SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN =====*=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC

STEAM TRONG PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Năm học: 2020-2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 =====*=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC

STEAM TRONG PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Hoài

Bộ môn : Hóa học - Tổ Tự nhiên

Đơn vị công tác : Trường THPT Nghi Lộc 2,

Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An

Số điện thoại : 0978494690

Năm học: 2020-2021

Tháng 3 năm 2020

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................1

II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................2

III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...........................................................................2

IV. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................2

PHẦN II. NỘI DUNG .........................................................................................4

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI........................................................................4

1. Khái niệm giáo dục STEAM...........................................................................4

2. Các tiêu chí thể hiện tính ưu việt của bài học STEAM...................................5

2.1. Chủ đề bài học STEAM gắn liền với các vấn đề thực tiễn ..........................5

2.2. Bài học STEAM đưa học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo, tìm tòi, khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm................................5

2.3. Bài học STEAM có nội dung được xây dựng chủ yếu từ các nội dung khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn, kĩ thuật, công nghệ và toán học mà học sinh đã và đang học. ..............................................................................................6

2.4. Bài học STEAM được đánh giá theo nhiều mục tiêu, cần tính đến có nhiều đáp án đúng và coi thất bại như là một sự cần thiết của quá trình học..................6

3. Các hình thức tổ chức dạy học tiếp cận giáo dục STEAM .............................6

3.1. Tiến trình bài học STEAM theo quy trình kĩ thuật ........................................6

3.2. Bài học theo chủ đề của môn khoa học (dựa vào mô hình 5E) ......................8

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................8

II.1. Thực trạng giáo dục STEM/STEAM trên thế giới và ở Việt Nam................8

II.2. Nguyên nhân và khó khăn của thực trạng dạy học theo định hướng STEAM trong nhà trường ..................................................................................................13

III. THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ THPT....................................................................14

III.1. Phân tích đặc điểm nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT dưới góc độ STEAM ...........................................................................................14

III.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học STEAM phần hóa học hữu cơ THPT.......15

III.3. Thiết kế một số chủ đề giáo dục STEAM trong dạy học phần hóa học hữu cơ THPT. ............................................................................................................16

IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................42

PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG .....................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................

PHỤ LỤC . .............................................................................................................

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Chúng ta đang sống trong thời đại 4.0 hay Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Với cuộc cách mạng công nghiệp lần này dấy lên rất nhiều câu hỏi cho nhân loại về vị trí và vai trò của con người trong thế giới. Đối với Việt Nam, nhờ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp nước ta tiến đến theo kịp với xu hướng thế giới. Tuy nhiên, những yếu tố được coi là ưu thế của nước ta như lực lượng lao động thủ công trẻ, chi phí thấp sẽ không còn. Mà nguồn nhân lực của nước ta, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao lại thiếu hụt về số lượng, hạn chế về chất lượng và bất cập về cơ cấu. Để tận dụng tốt thời cơ và vượt qua những nguy cơ, thách thức từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, vấn đề khai thác nguồn lực con người, nhất là xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề đang đã được đặt ra đối với Việt Nam. Đặc biệt là nhu cầu về lao động có trình độ và kỹ năng cao là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng những điều chỉnh có tính chiến lược của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó, chỉ thị số 16/CT- TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 và quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức hoạt động giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật- toán học phù hợp với xu hướng phát triển nghành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Giáo dục STEM (Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật), và Math (toán học)) +Art(nghệ thuật) = STEAM đang được nhiều nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới triển khai sâu, rộng . Hình thức giáo dục này đóng vai trò là đòn bẩy để thực hiện mục tiêu giáo dục năng lực cho các công dân tương lai đáp ứng nhu cầu của nền khoa học, công nghệ 4.0 trong thế kỉ XXI.

Đặc biệt hóa học là một môn khoa học gắn liền với thức tiễn, là một môn khoa học tự nhiên làm nền tảng cho các ngành khoa học kĩ thuật thì việc định hướng cho học sinh nghiên cứu để nắm bắt các kiến thức kĩ năng để giải quyết các tình huống trong thực tiễn cũng như bồi dưỡng tình yêu khoa học, yêu sự sáng tạo, chú trọng thực hành ngày càng quan trọng trong xã hội hiện đại.

