần có đầy đủ trang thiết bị cho dạy và học như: Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn, cán bộ chuyên trách phòng thiết bị được đào tạo bài bản (không kiêm nhiệm), các trang thiết bị hiện đại (máy chiếu đa năng, máy vi tính)
- Các dụng cụ hóa chất đầy đủ, chất lượng tốt. - Giáo viên có tâm huyết với nghề, với bộ môn, không ngại khó ngại khổ,
khắc phục khó khăn để thực hiện đầy đủ đổi mới phương pháp dạy học
- Đầu tư thỏa đáng cho giáo dục: Ngân sách, con người, cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiên đại, cập nhật. - Cụ thể
[29]
+ Đối với giáo viên: Phải kiên trì đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề hoá học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy hóa học để có bài giảng thu hút được học sinh.
+ Với nhà trường: Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học,ngân sách, trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy nói chung và phục vụ cho bộ môn đặc thù như môn Hóa học nói riêng để đạt hiệu quả cao hơn. Phối hợp cùng phụ huynh học sinh và xã hội cùng tham gia giáo dục.
+ Với Sở GD &ĐT: Tổ chức các chuyên đề, cuộc thi hay giao lưu các dự án stem nhỏ giữa các trường để trao đổi kinh nghiệm phương pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên... đảm bảo nguồn lực để dễ dàng thực hiện dạy học theo phương pháp STEM,
b. Khả năng áp dụng sáng kiến. Chúng tôi đã áp dụng giải pháp trên trong môn Hóa học tại trường mình. Tôi nhận thấy khả năng áp dụng của giải pháp trên đối với các trường THPT là hoàn toàn khả thi luôn mang lại hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho học sinh không những thế đối với các môn khoa học tự nhiên trong các trường THPT khác cũng có thể áp dụng và sẽ mang lại hiệu quả cao.
Với thực trạng học Hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, chúng tôi mong rằng với sáng kiến này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng học Hoá học đáp ứng được phần nào trong giáo dục phổ thông mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo để sáng kiến của chúng tôi được hoàn thiện hơn
7.4.Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến Thể hiện rõ lợi ích có thể đạt được đến quá trình giáo dục.
Thực hiện việc dạy học: “Vận dụng phương pháp giáo dục Stem trong bộ
môn Hóa học gắn lý thuyết với thực hành
- Dạy học gắn với đời sống nếu được thực hiện sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh gần gũi với đời thường để khoa học không còn xa vời với đời sống mà khoa học có ngay trong đời sống của con người. Đây là bước đầu giúp hình thành được cơ sở cho việc biên soạn lại bộ sách giáo khoa mới phục vụ nhu cầu tiếp cận kiến thức sâu rộng gắn liền với thực tiến của học sinh.
- Có cơ hội phát triển ý tưởng cải tiến kỹ thuật trong cuộc sống hàng ngày
để tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Về hiệu quả kinh tế + Nước nho ép đang bán trên thị trường có giá dao động từ 50k đến 100k/
1lít . Nếu tự làm thì tổng chi phí là 30k đến 50k/ 1 lít
+ Cơm rượu nếp đang bán với giá là 50k/1kg . Nếu tự làm thì tổng chi phí
[30]
là 25k/1kg Cam kết: tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Yên Dũng, ngày 10 tháng 04 năm 2021
KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Tác giả sáng kiến
Chu Thị Hoa Lê Đình Khương
[31]
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Từ viết tắt đã sử dụng GV HS THPT KT GD &ĐT PP SGK Chữ viết đầy đủ Giáo viên Học sinh Trung học phổ thông Kí thay Giáo dục và Đào tạo Phương pháp Sách giáo khoa
[32]
PHỤ LỤC 1: THIẾT KẾ GIÁO ÁN TỪNG TIẾT CỦA CHƯƠNG 2 – HÓA HỌC 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI GẮN STEM VÀO BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1.Kiến thức a. Trình bày được: - Khái niệm, phân loại cacbohiđrat. - Công thức cấu tạo dạng mạch hở, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, nhiệt độ nóng chảy, độ tan), ứng dụng của cacbohdrat - Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí ( trạng thái, màu, mùi, vị , độ tan), tính chất hóa học của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ (thủy phân trong môi trường axit),
- Tính chất hóa học của tinh bột và xenlulozơ, tính chất chung (thuỷ phân), tính chất riêng (phản ứng của hồ tinh bột với iot, phản ứng của xenlulozơ với axit HNO3); ứng dụng . b. Giải thích được:
-Tính chất hóa học của glucozơ: Tính chất của ancol đa chức, anđehit đơn
chức; phản ứng lên men rượu.
-Giải thích quá trình lên men nho, cơm rượu tẻ, cơm rượu nếp, quá trình
hình thành thuốc súng không khói xenlulozo trinitrat c.Trọng tâm
− Công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ và fructozơ − Tính chất hóa học cơ bản của glucozơ (phản ứng của các nhóm chức và sự
lên men)
− Đặc điểm cấu tạo phân tử của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ; − Tính chất hóa học cơ bản của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. 2.Kĩ năng - Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ, fructozơ. - Dự đoán được tính chất hóa học. - Viết được các PTHH chứng minh tính chất hoá học của glucozơ. - Phân biệt dung dịch glucozơ với glixerol bằng phương pháp hoá học.
- Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng
- Quan sát mẫu vật thật, mô hình phân tử, làm thí nghiệm rút ra nhận xét. - Viết các PTHH minh hoạ cho tính chất hoá học. - Phân biệt các dung dịch : saccarozơ, glucozơ, glixerol bằng phương pháp
hoá học.
- Tinh khối lượng glucozơ thu được từ phản ứng thuỷ phân các chất theo
hiệu suất.
- Kĩ thuật áp dụng tạo các sản phẩm stem từ các hợp chất cabohidrat đã học
sử dụng trong đời sống hàng ngày
[33]
3. Thái độ - Tạo hứng thú học tập, lòng say mê khoa học - Rèn ý thức trách nhiệm của người công dân - Ý thức tự học, tự nghiên cứu, tinh thần làm việc nhóm 4. Định hướng năng lực được hình thành - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. - Năng lực làm việc độc lập. - Năng lực hợp tác, làm việc theo nhóm. - Năng lực thực hành hóa học. - Năng lực tính hóa hóa học. 5. Tích hợp bảo vệ môi trường + Giúp học sinh bảo quản đường, tinh bột và bảo quản một cách hợp lý, vệ sinh an toàn thực phẩm. + Biết cách chống ô nhiễm môi trường trong sản xuất đường, giấy, sản xuất rượu bia. + Có ý thức trồng và bảo vệ cây xanh để có quá trình quang hợp. Tiết 7: KHÁI QUÁT VỀ HỢP CHẤT CACBOHIĐRAT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. kiến thức - Học sinh nắm được khái niệm và cách phân loại hợp chất cacbohiđrat - Học sinh biết những hợp chất cacbohiđrat có liên quan đến con người, sản xuất, công nghiệp như thế nào 2. Kĩ năng - Rèn cho học sinh kĩ năng khái quát hóa vấn đề, liên hệ thực tế - Rèn kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm - Rèn kĩ năng khai thác tài liệu - Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: kết hợp đàm thoại gợi mở, trò chơi, hoạt động nhóm 2. Chuẩn bị: GV: Phiếu học tập cho từng nhóm, cách chia nhóm HS: đọc trước bài ở nhà và chuẩn bị các nội dung giáo viên đã giao về nhà III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG
[34]
A. Mục đích
– Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học
sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực ,hiệu quả.
B. Nội dung
– Tìm hiểu về một số ứng dụng liên quan đến hợp chất cacbohiđrat trong thực tế cuộc sống hàng ngày để học sinh biết hợp chất cacbohiđrat là hợp chất rất gần gũi, có vai trò quan trong với con người
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Trả lời được các câu hỏi liên quan và hình ảnh được che khuất trong trò chơi khởi động
Câu 1: sản phẩm làm từ nho là nho sấy khô, rượu vang, nước ép nho, ngâm rượu nho, mứt nho…..
Câu 2: Bánh trôi nước làm vào ngày 3/3 âm lịch hàng năm( tết Hàn thực). Nhân làm từ đường phên ( đường đen)
Câu 3: Mật ong có vị ngọt đậm, sắc, thường dùng để uống với nước ấm chữa nhiều bệnh(chữa ho, chữa bỏng, ngăn ngừa bệnh ung thu, hỗ trợ tăng cường trí nhớ…)
Câu 4: Gỗ, tre, nứa.
