
M C L CỤ Ụ
DANH MỤC VIẾT TẮT
Thuật ngữ Viết tắt
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
Tính chất vật lí TCVL
Tính chất hóa học TCHH
Giáo viên GV
Học sinh HS
Sách giáo khoa SGK

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên theo yêu cầu của ngành giáo dục. Hàng
năm, Bộ Giáo dục cùng với sở giáo dục và nhà trường luôn tổ chức tập huấn
cho giáo viên về các phương pháp dạy học tích cực nhằm hỗ trợ giáo viên
trong công cuộc đổi mới giảng dạy. Nội dung của những buổi tập huấn đó
chính là tiền đề cho tôi trong việc mạnh dạn thay đổi bản thân nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của mình.
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, cùng với việc thực hiện đề án ngoại ngữ
2020, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đã triển khai hoạt động dạy các môn khoa học tự
nhiên bằng tiếng Anh. Bước đầu kết quả thu được rất khả quan. Bên cạnh
việc học các kiến thức bộ môn, học sinh được bồi dưỡng thêm năng lực tiếng
Anh, đồng thời được tiếp cận nhiều kĩ thuật dạy học tích cực, hiện đại. Thực tế
cho thấy HS làm quen rất nhanh với các phương pháp học mới.
Được sự phân công của nhà trường và sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, năm học
2019-2020 tôi giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh tại lớp 11D1. Trong chương
trình học có phần kiến thức về nitơ và một số hợp chất của nitơ như amoniac,
muối amoni, axit nitric và muối nitrat. Để giúp HS dễ dàng và hứng thú hơn
trong quá trình học, tôi viết SKKN này nhằm xây dựng giáo án và đưa các kĩ
thuật dạy học tích cực vào bài giảng. Trong SKKN của mình, tôi xây dựng lại
nội dung giảng dạy/tiết giảng dạy hoàn toàn mới dựa trên chuẩn kiến thức kĩ
năng của Bộ ban hành, đồng thời lồng ghép trong đó cách tiếp cận, các
phương pháp học tập hiện đại, tích cực. Hiện tại chưa có tác giả nào xây
dựng giáo án với nội dung tương tự. Sáng kiến này tôi đã bắt đầu thực hiện từ
năm 2019 và hiện tại vẫn đang trong quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện.
Tôi hi vọng sáng kiến kinh nghiệm của mình nhận được sự ủng hộ, đóng
góp ý kiến của quí thầy cô và sẽ được sử dụng rộng rãi cho các học sinh
trường khác.
2. Tên sáng kiến
“Xây d ng giáo án d y Hóa h c 11 c b n – ph n nit và h pự ạ ọ ơ ả ầ ơ ợ
ch t c a nit b ng ti ng Anh”ấ ủ ơ ằ ế
3. Tác giả sáng kiến:
- H và tên: Nguy n Th Thanh Chuy nọ ễ ị ề
- Đa ch tác gi sáng ki n: Tr ng THPT Nguy n Vi t Xuân – Vĩnh T ng –ị ỉ ả ế ườ ễ ế ườ
Vĩnh Phúc
- S đi n tho i: 0963 559 438ố ệ ạ
- E-mail: nguyenthithanhchuyen.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Chuyền
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Lớp 11 (chương trình cơ bản, kì 1), 5 tiết (tiết 11 đến tiết 15)
- Sáng kiến đã được áp dụng trên đối tượng: Học sinh lớp 11D1 (năm
học 2019 – 2020): 45 học sinh.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng
10/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Các bước thực hiện sáng kiến
Nội dung của sáng kiến là xây dựng giáo án dạy học các tiết về nitơ và
các hợp chất của nitơ trong hóa học 11, ban cơ bản bằng tiếng Anh. Theo
phân phối chương trình thì phần này bao gồm 5 tiết (nitơ: 1 tiết; amoniac và
muối amoni: 2 tiết; axit nitric và muối nitrat: 2 tiết), 1 tiết luyện tập kết hợp cả
nitơ và photpho. Tuy nhiên, khi xây dựng SKKN này tôi đã thay đổi phân phối
chương trình trên nguyên tắc đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thời lượng và
phù hợp với chương trình dạy học bằng tiếng Anh. Giáo án cũng được thiết kế
giảng dạy sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Để thực hiện được
điều đó, tôi đã tiến hành các bước sau:
Bước 1: Xây dựng nội dung sáng
kiến.
Sáng kiến được lên ý tưởng và xây
dựng dựa trên thực tiễn dạy học
nhiều năm của tôi và đồng nghiệp.
Qua đó tôi thấy được những khó
khăn, bất cập mà HS gặp phải trong
quá trình học tập phần này.
Bước 2: Áp dụng sáng kiến trong
hoạt động dạy học.
Sau khi xây dựng nội dung sáng
kiến, tôi tiến hành áp dụng cho lớp
mà tôi đang giảng dạy, đồng thời có
trao đổi và xin ý kiến của nhóm giáo
viên dạy tiếng Anh trong trường.
Bước 3: Chỉnh sửa, bổ sung, rút kinh
nghiệm.
Sau mỗi tiết dạy, tôi tập hợp ý kiến
của HS và của GV tiếng Anh để
chỉnh sửa và hoàn thiện sáng kiến
của mình.
Bước 4: Nhân rộng sáng kiến. Trong tương lai sáng kiến sẽ tiếp tục
được bổ sung, chỉnh sửa để nhân
rộng cho các khóa HS sau, cũng như
cho các HS trường khác có học sinh
theo học chương trình học Hóa học
bằng tiếng Anh.