Tuy nhiên, trong trường phổ thông hiện nay, việc dạy học các môn khoa học thường mang nặng lí thuyết, ít chú trọng thực hành. Hoặc có thực hành nhưng ít gắn với thực tiễn. Dẫn đến học sinh thường chán học hoặc học chỉ vì thi đỗ, vì điểm cao, trong khi niềm đam mê học thực sự bị bào mòn mà lí do chính là vì các em không biết học để làm gì, học có liên quan gì cho cuộc sống sau này.

1

Điều này khiến tôi rất trăn trở, luôn đặt cho mình câu hỏi rằng cũng với bài học đó làm sao để các em có nhu cầu thực sự để tìm hiểu và yêu thích nó, và làm sao để gắn bài học với thực tiễn, làm sao để các học trò của mình đang dạy sau này sẽ tìm ra những sản phẩm mới hoặc làm chủ các công nghệ mới …là nguồn nhân lực có tài cho đất nước.

Từ những lý do trên, là một giáo viên bộ môn hóa học, tôi chọn đề tài “Một số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEAM trong phần hóa học hữu cơ THPT” với mong muốn nghiên cứu khả năng vận dụng giáo dục STEAM góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong thời đại công nghệ 4.0.

II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Với thời đại công nghệ 4.0, thì ngành giáo dục lại càng có một vai trò rất quan trọng, cần đào tạo ra một thế hệ công dân mới, khoa học, kỹ thuật – công nghệ, logic, nghệ thuật và giao tiếp lẫn nhau, một xã hội loài người với giá trị của thời đại. Để thực hiện được điều đó thì việc vận dụng giáo dục STEAM trong các nhà trường là điều rất cấp thiết.

Ở Việt Nam, nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD – ĐT đã khẳng định mục tiêu tổng quát của đổi mới là “phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”; “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Chương trình giáo dục phổ thông mới (năm 2018) giải thích năng lực ”là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” và phẩm chất là “những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi, ứng xử của con người, cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”. Có phẩm chất tốt mới có thể làm việc tốt. Điều đó cho thấy mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất , năng lực và mục tiêu của giáo dục STEAM là tương đồng.

III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Áp dụng giáo dục STEAM thiết kế một số chủ đề dạy học trong phần hóa học hữu cơ THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh nhằm đào tạo ra những công dân tương lai đáp ứng nhu cầu của nền khoa học, công nghệ 4.0 trong thế kỉ XXI.

IV. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây tuy chúng ta đã tiếp cận phương pháp giáo dục stem, nhưng tôi thấy việc giáo viên sử dụng phương pháp này trong dạy học còn rất ít, chưa được chú trọng (mặc dù đây là một phương pháp rất quan trọng, phù hợp với giáo dục thời đại). Mà có chăng thì cách tiếp cận, sử dụng phương pháp này ở mỗi giáo viên cũng khác nhau, đa dạng và phong phú. Khi tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng vào giảng dạy tôi đã vận dụng giáo dục

2

STEAM (Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), Arts (nghệ thuật); có nghĩa là không chỉ hướng dẫn học sinh sáng tạo khoa học mà còn giáo dục nhân văn, học sinh được khuyến khích vận dụng óc sáng tạo về các môn nghệ thuật, các kiến thức xã hội và nhân văn để tạo ra một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa hơn.Tôi hi vọng với đề tài của tôi sẽ có ích, góp phần một hình thức giáo dục STEAM đem lại hiệu quả trong nhà trường.

3

PHẦN II. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1. Khái niệm giáo dục STEAM

Giáo dục STEAM là một khái niệm dạy học liên nghành kết hợp giữa nghệ thuật với các môn học STEM truyền thống là: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Nó nhấn mạnh việc học tập dựa trên thực hành thay vì theo cách giáo dục truyền thống, kiến thức lý thuyết. STEAM là ý tưởng sáng tạo ban đầu của Trường Thiết Kế Rhode Island (Mỹ), sau đó được sử dụng bởi nhiều nhà giáo dục và dần dần lan rộng ra cả Hoa Kỳ. Đây là một phương pháp tiếp cận giáo dục kiểu mới, trong đó Khoa Học, Công Nghệ, Kỹ Thuật, Nghệ Thuật, và Toán Học cũng được sử dụng để giảng dạy và hướng dẫn cho học sinh.