Câu chính: Lạt này gói bánh chưng xanh
Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên tạo một trò chơi: Mảnh ghép bí ẩn. Gồm 4 miếng ghép che kín
một hình ảnh bánh trưng ngày tết
- Cho học sinh chọn lựa các mảnh ghép phụ để mở hình ảnh chính
- Học sinh trả lời câu hỏi
Câu 1: học sinh xem video về vườn nho ở Ninh Thuận. Câu hỏi đưa ra là kể
tên một số sản phẩm được làm từ nho
Câu 2: Học sinh nghe lời bài hát Bánh Trôi nước- Hoàng Thùy Linh. Câu hỏi đưa ra là Bánh trôi nước được làm vào ngày nào?nhân của bánh trôi nước được làm từ đường gì?
Câu 3: Hình ảnh lấy mật từ tổ ong. Câu hỏi đưa ra là Mật ong có vị ngọt
như thế nào? Công dụng của mật ong?
Câu 4: hình ảnh ngôi nhà bằng gỗ, tre, nứa. Câu hỏi đưa ra: Thành phần
chính tạo nên các ngôi nhà trên là gì?
Câu hỏi chính: đọc một câu thơ, ca dao có từ bánh chưng
[35]
– Giáo viên dẫn dắt từ các hình ảnh về các hợp chất cacbohidrat
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái quát về hợp chất cacbohiđrat
A. Mục đích
Học sinh hình thành kiến thức về khái niệm hợp chất cacbohiđrat, cách phân
loại hợp chất cacbohidrat
B. Nội dung
– Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức
sau:
+ Cacbohiđrat là hợp chất có công thức như thế nào? Được tạo nên từ nhóm
chức nào? Thành phần nguyên tố là gi?
+ Cách phân loại cacbohidrat? Cho ví dụ? C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh xác định được công thức tổng quát của cacbohiđrat là Cn(H2O)m .
Là hợp chất hữu cơ tạp chức có chứa nhóm chức ancol, andehit, xeton…. - Học sinh biết cách phân loại hợp chất cacbohidrat thành 3 loại
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: trả lời câu hỏi thế nào là hợp chất
cacbohiđrat và cách phân loại? – Học sinh trả lời câu hỏi
• Hoạt động 3. Tổ chức chia nhóm, hướng dẫn tự học và tìm hiểu bài
A. Mục đích
Giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu, biết cách làm việc theo nhóm, biết
hoàn thành nhiệm vụ được giao
B. Nội dung
– Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để thảo luận
nhóm
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh – Các nhóm hoàn thành phiếu học tập và phân chia nhiệm vụ cho từng thành
viên
- Xây dựng kế hoạch hoàn thành chủ đề stem cho nhóm D. Cách thức tổ chức hoạt động - Giáo viên chia nhóm học sinh trong lớp thành 7 nhóm. Mỗi nhóm gồm từ 6
đến 7 học sinh
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm và phát phiếu học tập + Nhóm 1: tìm hiểu về tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của
glucozo và fructozo ( có hình ảnh và mẫu vật )
[36]
+ Nhóm 2: làm nước nho ép lên men. + Nhóm 3: tìm hiểu về hợp chất saccarozo ( có hình ảnh, mẫu vật đi kèm) + Nhóm 4: Tìm hiểu về tinh bột: tính chất vật lí, cấu trúc, ứng dụng, trạng
thái tự nhiên
+ Nhóm 5: Làm sản phẩm cơm rượu tẻ lên men, cơm rượu nếp lên men + Nhóm 6: Tìm hiểu về hợp chất xenlulozo: tính chất vật lí, ứng dụng, trạng
thái tự nhiên
+ Nhóm 7: làm sản phẩm xenlulozo trinitrat Hoạt động 4. Kết thúc bài học
Giáo viên: nhận xét và rút kinh nghiệm các nhóm hoạt động thảo luận và yêu cầu về nhà hoàn thành nội dung để tiết sau báo cáo: Nhóm 1,2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Phiếu chung cho cả lớp phải hoàn thiện sau tiết 11)
Hợp chất Glucozo fructozo Saccarozo Tinh Bột Xenlulozo
CTPT
Cấu tạo
Tính chất vật lí
Trạng thái tự nhiên
Ứng dụng
Tính chất hóa học
Phiếu học tập số 2 ( dành cho nhóm 2)
TÊN DỰ ÁN: nước nho ép lên men
1. Nguyên liệu và khối lượng nguyên liệu cần lấy
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
2. thời gian làm: …………………………………………………………………………..
3. Cách tiến hành làm( có kèm theo hình ảnh từng bước) …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………
[37]
4. Sản phẩm thu được ( hình ảnh đi kèm )
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Bản chất hóa học
- giải thích quá trình lên men nước ép nho có phương trình hóa học minh họa?
…………………………………………………………………………………
- Ngoài phản ứng lên men thì glucozo còn thể hiện tính chất hóa học nào khác không?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
- Có thể tạo nước hoa quả lên men từ các loại hoa quả nào?
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
- Lợi ích của việc sử dụng nước hoa quả lên men( nước nho ép….)
…………………………………………………………………………………
- Đề xuất phương án sản xuất lượng nước ép nho lớn?
……………………………………………………………………………………
6. Để tạo ra 1 lít nước ép nho lên men thì lượng nguyên liệu cần dùng như thê nào?
……………………………………………………………………………………
7. Một số chú ý khi làm sản phẩm
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
( dành cho học sinh nhóm 5)
Tên dự án: cơm rượu tẻ và cơm rượu nếp
1. Nguyên liệu và khối lượng nguyên liệu cần lấy …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
[38]
2. Thời gian làm: …………………………………………………………………………..
3. Cách tiến hành làm( có kèm theo hình ảnh từng bước)
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
4. Sản phẩm thu được ( hình ảnh đi kèm )
…………………………………………………………………………………
5. Bản chất hóa học
- Giải thích quá trình lên men từ tinh bột thành cơm rượu?
……………………………………………………………………………………
- Để nhận biết tinh bột có thể dùng hóa chất nào?
……………………………………………………………………………………
- Tác dụng của cơm rượu với sức khỏe con người?
- Sự khác nhau của cơm rượu tẻ và cơm rượu nếp?
6. Một số lưu ý khi làm sản phẩm
………………………………………………………………………………
7. Cần lấy bao nhiêu kg tinh bột ( có chứa 20% tạp chất trơ) để sản xuất ra 5 lít ancol etylic 15 độ ( khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 gam/ml)
…………………………………………………………………………………….
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
( dành cho học sinh nhóm 7)
Tên dự án: tạo sản phẩm xenlulozo trinitrat ứng dụng làm thuốc súng không khói
1. Nguyên liệu và khối lượng nguyên liệu cần lấy
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
2.Thời gian làm: …………………………………………………………………………………….
3. Cách tiến hành làm( có kèm theo hình ảnh từng bước)
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
4. Sản phẩm thu được ( hình ảnh đi kèm )
……………………………………………………………………………………
5. Bản chất hóa học
[39]
- Viết phương trình tạo thành xenlulozo trinitrat?
……………………………………………………………………………………
- Xenlulozo có bị thủy phân trong môi trường axit hay không?
…………………………………………………………………………………
- Giải thích tạo sao trâu bò lại ăn cỏ và tiêu hóa được cỏ?
……………………………………………………………………………………
- Sự nguy hiểm của các chất cháy, nổ với tính mạng con người?
7. Một số lưu ý khi hoàn thành sản phẩm
……………………………………………………………………………………
Tiết 8: GLUCOZO VÀ FRUCTOZO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. kiến thức - Học sinh nắm được tính chất vật lí, công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của glucozo, fructozo - Học sinh biết các tính chất hóa học của glucozo và fructozo 2. Kĩ năng - Rèn cho học sinh kĩ năng thuyết trình - Rèn kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm - Rèn kĩ năng khai thác tài liệu - Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề 3. Trọng tâm: dự án làm nước nho ép lên men từ đó biết được tính chất hóa học của glucozo II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: kết hợp đàm thoại gợi mở, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề 2. Chuẩn bị: GV: kế hoạch bài học, video thí nghiệm glucozo tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 , glucozo tác dụng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường HS: đọc trước bài ở nhà và chuẩn bị các nội dung giáo viên đã giao về nhà nhóm 1 và 2 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái quát về tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên của glucozo
A. Mục đích
Giúp học sinh hình thành kiến thức về hợp chất glucozo: tính chất vật lí,
trạng thái tự nhiên, ứng dụng
[40]
B. Nội dung
– Học sinh đã chuẩn bị các nội dung báo cáo nghiên cứu về hợp chất
glucozo và fructozo ở nhà C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh chuẩn bị các mẫu vật như nho, táo, chuối, lê…., đường glucozo dạng túi và trình bày được công thức phân tử của glucozo, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, ứng dụng D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên yêu cầu nhóm 1 lên trình bày hiểu biết về hợp chất glucozo như
glucozo có ở đâu? Tính chất vật lí như thế nào? ứng dụng làm gì?