7.2. Nội dung sáng kiến
7.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình hiện hành
BàiKi n th cế ứ Kĩ năng
Nitrogen
(nit )ơ- Vị trí trong bảng tuần hoàn,
cấu hình electron nguyên tử của
nguyên tố nitơ.
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật
lí (trạng thái, màu, mùi, tỉ khối,
tính tan), ứng dụng chính, trạng
thái tự nhiên; điều chế nitơ
trong phòng thí nghiệm và
trong công nghiệp.
- Phân tử nitơ rất bền do có liên
kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt
độ thường, nhưng hoạt động
hơn ở nhiệt độ cao.
- TCHH đặc trưng của nitơ: tính
oxi hoá, tính khử.
- Dự đoán tính chất, kiểm tra
dự đoán và kết luận về tính
chất hoá học của nitơ.
- Viết các PTHH minh hoạ
tính chất hoá học.
- Tính thể tích khí nitơ (đktc)
trong phản ứng hoá học;
tính % thể tích nitơ trong
hỗn hợp khí.
Ammonia
(amoniac)
- Cấu tạo phân tử, TCVL (tính
tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng
chính, cách điều chế amoniac
trong phòng thí nghiệm và trong
công nghiệp .
- TCHH của amoniac: Tính bazơ
yếu (tác dụng với nước, dung
dịch muối, axit) và tính khử (tác
dụng với oxi, clo).
- Dự đoán tính chất hóa học,
kiểm tra bằng thí nghiệm và
kết luận được tính chất hoá
học của amoniac.
- Quan sát thí nghiệm hoặc
hình ảnh ..., rút ra được
nhận xét về tính chất vật lí
và hóa học của amoniac.
- Viết được các PTHH dạng
phân tử hoặc ion rút gọn.
- Tính thể tích khí amoniac
sản xuất được (đktc) theo
hiệu suất phản ứng.
Ammonium
salts (mu i ố
amoni)
- TCVL (trạng thái, màu sắc,
tính tan).
- TCHH (phản ứng với dung
dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân)
và ứng dụng
- Quan sát thí nghiệm, rút ra
được nhận xét về tính chất
của muối amoni.
- Viết được các PTHH dạng
phân tử, ion thu gọn minh
hoạ cho tính chất hoá học.
- Tính % về khối lượng của
muối amoni trong hỗn hợp.
Nitric acid
(Axit nitric)
- TCVL, ứng dụng, cách điều
chế HNO3 trong phòng thí
nghiệm và trong công nghiệp
(từ amoniac).
- HNO3 là một trong những axit
- Dự đoán TCHH, kiểm tra
dự đoán bằng thí nghiệm và
rút ra kết luận.
- Viết các PTHH dạng phân
tử, ion rút gọn minh hoạ tính

mạnh nhất.
- HNO3 là chất oxi hoá rất mạnh.
chất hoá học của HNO3 đặc
và loãng.
Nitrate salts
(Mu i ố
nitrat)
- Phản ứng đặc trưng của ion
NO3- với Cu trong môi trường
axit.
- Cách nhận biết ion NO3- bằng
phương pháp hóa học. Chu
trình của nitơ trong tự nhiên.
-Quan sát thí nghiệm, rút ra
được nhận xét về tính chất
của muối nitrat.
- Viết được các PTHH dạng
phân tử và ion thu gọn minh
hoạ cho tính chất hoá học.
- Tính thành phần % khối
lượng muối nitrat trong hỗn
hợp; nồng độ hoặc thể tích
dung dịch muối nitrat tham
gia hoặc tạo thành trong
phản ứng.
7.2.2. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và biên soạn câu hỏi/ bài tập
kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học của chuyên đề
7.2.2.1. Bảng mô tả các yêu cầu
NỘI
DUNG
Loại
câu
hỏi/
bài
tập
MỨC
ĐỘ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng
cao
Nitrogen Câu hỏi/
bài tập
định tính
+ HS biết
các TCVL
đặc trưng
của nitơ
+ HS viết
được cấu
hình
+ HS viết
được các
sản phẩm
tạo thành
trong phản
ứng hóa học
+ HS hiểu
+ HS xác
định được
chất oxi hóa,
chất khử
trong các
phản ứng
của nitơ