Có thể diễn đạt STEAM một hình ảnh sau:

Trong mô hình trên , quá trình học các môn khoa học tự nhiên sẽ cung cấp kiến thức để người học thực hiện các kĩ năng về kĩ thuật và thiết kế thành các qui trình hoạt động công nghệ, muốn cải tiến công nghệ hiện có hoặc sáng tạo ra các công nghệ mới thì cần có thêm kiến thức mới, và cứ như vậy khoa học, kĩ thuật và công nghệ tiến bộ không ngừng. Tất cả những hoạt động đó luôn cần có vai trò sáng tạo, kết nối của toán học, tin học và các giá trị nhân văn, với các yêu cầu cơ bản sau đây:

- Dạy học tích hợp: Cần có sự kết nối, bổ trợ lẫn nhau giữa các môn học, các kiến thức thu được của HS nhằm mục đích giải quyết vấn đề có hiệu quả nhất. Nếu một chương trình học có nhiều môn, nhiều giáo viên dạy các môn khác nhau mà không có sự kết nối và bổ trợ lẫn nhau thì chưa được gọi là giáo dục STEAM.

- Ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế: giáo dục STEAM nhất thiết phải hướng đến các hoạt động thực hành và vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống.

- Kết nối trường học, cộng đồng đến các tổ chức toàn cầu: trước yêu cầu của thế giới phẳng và cách mạng công nghệ 4.0; giáo dục STEAM không chỉ hướng đến vấn đề cụ thể của địa phương mà còn phải đặt trong mối liên hệ với những vấn đề chung của thế giới. Ví dụ: giáo dục phát triển bền vững(ESD), biến dổi khí hậu, năng lượng tái tạo ...

4

Ông Richard Sherwood, chủ tịch AEG đã cho biết: "Chương trình giáo dục STEAM thành công ở khả năng truyền cảm hứng cho học sinh. Các em còn không nhận ra mình đang tiếp thu một lượng lớn kiến thức rất lớn nhờ sự say mê cuốn theo từng hoạt động của cả lớp, được trở thành một kỹ sư công nghệ, nhà nghiên cứu". Truyền cảm hứng luôn là một yếu tố quan trọng để trẻ tìm thấy đam mê và phát huy tiềm năng bản thân. Nội dung kiến thức trong giáo dục STEAM không khác nhiều với chương trình giáo dục thông thường nhưng nó khuyến khích học sinh tìm ra giải pháp thực tế cho mỗi vấn đề mà chúng đang gặp phải. Các em được tham gia nhiều vào các hoạt động thảo luận, chẳng hạn như tìm giải pháp về sự suy giảm nguồn nước, vấn đề y tế theo những cách thức gần gũi để rèn luyện tư duy sáng tạo, luôn biết liên hệ đến thực tế.

2. Các tiêu chí thể hiện tính ưu việt của bài học STEAM 2.1. Chủ đề bài học STEAM gắn liền với các vấn đề thực tiễn

Xuất phát từ một vấn đề nào đó trong thực tiễn, bài học STEAM đặt học sinh trước các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm giải pháp. Để giải quyết các vấn đề đó, HS phải tìm tòi, nghiên cứu các kiến thức có liên quan với nhau trong các môn học và liên quan đến các vấn đề cần giải quyết(qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và buộc phải vận dụng tổng hợp các kiến thức đó. Chính vì vậy STEAM vừa đặt ra yêu cầu, vừa là cơ hội cho việc dạy học tích hợp. STEAM sẽ tạo ra những con người có năng lực thực tiễn trong môi trường làm việc, có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi những kĩ năng của thế kỉ XXI, nhất là kĩ năng thực hành để mưu sinh trong điều kiện thường xuên thay đổi (kĩ năng chuyển đổi, thực hành nghề nghiệp) 2.2. Bài học STEAM đưa học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo, tìm tòi, khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm

Trong bài học STEAM, hoạt động của HS được thực hiện theo hướng mở có “khuôn khổ” về các điều kiện mà HS được sử dụng (chẳng hạn điều kiện các phương tiện học tập). Hoạt động học là hoạt động tự giác và hợp tác, tự tin và mạnh dạn, mở rộng hiểu biết về thế giới bên ngoài. HS tự học và trao đổi thông tin để chia sẽ ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá của bản thân cho phù hợp với tình huống có vấn đề đang phải giải quyết. Điều quan trọng là sản phẩm hay giải pháp đo chính HS làm ra và phải có tính mới (sự thay đổi, cải tiển cải cũ hay làm ra cái mới), tính hơn (đẹp hơn, hợp lí hơn, tiết kiệm hơn) cái hiện có.