– Học sinh trả lời câu hỏi - Giáo viên nhận xét và tổng kết lại các kiến thức cần nắm
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái quát về tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên của fructozo
A. Mục đích
Giúp học sinh hình thành kiến thức về hợp chất fructozo: tính chất vật lí,
trạng thái tự nhiên, ứng dụng
B. Nội dung
– Học sinh đã chuẩn bị các nội dung báo cáo nghiên cứu về hợp chất
fructozo ở nhà C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh chuẩn bị các mẫu vật như dứa , xoài, mật ong….,và trình bày được công thức phân tử của glucozo, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, ứng dụng D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên yêu cầu nhóm 1 lên trình bày hiểu biết về hợp chất fructozo:
fructozo có ở đâu? Tính chất vật lí như thế nào? ứng dụng làm gì?
– Học sinh trả lời câu hỏi - Giáo viên nhận xét và tổng kết lại các kiến thức cần nắm
Hoạt động 3. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM NƯỚC NHO ÉP LÊN MEN
A. Mục đích
Các nhóm học sinh giới thiệu về cách làm sản phẩm nước nho ép lên men từ
đó suy ra tính chất hóa học của glucozo, gắn hóa học vào thực tế cuộc sống
B. Nội dung
– Nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
[41]
– Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra: nguồn nguyên liệu đảm bảo, nước nho có mùi thơm và có vị cay của ancol etylic, màu sắc không bị biến đổi
– Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm
- Trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 2
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Nước nho ép đã lên men
Tính chất hóa học của glucozo: phản ứng lên men glucozo
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến
hành thảo luận, chia sẻ.
– Học sinh đại diện nhóm lên nói về quy trình, thời gian, cách làm nước nho
ép lên men
– Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi và thử sản phẩm của nhóm 2
- Giáo viên đặt câu hỏi và dẫn dắt về tính chất hóa học của glucozo
– Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.
Hoạt động 4. So sánh tính chất hóa học của glucozo và fructozo
A. Mục đích
Giúp học sinh nắm được tính chất hóa học của glucozo và fructozo
B. Nội dung
- từ công thức cấu tạo và tính chất của glucozo vừa học dự đoán và tìm ra
điểm khác nhau của fructozo với glucôzo
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Tìm ra điểm khác nhau về tính chất hóa học của đồng phân glucozo và
fructozo
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét sự khác biệt về cấu tạo của glucozo
và fructozo
– Học sinh trả lời : sự khác nhau về nhóm chức
– Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ sang tính chất của glucozo và fructozo.
Nhận ra điểm giống và khác nhau
- Học sinh trả lời
- Giáo viên cho học sinh xem video glucozo tác dụng với Cu(OH)2 và dung
dịch AgNO3/NH3 . yêu cầu học sinh viết phương trình minh họa
[42]
Hoạt động 5. Kết thúc bài học
Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà ôn lại toàn bộ các kiến thức bài hôm nay và tiếp tục chuẩn bị nội dung của tiết học sau nhóm 3
Yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập sách giáo khoa
Tiết 9: SACCAROZO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. kiến thức - Học sinh nắm được tính chất vật lí, công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của saccarozo - Học sinh biết các tính chất hóa học của saccarozo 2. Kĩ năng - Rèn cho học sinh kĩ năng thuyết trình - Rèn kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm - Rèn kĩ năng khai thác tài liệu - Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề 3. Trọng tâm: tính chất hóa học của saccarozo II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: kết hợp đàm thoại gợi mở, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề 2. Chuẩn bị: GV: kế hoạch bài học, video thí nghiệm saccarozo thủy phân trong môi trường axit, saccarozo tác dụng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường HS: đọc trước bài ở nhà và chuẩn bị các nội dung giáo viên đã giao về nhà nhóm 3 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1. Khởi động
A. Mục đích
Nhằm ôn lại các kiến thức đã học ở tiết trước và dẫn dắt học sinh vào bài
mới
B. Nội dung
– Củng cố phần dự án stem nước ép nho lên men,công dụng và lợi ích. Công
nghệ sản xuất rượu vang nho
- Từ glucozo dẫn dắt học sinh sang học về đisaccarit tạo nên từ glucozo và
fructozo
[43]
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh sau khi xem video giới thiệu về quy trình làm nước ép nho và sản xuất rượu vang nắm được lợi ích và công dụng cũng như tầm quan trọng của việc áp dụng kĩ thuật vào trong đời sống và sản xuất D. Cách thức tổ chức hoạt động – Cho học sinh xem đoạn video 1 nói về quy trình làm nước ép nho lên men Yêu cầu học sinh nhận xét nhanh quy trình làm đó có gì khác với nhóm 2 đã tiến hành hôm trước? - Học sinh trả lời - GV cho học sinh xem và tìm hiểu thông tin quy trình sản xuất rượu vang, lợi ích của việc sử dụng nước ép nho - Học sinh trả lời về công dung của nước ép nho - Giáo viên hỏi nếu không có nước ép nho lên men thì làm nước mía lên men có được không? Thành phần chính của nước mía có gì khác với nước nho không? - Học sinh trả lời và giáo viên dẫn dắt vào bài mới
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái quát về tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học của saccarozo
A. Mục đích
Giúp học sinh hình thành kiến thức về hợp chất saccarozo: tính chất vật lí,
trạng thái tự nhiên, ứng dụng, tính chất hóa học
B. Nội dung
– Học sinh đã chuẩn bị các nội dung nghiên cứu về hợp chất saccarozo ở
nhà C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh nắm được các kiến thức về hợp chất saccarozo
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên yêu cầu nhóm 3 lên trình bày hiểu biết về hợp chất saccarozo(
có kèm theo hình ảnh và mẫu vật)
- Học sinh các nhóm khác nghe và nhận xét – Học sinh đặt câu hỏi cho nhóm 3 - Giáo viên cho học sinh xem video phản ứng thủy phân saccarozo và tác
dụng với Cu(OH)2. Yêu cầu học sinh viết phương trình giải thích hiện tượng
- Giáo viên nhận xét và tổng kết lại các kiến thức cần nắm Hoạt động 3. Kết thúc bài học Giáo viên nhắc nhở một số nội dung về nhà và yêu cầu nhóm 4,5 chuẩn bị
báo cáo nôi dung lí thuyết
[44]
TIẾT 10 : TINH BỘT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. kiến thức - Học sinh nắm được tính chất vật lí, công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của tinh bột - Học sinh biết các tính chất hóa học của tinh bột 2. Kĩ năng - Rèn cho học sinh kĩ năng thuyết trình - Rèn kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm - Rèn kĩ năng khai thác tài liệu - Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề 3. Trọng tâm: sản phẩm stem cơm rượu tẻ , cơm rượu nếp và tính chất hóa học của tinh bột II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: kết hợp đàm thoại gợi mở, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề 2. Chuẩn bị: GV: kế hoạch bài học HS: đọc trước bài ở nhà và chuẩn bị các nội dung giáo viên đã giao về nhà nhóm 4,5 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái quát về tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên của tinh bột
A. Mục đích
Giúp học sinh hình thành kiến thức về hợp chất tinh bột : tính chất vật lí,
trạng thái tự nhiên, ứng dụng, vai trò của tinh bột
B. Nội dung
– Học sinh đã chuẩn bị các nội dung nghiên cứu về hợp chất tinh bột ở nhà
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh nắm được các kiến thức về polisaccarit: tinh bột
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên yêu cầu nhóm 4 lên trình bày hiểu biết về hợp chất tinh bột ( có
kèm theo hình ảnh và mẫu vật)
- Học sinh các nhóm khác nghe và nhận xét – Học sinh đặt câu hỏi cho nhóm 4 - Giáo viên nhận xét và tổng kết lại các kiến thức cần nắm
[45]
Hoạt động 2. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM STEM: CƠM RƯỢU TẺ VÀ CƠM RƯỢU NẾP
A. Mục đích
Các nhóm học sinh giới thiệu về cách làm sản phẩm cơm rượu quen thuộc từ
đó suy ra tính chất hóa học của tinh bột, gắn hóa học vào thực tế cuộc sống
B. Nội dung
– Nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
– Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra: nguồn nguyên liệu đảm bảo, cơm rượu có bị nát hay không, có vị ngọt và có vị cay của ancol etylic, màu sắc không bị biến đổi
– Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm
- Trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 3
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Cơm rượu tẻ lên men, cơm rượu nếp lên men
Tính chất hóa học của tinh bột: phản ứng lên men tinh bột, sự khác nhau
giữa gạo nếp và gạo tẻ
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến
hành thảo luận, chia sẻ.
