
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
=====*=====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC
STEAM TRONG PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LĨNH VỰC: HÓA HỌC
Năm học: 2020-2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2
=====*=====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC
STEAM TRONG PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LĨNH VỰC: HÓA HỌC
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Hoài
Bộ môn : Hóa học - Tổ Tự nhiên
Đơn vị công tác : Trường THPT Nghi Lộc 2,
Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An
Số điện thoại : 0978494690
Năm học: 2020-2021
năm

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................1
II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................2
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
IV. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI....................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG .........................................................................................4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI........................................................................4
1. Khái niệm giáo dục STEAM...........................................................................4
2. Các tiêu chí thể hiện tính ưu việt của bài học STEAM...................................5
2.1. Chủ đề bài học STEAM gắn liền với các vấn đề thực tiễn..........................5
2.2. Bài học STEAM đưa học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo, tìm tòi, khám
phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm................................5
2.3. Bài học STEAM có nội dung được xây dựng chủ yếu từ các nội dung khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn, kĩ thuật, công nghệ và toán học mà học
sinh đã và đang học. ..............................................................................................6
2.4. Bài học STEAM được đánh giá theo nhiều mục tiêu, cần tính đến có nhiều
đáp án đúng và coi thất bại như là một sự cần thiết của quá trình học..................6
3. Các hình thức tổ chức dạy học tiếp cận giáo dục STEAM .............................6
3.1. Tiến trình bài học STEAM theo quy trình kĩ thuật ........................................6
3.2. Bài học theo chủ đề của môn khoa học (dựa vào mô hình 5E)......................8
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................8
II.1. Thực trạng giáo dục STEM/STEAM trên thế giới và ở Việt Nam................8
II.2. Nguyên nhân và khó khăn của thực trạng dạy học theo định hướng STEAM
trong nhà trường..................................................................................................13
III. THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY HỌC
PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ THPT....................................................................14
III.1. Phân tích đặc điểm nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT
dưới góc độ STEAM ...........................................................................................14
III.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học STEAM phần hóa học hữu cơ THPT.......15
III.3. Thiết kế một số chủ đề giáo dục STEAM trong dạy học phần hóa học hữu
cơ THPT. ............................................................................................................16
IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................42

PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG .....................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHỤ LỤC . .............................................................................................................

1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thời đại 4.0 hay Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4. Với cuộc cách mạng công nghiệp lần này dấy lên rất nhiều câu hỏi cho
nhân loại về vị trí và vai trò của con người trong thế giới. Đối với Việt Nam,
nhờ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp nước ta tiến đến theo kịp với xu
hướng thế giới. Tuy nhiên, những yếu tố được coi là ưu thế của nước ta như lực
lượng lao động thủ công trẻ, chi phí thấp sẽ không còn. Mà nguồn nhân lực của
nước ta, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao lại thiếu hụt về số lượng, hạn chế
về chất lượng và bất cập về cơ cấu. Để tận dụng tốt thời cơ và vượt qua những
nguy cơ, thách thức từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, vấn đề khai thác nguồn
lực con người, nhất là xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn
đề đang đã được đặt ra đối với Việt Nam. Đặc biệt là nhu cầu về lao động có
trình độ và kỹ năng cao là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng những điều chỉnh có
tính chiến lược của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó, chỉ thị số 16/CT-
TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 và quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5
năm 2018 của thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tăng cường năng lực tiếp cận
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa
học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ thông, tổ
chức hoạt động giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật- toán học phù
hợp với xu hướng phát triển nghành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao
động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
Giáo dục STEM (Science (khoa học), Technology (công nghệ),
Engineering (kỹ thuật), và Math (toán học)) +Art(nghệ thuật) = STEAM đang
được nhiều nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới triển khai
sâu, rộng . Hình thức giáo dục này đóng vai trò là đòn bẩy để thực hiện mục tiêu
giáo dục năng lực cho các công dân tương lai đáp ứng nhu cầu của nền khoa
học, công nghệ 4.0 trong thế kỉ XXI.
Đặc biệt hóa học là một môn khoa học gắn liền với thức tiễn, là một môn
khoa học tự nhiên làm nền tảng cho các ngành khoa học kĩ thuật thì việc định
hướng cho học sinh nghiên cứu để nắm bắt các kiến thức kĩ năng để giải quyết
các tình huống trong thực tiễn cũng như bồi dưỡng tình yêu khoa học, yêu sự
sáng tạo, chú trọng thực hành ngày càng quan trọng trong xã hội hiện đại.
Tuy nhiên, trong trường phổ thông hiện nay, việc dạy học các môn khoa học
thường mang nặng lí thuyết, ít chú trọng thực hành. Hoặc có thực hành nhưng ít
gắn với thực tiễn. Dẫn đến học sinh thường chán học hoặc học chỉ vì thi đỗ, vì
điểm cao, trong khi niềm đam mê học thực sự bị bào mòn mà lí do chính là vì
các em không biết học để làm gì, học có liên quan gì cho cuộc sống sau này.