– Học sinh đại diện nhóm lên nói về quy trình, thời gian, cách làm từng loại
cơm rượu
– Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi và thử sản phẩm của nhóm 5
- yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 3
- Giáo viên đặt câu hỏi và dẫn dắt về tính chất hóa học của tinh bột
– Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết. Hoạt động 3. Kết thúc bài học Giáo viên nhắc nhở một số nội dung về nhà và yêu cầu nhóm 6,7 chuẩn bị
báo cáo nôi dung lí thuyết
TIẾT 11: XENLULOZO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. kiến thức - Học sinh nắm được tính chất vật lí, công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của xenlulozo - Học sinh biết các tính chất hóa học của xenlulozo 2. Kĩ năng
[46]
- Rèn cho học sinh kĩ năng thuyết trình - Rèn kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm - Rèn kĩ năng khai thác tài liệu - Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề 3. Trọng tâm: sản phẩm xenlulozo trinitrat và tính chất hóa học của xenlulozo II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ 1. Phương pháp: kết hợp đàm thoại gợi mở, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề 2. Chuẩn bị: GV: kế hoạch bài học HS: đọc trước bài ở nhà và chuẩn bị các nội dung giáo viên đã giao về nhà nhóm 6,7 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái quát về tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên của xenlulozo
A. Mục đích
Giúp học sinh hình thành kiến thức về hợp chất xenlulozo : tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, vai trò của xenlulozo trong đời sống và công nghiệp, môi trường
B. Nội dung
– Học sinh đã chuẩn bị các nội dung nghiên cứu về hợp chất xenlulozo ở
nhà C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh nắm được các kiến thức về polisaccarit: xenlulozo
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên yêu cầu nhóm 6 lên trình bày hiểu biết về hợp chất xenlulozo (
có kèm theo hình ảnh và mẫu vật)
- Học sinh các nhóm khác nghe và nhận xét – Học sinh đặt câu hỏi cho nhóm 6 - Giáo viên nhận xét và tổng kết lại các kiến thức cần nắm
Hoạt động 2. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM STEM: TẠO SẢN PHẨM XENLULOZO TRINITRAT ( ỨNG DỤNG LÀM THUỐC SÚNG KHÔNG KHÓI)
A. Mục đích
Các nhóm học sinh giới thiệu về cách làm sản phẩm xenlulozo trinitrat và ứng dụng của hợp chất này trong công nghiệp, an toàn khi sử dụng hóa chất, từ đó nắm được tính chất hóa học của xenlulozo
[47]
B. Nội dung
– Nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
– Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra: sự khác biệt khi đốt
xenlulozo tinh khiết trong bông và xenlulozo trinitrat đã được điều chế ra
– Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm
- Trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 4
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Tạo sản phẩm thành công xenlulozo trinitrat từ bông
Tính chất hóa học của xenlulozo
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến
hành thảo luận, chia sẻ.
– Học sinh đại diện nhóm lên nói về quy trình, thời gian, cách làm sản phẩm
trên phòng thí nghiệm. Các lưu ý cần thiết trong quá trình làm
– Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi
- Đốt thử sản phẩm của nhóm 7
- yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 4
- Giáo viên đặt câu hỏi và dẫn dắt về tính chất hóa học của xenlulozo
– Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết. Hoạt động 3. Kết thúc bài học Giáo viên nhắc nhở một số nội dung về nhà làm bài tập sách giáo khoa và
ôn tập toàn bộ lý thuyết chương
TIẾT 12: ÔN TẬP CHƯƠNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. kiến thức - Học sinh nắm được tính chất vật lí, công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của xenlulozo - Học sinh biết các tính chất hóa học của xenlulozo 2. Kĩ năng - Rèn cho học sinh kĩ năng thuyết trình - Rèn kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm - Rèn kĩ năng khai thác tài liệu - Rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu vấn đề 3. Trọng tâm: sản phẩm xenlulozo trinitrat và tính chất hóa học của xenlulozo II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CHUẨN BỊ
[48]
1. Phương pháp: kết hợp đàm thoại gợi mở, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề 2. Chuẩn bị: GV: kế hoạch bài học HS: đọc trước bài ở nhà và chuẩn bị các nội dung giáo viên đã giao về nhà nhóm 6,7 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1. Củng cố lý thuyết cho học sinh
A. Mục đích
Giúp học sinh củng cố toàn bộ lý thuyết chương
B. Nội dung
– Học sinh nắm được các kiến thức về lý thuyết về các hợp chất glucozo,
fructozo, saccarozo, tinh bột và xenlulozo C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Học sinh nắm được khái quát về các hợp chất cacbohiđrat
D. Cách thức tổ chức hoạt động
– Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời nhanh một số câu hỏi ôn tập tổng quát - Học sinh trả lời Câu 1: Loại cacbohidrat nào có nhiều trong quả nho? Câu 2: Cacbohidrat nào thủy phân trong môi trường axit? Câu 3: Lên men tinh bột thu được sản phẩm là gì? Câu 4: ăn nhiều đường gây bệnh gì? Câu 5: Ăn nhiều tinh bột tốt hay không tốt? Câu 6: Cấu trúc của xenlulozo và tinh bột khác nhau ở điểm nào? Câu 7: nhận biết glucozo, fructozo và saccarozo bằng phương pháp hóa học? Hoạt động 2: bài kiểm tra trắc nghiệm nhanh
A. Mục đích
Kiểm tra đánh giá kiến thức mà học sinh nhận thức được về hợp chất
cacbohidrat
B. Nội dung
–Toàn bộ các kiến thức về lý thuyết về các hợp chất glucozo, fructozo,
saccarozo, tinh bột và xenlulozo C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Đáp án các câu trả lời trắc nghiệm và đánh giá khả năng nhận thức thông
qua điểm số D. Cách thức tổ chức hoạt động
[49]
– Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài ra phiếu trả lời trắc nghiệm trong vòng
30 phút
- GV thu và chữa đáp án, lấy điểm của học sinh
Đề bài:
D. polime. B. polisaccarit. C. monosaccarit.
C. polisaccarit. D. polime.
Câu 1: Glucozơ thuộc loại A. đisaccarit. Câu 2: Saccarozơ thuộc loại: A. monosaccarit. B. đisaccarit. Câu 3: Cho biết Glucozơ có bao nhiêu nhóm OH trong phân tử A. 6 B. 3 C. 4 D. 5 Câu 4: Xenlulozo trinitrat được tạo ra khi cho xenlulozo tác dụng với dung dịch HNO3 đặc ( có H2SO4 đặc) , đây là hợp chất dễ cháy, khi cháy không tạo ra khói thường được sử dụng làm thuốc súng không khói. Công thức của xenlulozo trinitrat là: A. [C6H7O2(ONO2)3]n B. [C6H7O3(ONO2)3]n C. (C6H10O5)n D. [C6H7O2(OH)3]n Câu 5: Một phân tử saccarozơ có
A. một gốc -glucozơ và một gốc -fructozơ. B. một gốc -glucozơ và một gốc -fructozơ. C. hai gốc -glucozơ. D. một gốc -glucozơ và một gốc -fructozơ.
B. Glucozơ và fructozơ. D. 2-metylpropan-1-ol và butan-2-ol.
Câu 6: Cặp chất nào sau đây không phải là đồng phân của nhau ? A. Ancol etylic và đimetyl ete. C. Saccarozơ và xenlulozơ. Câu 7: Loại cacbohiđrat nào có nhiều trong quả nho?
A. Saccarozo. B. Tinh bột. C. Fructozo. D. Glucozo
A. (3), (4), (5) và (6). C. (2), (3), (4) và (5). B. (1), (3), (4) và (6). D. (1,), (2), (3) và (4).
C. Saccarozơ. B. Glucozơ. D. Amilozơ.
Câu 8: Cho một số tính chất: có dạng sợi (1); tan trong nước (2); tan trong nước Svayde (3); phản ứng với axit nitric đặc (xúc tác axit sunfuric đặc) (4); tham gia phản ứng tráng bạc (5); bị thuỷ phân trong dung dịch axit đun nóng (6). Các tính chất của xenlulozơ là: Câu 9: Cacbohiđrat nào sau đây thuộc loại đisaccarit? A. Xenlulozơ. Câu 10: Cho các chất sau: Etyl Axetat; Glyxerol; Glucozơ; Etanol; Saccarozơ; Stiren; Tinh bột. Số chất thuộc loại cacbohiđrat là : A. 2 C. 4 D. 5 B. 3
[50]
Câu 11: Cho các chất sau: Etyl Axetat; Glyxerol; Glucozơ; fructozơ; Etanol; Saccarozơ; Stiren. Tính bột. Số chất thuộc loại monosacarit là :
A. Khử hoàn toàn glucozơ thành hexan. B. Cho glucozơ tác dụng với Cu(OH)2. C. Tiến hành phản ứng tạo este của glucozơ với anhiđrit axetic. D. Thực hiện phản ứng tráng bạc.
A. 2 B. 3 C. 4 D. 1 Câu 12: Phương trình hóa học nào đã xảy ra trong quá trình lên men cơm rượu nếp? A. C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 B. (C6H10O5) n + nH2O nC6H12O6 C. C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 D. (C6H10O5) n + nH2O nC6H12O6 C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 Câu 13: Thí nghiệm nào sau đây chứng tỏ trong phân tử glucozơ có 5 nhóm hiđroxyl? Câu 14: Các dung dịch phản ứng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là A. glixerol, axit axetic, glucozơ. B. lòng trắng trứng, fructozơ, axeton. C. anđehit axetic, saccarozơ, axit axetic. D. fructozơ, axit acrylic, ancol etylic. Câu 15: Dãy các chất nào dưới đây đều phản ứng được với ở điều kiện
B. Glixerol, glucozơ và etyl axetat.
A. Glucozơ bị khử bởi dung dịch AgNO3 trong NH3. B. Xenlulozơ có cấu trúc mạch phân nhánh. C. Amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh. D. Saccarozơ có phản ứng tráng gương.
C. xenlulozơ A. saccarozơ D. tinh bột
A. có công thức phân tử C6H10O5. B. có phản ứng tráng bạc. C. thuộc loại đisaccarit. D. có nhóm –CH=O trong phân tử.
thường? A. Etylen glicol, glixerol và ancol etylic. C. Glucozơ, glixerol và saccarozơ. D. Glucozơ, glixerol và metyl axetat. Câu 16: Phát biểu nào sau đây là đúng ? Câu 17: Chất tác dụng với H2 tạo thành sobitol là B. glucozơ Câu 18: Glucozơ và fructozơ đều Câu 19: Saccarozơ có tính chất nào trong số các tính chất sau : (1) polisaccarit. (2) khối tinh thể không màu. (3) khi thuỷ phân tạo thành glucozơ và frutozơ. (4) tham gia phản ứng tráng gương.
[51]
(5) phản ứng với Cu(OH)2.
Những tính chất nào đúng ?
A. (1), (2), (3), (5). C. (1), (2), (3), (4).
B. (3), (4), (5). D. (2), (3), (5). Câu 20: Cho dãy các chất: glucozơ, xenlulozơ, metyl axetat, metyl fomat. Số chất trong dãy tham gia phản ứng tráng bạc là
A. 1. B. 4. C. 3. D 2.
Câu 21: Chất phản ứng được với AgNO3 trong dung dịch NH3, đun nóng tạo ra kim loại Ag là
A. glucozơ. B. saccarozơ. C. xenlulozơ. D. tinh bột.
D. 36 gam. B. 13,5 gam. C. 24 gam. A. 18 gam.
B. saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ D. glucozơ, tinh bột và xenlulozơ
Câu 22: Cho m gam glucozơ tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 lấy dư với hiệu suất 75%, thu được 21,6 gam Ag. Giá trị của m là: Câu 23: Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch axit vô cơ loãng, thu được chất hữu cơ X. Cho X phản ứng với khí H2 (xúc tác Ni, to), thu được chất hữu cơ Y. Các chất X, Y lần lượt là : A. glucozơ, saccarozơ. B. glucozơ, sobitol. C. glucozơ, fructozơ. D. glucozơ, etanol. Câu 24: Để chứng minh trong phân tử của glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với A. kim loại Na. B. AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3, đun nóng. C. H2 (Ni, to). D. Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường. Câu 25: Dãy các chất đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân trong dung dịch H2SO4 đun nóng là: A. fructozơ, saccarozơ và tinh bột C. glucozơ, saccarozơ và fructozơ Câu 26: Dãy gồm các dung dịch đều tham gia phản ứng tráng bạc là A. Glucozơ, fructozơ, axit fomic, anđehit axetic. B. Fructozơ, axit fomic, glixerol, anđehit axetic. C. Glucozơ, glixerol, saccarozơ, axit fomic. D. Glucozơ, fructozơ, anđehit axetic, saccarozơ.
Câu 27: Phương trình : 6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2, là phản
ứng hoá học chính của quá trình nào sau đây ?
A. quá trình hô hấp. C. quá trình khử. B. quá trình quang hợp. D. quá trình oxi hoá.
Câu 28: Cho các chất sau : Tinh bột; glucozơ ; saccarozơ; xenlulozơ; fructozơ. Số chất không tham gia phản ứng tráng gương là
[52]
D. 3. C. 4. A. 2. B. 1.
Y
E + Z
X + G Câu 29: Phản ứng không dùng để chứng minh đặc điểm cấu tạo phân tử của glucozơ là A. Hòa tan Cu(OH)2 để chứng minh phân tử có nhiều nhóm chức –OH. B. Phản ứng tráng gương chứng tỏ trong phân tử glucozơ có nhóm chức –CHO. C. Phản ứng với 5 phân tử (CH3CO)2O chứng minh có 5 nhóm –OH trong Ptử D. Tác dụng với Na để chứng minh phân tử có 5 nhóm –OH. Câu 30: Dung dịch saccarozơ tinh khiết không có tính khử, nhưng khi đun nóng với H2SO4 loãng lại có phản ứng tráng gương, đó là do A. đã có sự tạo thành anđehit sau phản ứng. B. Saccarozơ tráng gương được trong môi trường axit. C. đã có sự thủy phân saccarozơ tạo ra glucozơ và fructozơ chúng đều tráng gương được trong môi trường bazơ D. đã có sự thủy phân tạo chỉ tạo ra glucozơ. Câu 31: Cho sơ đồ phản ứng : (a) X + H2O (b) Y + AgNO3 + NH3 + H2O → amoni gluconat + Ag + NH4NO3 (c) Y (d) Z + H2O
B. Tinh bột, glucozơ, cacbon đioxit.
X, Y, Z lần lượt là : A. Tinh bột, glucozơ, etanol. C. Xenlulozơ, saccarozơ, cacbon đioxit. D. Xenlulozơ, fructozơ, cacbon đioxit. Câu 32: Cho các chuyển hoá sau :
Y
Sobitol
Amoni gluconat + 2Ag + (1) X + H2O (2) Y + H2 (3) Y + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O
NH4NO3
E + Z X + G (4) Y (5) Z + H2O
X, Y và Z lần lượt là : A. tinh bột, glucozơ và ancol etylic. B. xenlulozơ, fructozơ và khí cacbonic. C. tinh bột, glucozơ và khí cacbonic. D. xenlulozơ, glucozơ và khí cacbon oxit. Câu 33: Có một số nhận xét về cacbonhiđrat như sau :
(1) Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều có thể bị thủy phân. (2) Glucozơ, fructozơ, saccarozơ đều tác dụng được với Cu(OH)2 và có
khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
(3) Tinh bột và xenlulozơ là đồng phân cấu tạo của nhau. (4) Phân tử xenlulozơ được cấu tạo bởi nhiều gốc β-glucozơ.
[53]
(5) Thủy phân tinh bột trong môi trường axit sinh ra fructozơ.
D. 3.
Phát biểu đúng là A. (3) và (4). C. (1) và (2). D. (2) và (4). B. (1) và (3).
Trong các nhận xét trên, số nhận xét đúng là : A. 2. C. 4. B. 5. Câu 34: Cho các phát biểu sau: (1) Fructozơ và glucozơ đều có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc; (2) Saccarozơ và tinh bột đều không bị thủy phân khi có axit H2SO4 (loãng) làm xúc tác; (3) Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp; (4) Xenlulozơ và saccarozơ đều thuộc loại disaccarit; Câu 35: Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Xenlulozơ tan tốt trong nước và etanol. B. Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ (xúc tác Ni, đun nóng) tạo ra sobitol. C. Saccarozơ có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc. D. Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch đun nóng, tạo ra
C. 4. A. 6. D. 5.
fructozơ. Câu 36: Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat : (a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước. (b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit. (c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam. (d) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất. (e) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag. (g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol. Số phát biểu đúng là : B. 3. Câu 37: Cho các phát biểu sau : (a) Glucozơ và fructozơ phản ứng với H2 (to, Ni) đều cho sản phẩm là sobitol. (b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa lẫn nhau. (c) Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3. (d) Trong dung dịch, glucozơ và fructozơ đều hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường cho dung dịch màu xanh lam. (e) Fructozơ là hợp chất đa chức.
(f) Có thể điều chế ancol etylic từ glucozơ bằng phương pháp sinh hóa.
[54]
A.5. D. 4. C. 2. B. 3.
(a) Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ tạo ra axit gluconic. (b) Ở điều kiện thường, glucozơ và saccarozơ đều là những chất rắn, dễ
(c) Xenlulozơ trinitrat là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo và chế tạo
(d) Amilopectin trong tinh bột chỉ có các liên kết -1,4-glicozit. (e) Sacarozơ bị hóa đen trong H2SO4 đặc. (f) Trong công nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế thuốc. Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là C. 2. B. 3. A. 4. D. 5.
Số phát biểu đúng là : Trong số phát biểu trên, số phát biểu đúng là 3, gồm các phát biểu (a), (d), (f). Câu 38: Cho các phát biểu sau: tan trong nước. thuốc súng không khói. Câu 39: So sánh tính chất của glucozơ, tinh bột, saccarozơ, xenlulozơ.
(1) Cả 4 chất đều dễ tan trong nước và đều có các nhóm -OH. (2) Trừ xenlulozơ, còn lại glucozơ, tinh bột, saccarozơ đều có thể tham gia
phản ứng tráng bạc.
(3) Cả 4 chất đều bị thủy phân trong môi trường axit. (4) Khi đốt cháy hoàn toàn 4 chất trên đều thu được số mol CO2 và H2O bằng
nhau.
(5) Cả 4 chất đều là các chất rắn, màu trắng. Trong các so sánh trên, số so sánh không đúng là C. 2. B. 3. A. 5. D. 4.
Câu 40: Chọn những câu đúng trong các câu sau : (1) Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2. (2) Glucozơ được gọi là đường mía. (3) Dẫn khí H2 vào dung dịch glucozơ, đun nóng, xúc tác Ni thu được poliancol. (4) Glucozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác HCl hoặc enzim. (5) Dung dịch saccarozơ không có phản ứng tráng Ag, chứng tỏ phân tử saccarozơ không có nhóm –CHO. (6) Saccarozơ thuộc loại đisaccarit có tính oxi hóa và tính khử. (7) Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit là amilozơ và amilopectin.
B. (1), (3), (4), (5), (6), (7).
A. (1), (2) , 5, 6, (7). C. (1), (3), (5), (6), (7). D. (1), (2), (3), (6), (7).
…………………………………………………………………………………
[55]
PHỤ LỤC 2 : MỘT SỐ BIỂU MẪU THAM KHẢO
1. SỔ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG NHÓM Tên sản phẩm .................................................................................................................. Tên trường:..............................................................Lớp:................................... Nhóm: ……………………………………….. Thời gian: Từ ngày: ......................... đến ngày .................................................. 1. Phân công nhiệm vụ trong nhóm:
Tên thành viên Nhiệm vụ Phương tiện Dự kiến sản phẩm
Thời hạn hoàn thành 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2. Biên bản thảo luận
[56]
Ngày Nội dung thảo luận Kết quả
3. Tiêu chí đánh giá Sổ theo dõi của nhóm học sinh
Điểm Tiêu chí
Điểm tối đa 2 Làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực, sôi nổi
2 Phân công công việc hợp lí
1 Có đầy đủ các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm
Nội dung 2
Có đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, bài báo hoặc các trang web tham khảo
1 Biết đánh giá nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án
1
Hình thức Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học Hình ảnh minh họa có chọn lọc, có thẩm mĩ có sản phẩm 1
Tổng điểm
4. Phiếu đánh giá : Đánh giá sản phẩm stem của các nhóm
Tiêu chí Điểm tối đa
Thuyết trình cách làm khoa học, sáng tạo 2
Sản phẩm thử nghiệm có đạt kết quả tốt không 3
[57]
3
Hiểu bản chất của phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình tạo sản phẩm
Trưng bày sản phẩm có tính thẩm mỹ, cẩn thận 1
Chi phí làm sản phẩm có tiết kiệm, đảm bảo an toàn thực phẩm 1
( an toàn cho người làm không)
Tổng điểm 10
5. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH (sau khi thực hiện xong Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT trong chương cacbohidrat)
Họ và tên:………………………….......................................... Lớp: 12... - Trường: THPT yên dũng số 2
Hãy đánh dấu "x" vào sự lựa chọn phù hợp với ý kiến của em:
Câu Nội dung câu hỏi Phương án trả lời
Rất thích
Thích
Câu 1 Thái độ của em đối với môn Hóa học như thế nào? Bình thường
Không thích
Không hiểu bài
Câu 2 Bình thường Khi thực hiện Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học. Em tự đánh giá bản thân: Hiểu bài
Rất hiểu và hứng thú
Rất cần thiết
Câu 3 Cần thiết Em đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của bộ môn Hóa học trong thực tiễn hiện nay?
Bình thường
Không cần thiết
Câu 4 Theo em, thực hiện phương pháp học Có thể vận dụng được
[58]
Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học nhằm mục đích gì?
những kiến thức, kĩ năng đã có ở các môn học khác để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học Hóa học.
Giúp các em hứng thú học tập hơn.
Tạo cơ hội cho các em sáng tạo, học gắn với thực tiễn, tránh sự học nhồi nhét.
Tất cả các mục đích trên
Rất hứng thú
Hứng thú Câu 5
Bình thường Em có hứng thú với cách dạy học hóa học theo Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học... không?
Không hứng thú lắm
Khó khăn
Vừa phải
Câu 6 Dễ dàng Nhiệm vụ (bài tập) mà giáo viên giao về nhà cho các em khi tham gia Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học ở mức độ nào?
Nhàm chán
Rất thích
Thích
Câu 7 Ý kiến của em khi được chuẩn bị bài trước theo từng nhóm? Bình thường
Không thích
Rất hứng thú
Hứng thú Câu 8 Ý kiến của em về việc thực hiện thí nghiệm trong phần tìm hiểu nội dung mới của bài học? Bình thường
[59]
Không hứng thú
Không
Phù hợp
Câu 9 Rất phù hợp
Theo em việc áp dụng dạy học theo Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học “ …” có phù hợp không? Không có ý kiến gì
Đề xuất của em cho giáo viên trong việc vận dụng dạy học theo Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học?
Câu 10
………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… …………
6. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH (sau khi thực hiện xong Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THCS trong chương dung dịch)
Họ và tên:………………………….......................................... Lớp: 12A …. Trường THPT yên dũng số 2
Hãy đánh dấu "x" vào sự lựa chọn phù hợp với ý kiến của em:
Câu Nội dung câu hỏi Phương án trả lời
Chưa biết
Câu 1 Biết Em đã được biết cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống chưa
Không áp dụng
Câu 2 Áp Dụng Ít Em có áp dụng thường xuyên cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Áp Dụng rất Ít
Áp Dụng thường xuyên và
[60]
hứng thú
Câu 3 Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế
Phương pháp học của em: Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế hay cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Phương pháp học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
7. Phiếu tổng hợp dữ liệu
ý Tỷlệ % Số kiến
Đánh giá về mức độ tiếp cận phương pháp dạy học theo mô hình STEM gắn với học qua hành, và ứng dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống Chưa được biết cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Thường xuyên áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Áp dụng bình thường cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Rất ít áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế
..................................................................................................................... PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH LÀM CÁC SẢN PHẨM STEM CỦA
CHƯƠNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA TỪNG SẢN PHẨM I. Quy trình làm cơm rượu nếp cái chuẩn
• Không biết tự bao giờ, khi nhắc đến tên gọi nếp cái hoa vàng thì nhiều người đã nghĩ ngay đến một số những loại rượu quý, giá trị cao được chưng chất từ loại nếp thượng hạng này. Không chỉ được dùng để chưng cất rượu nếp trong, đây còn là nguyên liệu tuyệt vời để ủ ra những mẻ rượu có độ mềm, dẻo và hương thơm quyến rũ khiến nhiều người nhớ mãi không quên. Trong những ngày hè nóng bức, một chén cơm rượu mát lành, thơm ngon, ngoài tác dụng giải nhiệt thì đây còn là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Cách làm rượu nếp cái hoa vàng tương tự như những phương pháp ủ rượu từ các loại nếp
I.1.Giới thiệu về rượu nếp cái hoa vàng
[61]
• 1kg gạo nếp cái hoa vàng • 5g men gạo (bạn yêu cầu cung cấp loại men dùng để nấu cơm rượu, loại men này sẽ làm tăng độ ngọt cho cơm rượu mà không cần dùng đường, không nên nhầm lẫn với loại men dùng để chưng cất rượu nếp trong nhé) Tùy theo nhu cầu của nhà mà bạn có thể tăng thêm nguyên liệu theo công thức nêu trên. Lưu ý nếu men quá nhiều có thể sẽ làm cơm ủ xong bị đắng, nếu ít sẽ không giúp cơm lên men toàn bộ và có thể bị chua.
cẩm, nếp than… Mỗi loại sẽ cho màu sắc, hương vị hơi chút khác biệt nhưng đều là những món ăn có giá trị dinh dưỡng cao. I.2. Hướng dẫn cách làm rượu nếp cái hoa vàng Cách làm rượu nếp cái hoa vàng khá đơn giản và nhanh chóng, không tốn nhiều thời gian. Sau khi chuẩn bị xong nguyên liệu thì có thể bắt tay vào làm ngay. a. Nguyên liệu cần có Đây là phương pháp ủ rượu dùng để ăn trực tiếp, bạn chỉ cần chuẩn bị:
b. Các bước làm + Bước 1: Nấu xôi Nếp sau khi mua về thì vo sạch, rồi cho vào nồi nấu xôi. Nếu nấu ít thì bạn có thể trực tiếp cho vào nồi và nấu y như nấu cơm bình thường. Nhưng khi cần nấu nhiều thì với cách nấu này có thể khiến xôi không ngon, chỗ dễ bị nhão do khó canh nước, vậy lúc đó nên chọn biện pháp hấp (người Bắc gọi là đồ xôi). Khi nấu xôi, cho vào nồi một lượng nước vừa phải để tránh làm nhão xôi thì ủ rượu sẽ không được ngon. Xôi sau khi nấu xong, bạn đổ ra mâm, dưới mâm có lót một lớp lá chuối, nếu không có thì bạn có thể dùng một cái khăn vải sạch để chống dính và cho xôi không bị đọng nước. Trải xôi đều và không để dồn chỗ ít chỗ nhiều. + Bước 2: Ủ men rượu Kiểm tra thấy xôi trong mâm đã nguội, sờ thấy còn hơi ấm ấm tay thì lúc này có thể rắc men. Chia men thành hai phần, rắc trước 1 phần đều lên toàn bộ xôi. Sau đó, lật mặt xôi và rắc đều trên mặt còn lại cho đều. Phần rắc men và ủ rượu là bước quan trọng quyết định thành bại của cách làm rượu bằng nếp cái hoa vàng. Do đó, bước này cần phải để ý nhé. Nếu như xôi chưa được nguội mà bạn đã rắc men sẽ khiến cho men chết hết và không còn tác dụng giúp cơm lên men được. Nhưng nếu không để ý, để cơm nguội hẳn thì lúc này rắc men lên sẽ không thấm được vào cơm, cũng không đủ nhiệt độ để kích thích cơm lên men được. Bạn cần chuẩn bị một hũ thủy tinh, nếu không có thì có thể dùng hộp nhựa cũng được, nhưng tốt nhất vẫn là hũ thủy tinh nhé. Cho toàn bộ xôi đã được phủ men vào hũ, sau đó đậy nắp lại cho kín và đem đến nơi ít gió để ủ như vậy trong 3-4
[62]
ngày. Tùy theo nhiệt độ trong nhà mà rượu có thể lên men nhanh hay chậm, nhiệt độ tốt nhất để ủ cơm rượu ngon nhất đó là 25-28 độ. Bí quyết của cách làm rượu từ nếp cái hoa vàng giúp cơm lên men nhanh và đạt độ ngọt nhất đó là ủ trong tối. Nếu nhà bạn không có nơi nào như vậy thì bạn có thể dùng một chiếc khăn sạch phủ kín toàn bộ hũ rượu nhé. Khi thấy rượu dậy mùi thơm, cơm bắt đầu tươm nước là có thể dùng được rồi nhé. 4.3. Cách bảo quản Với cách làm rượu nếp cái hoa vàng, bạn sẽ có được cơm có độ dẻo, vị ngọt tự nhiên, giữ được hương thơm thánh khiết, khi lên men sẽ tạo ra mùi vị hơi nồng và cực kỳ hấp dẫn. Nếu bạn thích ăn cơm có độ nồng nhiều hơn, có thể để bên ngoài thêm từ 2-3 ngày. Nhưng cơm rượu quá nồng thì không nên cho trẻ em ăn nhé, rất dễ bị say. Sau khi rượu đã được ủ xong, nếu bảo quản trong tủ lạnh có thể ăn được khoảng 7-10 ngày. 4.4.Ăn cơm rượu đúng cách mang lại cho bạn nhiều lợi ích như: 4.4.1. Phòng ngừa bệnh tiểu đường Một số loại cơm rượu được làm từ gạo nếp lứt hay nếp cẩm vẫn còn nguyên lớp vỏ cám bên ngoài nên chứa nhiều chất xơ , gluxit, vitamin nhóm B, protit, lipit cùng nhiều loại khoáng tố khác. Chúng giúp bồi bổ sức khỏe, làm giảm lượng đường trong máu, ngăn ngừa bệnh tiểu đường. 4.4.2. Giảm cholesterol xấu, ngăn ngừa các vấn đề về tim mạch Nghiên cứu cho thấy, dùng cơm rượu nếp cẩm có thể giúp giảm đáng kể lượng cholesterol có hại trong máu. Điều này rất có lợi trong việc ổn định huyết áp ở những bệnh nhân mắc chứng cao huyết áp. Ngoài ra, cơm rượu còn bổ sung các hoạt chất lovastatine và egosterol. Chúng giúp nâng cao sức khỏe tim mạch, giảm thiểu nguy cơ bị tai biến mạch máu não. 4.4.3.Thúc đẩy tiêu hóa Tác dụng của cơm rượu với hệ tiêu hóa thể hiện khá rõ ràng. Nó được sử dụng làm món khai vị mang lại cảm giác ăn uống ngon miệng. Đồng thời cơm rượu còn bổ sung chất xơ và axit giúp thúc đẩy tiêu hóa, ngăn ngừa hiện tượng khó tiêu, đầy bụng, giúp đường ruột vận động trơn tru. Nếu bạn có biểu hiện chán ăn hoặc tiêu hóa kém, mỗi ngày ăn một chén nhỏ cơm rượu hoặc uống nước cơm rượu trước khi ăn sẽ thấy tình trạng được cải thiện đáng kể. 4.4.4.Ăn cơm rượu giúp bổ sung sắt, ngăn ngừa thiếu máu Rượu cái chứa hàm lượng sắt phong phú, nhất là cơm rượu được làm từ nếp cẩm. Chất này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cơ thể sản xuất tế bào hồng cầu, ngăn ngừa chứng thiếu máu do thiếu sắt. 4.4.5. Làm đẹp da
[63]
Cơm rượu chứng nhiều vitamin B và các chất dinh dưỡng cần thiết cho da. Chúng giúp chống oxy hóa, dưỡng ẩm và làm trắng da. Bạn có thể dùng cơm rượu nguyên chất hoặc kết hợp với sữa chua không đường, sữa tươi, mật ong hay trứng gà làm mặt nạ chăm sóc da. Đắp 2 – 3 lần mỗi tuần để làn da luôn tươi trẻ, láng mịn và tràn đầy sức sống 4.4.6. Hỗ trợ giảm cân Cơm rượu giúp đẩy nhanh quá trình trao đổi chất trong cơ thể, tăng cường khả năng chuyển hóa chất đạm và chất béo. Nhờ vậy ăn rượu cái thường xuyên có thể giúp bạn kiểm soát tốt cân nặng, hỗ trợ giảm cân hiệu quả hơn. 4.4.7. Cải thiện chất lượng cuộc yêu Nam giới ăn một lượng cơm rượu vừa đủ mỗi ngày có thể giúp cải thiện chất lượng đời sống tình dục. Nó có tác dụng tương tự như rượu vang, khi dùng sẽ thúc đẩy lưu thông tuần hoàn máu, bơm máu nhiều hơn đến dương vật. Qua đó mang lại cảm giác hưng phấn, giúp cậu nhỏ cương cứng tốt hơn khi quan hệ. 4.4.8.Phòng ngừa các bệnh lý về xương khớp Bản thân gạo nếp lứt chứa rất nhiều canxi và chất dinh dưỡng này vẫn được giữ nguyên vẹn khi lên men thành rượu cái. Chính vì vậy, ăn cơm rượu chính là liệu pháp bổ sung canxi tự nhiên cho cơ thể, củng cố hệ xương, ngăn ngừa các bệnh lý như loãng xương, thoái hóa khớp. 5. Phương trình hóa học xảy ra trong quá trình lên men: xúc tác là men (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 C6H12O6 → 2 C2H5OH + 2CO2 6. Thành phần khác biệt của gạo nếp và gạo tẻ Gạo tẻ và gạo nếp đều có thành phần chính là tinh bột. Amilozo và amilopectin là hai thành phần của tinh bột. Hai chất này thường không tách rời nhau được. Trong hạt tinh bột, amilopectin đóng vai trò là vỏ bọc, nhân chính là amilozo. Amilozo là chất tan được trong nước còn amilopectin hầu như không tan. Khi gặp nước nóng, amilopectin trương lên tạo thành hồ. Điều này tạo nên tính dẻo của hạt tinh bột.
Trong mỗi hạt tinh bột của gạo tẻ, ngô tẻ có 80% là amilopectin, 20 & là amilozo. Do đó, các loại gạo tẻ, ngô tẻ thường có độ dẻo bình thường.Trong khi đó, amilopectin trong hạt tinh bột của gạo nếp chiếm đến 90%. Đây chính là lý do khiến gạo nếp luôn dẻo và dính hơn gạo tẻ.
................................................................................................................................ NƯỚC NHO ÉP LÊN MEN 1. Quy trình làm nước nho ép lên men Cách làm Nước Nho Lên Men cũng giản đơn, đầu tiên là lựa những trái nho ngon, loại bỏ những trái bị dập nát, rửa sạch để cho ráo nước rồi để nguyên cả
[64]
vỏ và hột, bóp nát từng trái rồi cho vào thạp. Cứ theo công thức 3 -1 ( 3 kg nho, 1 kg đường) cứ một lớp nho, một lớp đường, cho đầy chừng 2/3 thạp là được. Bịt kín miệng thạp rồi ủ chừng vài ba tháng đủ để cho xác nho phân hủy, kết hợp với đường để tạo ra một vị đậm đà của Nước Nho Lên Men. Nhắm chừng Nước Nho Lên Men đã thành, khi dở nắp thạp ra, một mùi thơm bốc lên dậy mũi là có thể đem ra lọc lấy nước trong chứa vào chai. Để thêm một thời gian nữa khi nhà có khách là có thể mời khách nếm thử món quà quê đầy hương vị được rồi. Cách 2: 1 kg nho chín đỏ + 0,2 đến 0,4 kg đường trắng tuý ý bạn.Càng ít đường thì lên men càng nhanh. Nho tách cho quả rời cuống rửa sạch bằng nước muối loãng,(hoặc có thể ngâm qua giấm pha loãng),Xối cho sạch trước vòi nước để làm mất đi thuốc bảo vệ thực vật, lặt bỏ cuống để thật ráo nước Cho nho vào 1 thau sạch, khô, đổ đường vào và dùng tay bóp cho quả nho dập vỏ, không cần phải nát lắm mà chỉ cần bể vỏ là đủ. ( nếu chỉ có ít nho, bạn có thể dùng dao bổ đôi càng tốt). Trộn đều và cho tất cả vào bình, đặt trên miệng bình 1 túi nylon, đậy lỏng nắp bình lại ( nếu cắt đôi nho thì để 7 - 10 ngày thôi, cắt càng nhỏ càng nhanh lên men, nếu rảnh mỗi ngày trộ 1 lần càng tốt),. Để 2 tuần mở ra trộn đều trên dưới, xong đậy tiếp lại như lần trước, không nên đậy quá chặt, khi nho được thẩm thấu, quá trình lên men sẽ diễn ra, nếu chúng ta sử dụng bình có thể tích nhỏ hoặc vừa đủ sẽ làm trào rượu ra ngoài cho nên điều bắt buộc phải dùng bình lớn, tối thiểu là phải gấp đôi, ví dụ làm 5kg nho ta phải sử dụng ít nhất bình 10kg hoặc lớn hơn càng tốt. Còn nếu bạn cần sử dụng vội do công việc gia đình gấp quá, bạn trộn vào hũ nho ngay từ đầu 1 viên men tán bột nhỏ,loại men dùng để ủ cơm rượu, như vậy quá trình lên men sẽ được đẩy nhanh trong vòng 1 tuần , bạn lọc bã , và để thêm 1 tuần nữa, vậy là sau 2 tuần ta đã có thể sử dụng rượu nho rồi đấy. Hoặc bạn có thể pha rượu trắng ngon với nước chắt từ Nho theo tỉ lệ 1-1, để nhanh lên men , đàn ông thích uống rượu nặng hơn. 2. Công dụng của nước nho ép lên men a. Thành phần dinh dưỡng của nước nho ép lên men Nước nho là chất dinh dưỡng giàu vitamin C (hơn 100% nhu cầu hàng ngày của bạn mỗi cốc) và chất xơ . Nó cũng chứa hàm lượng sắt , canxi và protein đáng kể . 1 cốc nước ép này cũng chứa khoảng 150 calo, và hầu như không có chất béo. Nước ép này cũng chứa hàm lượng cao anthocyanin , tannin, resveratrol và các hợp chất phenolic khác, tất cả đều hoạt động như chất chống oxy hóa trong cơ thể
[65]
b.Lợi ích của nước ép nho 1. Chăm sóc da
Với nhiều chất chống oxy hóa, nước ép này là một cách tuyệt vời để ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa và cải thiện sự xuất hiện của khuyết điểm trên làn da của bạn. Nếu bạn thường xuyên uống nước nho, bạn có thể ngăn ngừa nếp nhăn và các đốm đồi mồi khác, cũng như tăng tốc độ chữa lành vết sẹo và vết thâm.
2. Cải thiện chức năng não Các anthocyanin và resveratrol được tìm thấy trong nước nho đều có liên quan đến việc cải thiện nhận thức bằng cách giảm ứng kích oxy hóa. Những chất chống oxy hóa này có thể làm giảm lắng đọng mảng bám và giúp ngăn ngừa tình trạng thoái hóa thần kinh. 3. Tiềm năng chống ung thư Nước ép nho, giống như trái cây cũng như rượu vang, là một nguồn giàu resveratrol. Đây là một hợp chất polyphenolic thu hút sự quan tâm cho các đặc tính chống ung thư tiềm năng của nó . Một nghiên cứu gần đây được công bố trên. Mặc dù cần được hỗ trợ bởi các nghiên cứu tiếp theo, resveratrol được cho là có khả năng chống lại ung thư tuyến tiền liệt, da, gan và ung thư vú. 4. Chăm sóc tóc Một số người áp dụng nước ép này trực tiếp lên da đầu của họ, vì nó có thể làm giảm tình trạng viêm, nhưng những người khác chỉ đơn giản là uống nó. Việc tăng cường các chất dinh dưỡng và khoáng chất tập trung có thể giúp cải thiện sức khỏe nang trứng. 5. Tăng cường năng lượng Mức độ carbohydrate trong nước trái cây này mà làm cho nước ép nho một năng lượng tăng cường đặc biệt. Một hoặc hai ly nước ép này có thể giúp bạn duy trì suốt buổi sáng hoặc buổi chiều. 6. Phòng chống ung thư: có khuyến cáo cho rằng, dùng rượu nho một cách điều độ (không quá 25g alcol etylic mỗi ngày) làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch xuống dưới 40%. Rượu nho có 3 cơ chế tác dụng: Chống oxy hóa, giãn mạch, chống huyết khối. Màng quả nho và hạt mầm chứa nhiều polyphenol. Trong rượu nho, phần rượu (alcool etylic) giúp polyphenol hấp thu dễ dàng qua ruột non, nồng độ polyphenol trong rượu nho gấp 3-4 lần ở nước ép quả nho (chưa lên men); Do đó hoạt tính của rượu nho hơn hẳn (so với ăn nho), rượu nho có nhiều triển vọng để phòng chữa xơ vữa động mạch, ung thư, bệnh do virus, sa sút trí tuệ.
Bênh cạnh đó, chất oligomeric procyanidins – một loại polyphenol có rất nhiều trong rượu vang đỏ làm theo cách truyền thống, quan trọng trong rượu nho đóng vai trò kéo dài tuổi thọ con người. Rượu nho từ lâu đã được biết đến là một
[66]
trong những sản phẩm hỗ trợ rất tốt cho sức khỏe và ngày càng có nhiều bằng chứng thuyết phục về vai trò của oligomeric procyanidin với sức khỏe tim mạch.
Song song đó, rượu nho cũng rất tốt cho phổi, một hợp chất tự nhiên có trong rượu vang đỏ là resveratrol có thể giúp chống lại bệnh phổi kinh niên và khí thủng (có không khí trong mô), chất này có trong nho đỏ, có thể làm giảm chất hóa học trong phổi – nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm phổi. Khi tiêm resveratrol vào các mẫu thử chất lưu trong phổi của những người hút thuốc lá và những bệnh nhân bị chứng tắc phổi kinh niên, nó làm giảm interleukin 8 (một tác nhân gây ra chứng viêm phổi).
Uống một ly rượu nho mỗi ngày không chỉ mang đến cảm giác ăn ngon miệng mà còn tốt cho lợi khuẩn đường ruột sống ở niêm mạc ruột già. Rượu vang đỏ có thể hợp chất chống oxy hóa polyphenol có nhiều trong rượu vang đỏ đã ảnh hưởng đến sự cân bằng các loại vi khuẩn đường ruột. Được biết, một số tác dụng có lợi khác của hợp chất polyphenol được chứng minh như giảm huyết áp, giảm triglyceride, tăng cholesterol HDL (cholesterol có lợi cho sức khỏe).
3. Phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 III. Cách làm sản phẩm xenlulozo nitrat Thí nghiệm: Cho 4 ml axit HNO3 vào cốc thủy tinh, sau đó thêm tiếp 8 ml H2SO4 đặc, lắc đều và làm lạnh hỗn hợp bằng nước. Thêm tiếp vào cốc một nhúm bông. Đặt cốc chứa hỗn hợp phản ứng vào nồi nước nóng (khoảng 60−70%) khuấy nhẹ trong 5 phút, lọc lấy chất rửa sạch bằng nước rồi ép khô bằng giấy lọc sau đó sấy khô (tránh lửa). Hiện tượng: Sản phẩm thu được có màu vàng. Khi đốt, sản phẩm cháy nhanh, không khói, không tàn. Giải thích: Xenlulozơ phản ứng với (HNO3 +H2SO4) khi đun nóng cho xenlulozơ trinitrat: [C6H7O2(OH)3]n+3nHNO3 [C6H7O2(ONO2)3]n +3nH2O Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc súng.