Công việc của GV là đặt ra những câu hỏi dạng mở, khơi gợi trí tưởng tượng cho HS khuyến khích HS đặt câu hỏi và kiên nhẫn với các câu hỏi “đến cùng” của các em. Kết quả học tập chỉ có thể đạt được dựa trên sự nổ lực của từng cá nhân và phát huy tác dụng cộng hưởng qua tương tác trong và ngoài từng nhóm

5

2.3. Bài học STEAM có nội dung được xây dựng chủ yếu từ các nội dung khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn, kĩ thuật, công nghệ và toán học mà học sinh đã và đang học. Các bài học STEAM phải bám sát với trình độ kiến thức các môn học của học sinh, kết nối những kiến thức, vốn sống đã có của HS để gợi mở các nhiệm vụ mới; đồng thời do yêu cầu của nhiệm vụ học tập hiện tại mà học sinh có nhu cầu tìm đến các kiến thức mới; GV sẽ thông qua đó mà dạy kiến thức mới, đồng hành, hỗ trợ, hướng dẫn HS tìm tòi, khám phá. Cũng cần tạo ra một môi trường học liệu phong phú trong điều kiện cho phép, tạo cơ hội sẵn sàng cho HS tham gia vào các hoạt động STEAM. Tuy vậy, không nhất thiết phải có nhiều thiết bị hiện đại mới dạy học được theo STEAM; trong giáo dục phổ thông bên cạnh máy tính và các thiết bị hiện đại khác, nên chú ý sử dụng các tải chế như: chai lọ, vỏ hộp, ống hút, túi giấy...và các vật liệu dễ tìm khác. Mặc dù trong các bài học STEAM cần phải tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các môn khoa học, công nghệ, toán, và nghệ thuật nhưng với mỗi bài học chủ đề STEAM cần xác định lĩnh vực kiến thức nào (toán/ lí/ hóa/ sinh...) được huy động nhiều nhất để lựa chọn GV dạy phù hợp nhất. GV đầu mối là người lập kế hoạch hợp tác để các Gv có liên quan đều hiểu rõ cần làm những gì, làm thế nào để các mục tiêu dạy học có thể tích hợp trong một bài học đã có và từ đó, HS dần thấy rằng khoa học, công nghệ, toán và nghệ thuật không phải là các môn học độc lập,mà chúng liên quan với nhau để giải quyết các vấn đề. 2.4. Bài học STEAM được đánh giá theo nhiều mục tiêu, cần tính đến có nhiều đáp án đúng và coi thất bại như là một sự cần thiết của quá trình học Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Các bài học STEAM không nhất thiết chỉ có một kết quả đúng. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong bài học STEAM. Hãy cho HS quan sát và thực hiện các thí nghiệm khoa học, làm thử, làm lại làm thêm các thao tác, các quy trình hãy tập trung vào việc đặt câu hỏi để HS tự nói ra những thay đổi, những hiện tượng mà các em tự nhận ra bằng các giác quan. STEAM là một sự chuyển đổi từ cách thức giáo dục truyền thống, dựa vào kết quả để đánh giá, sang một phương pháp giáo dục hiện đại, trong đó quá trình học và kết quả học cùng được xem trọng như nhau. Ngoài những yêu cầu về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học, bài học STEAM cần được đánh giá cả về sự sẵn sàng, ý thức tham gia, tinh thần cộng tác và những kĩ năng cần thiết cho HS ở thế kỉ XXI như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, tư duy phản biện, kĩ năng hợp tác, tư duy biện chứng, và đưa ra giải pháp hướng nghiệp 3. Các hình thức tổ chức dạy học tiếp cận giáo dục STEAM 3.1. Tiến trình bài học STEAM theo quy trình kĩ thuật Bài học STEAM theo quy trình kĩ thuật có thể gồm 5 hoạt động:

6

Hoạt động 1: Xác định vấn đề ▪ Trong các bài học STEAM, học sinh được đặt trước các nhiệm vụ thực tiễn: giải quyết một tình huống hoặc tìm hiểu, cải tiến một ứng dụng kĩ thuật nào đó. Vấn đề STEAM được lựa chọn gắn với ứng dụng của kiến thức cần dạy, có liên quan tới các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường; thường gắn với cá nhân học sinh, bối cảnh địa phương hay vấn đề nổi bật, thời sự. Các vấn đề này phải thú vị, hấp dẫn để các nhóm tự nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề, tiếp nhận nhiệm vụ mang tính thiết kế theo cách tự nhiên. Thông thường, khi giải quyết các vấn đề STEAM, học sinh ứng dụng được ngay trong cuộc sống, hay hỗ trợ vui chơi, giải trí.

Hoạt động 2 : Nghiên cứu kiến thức nền

Từ vấn đề cần giải quyết kèm theo sản phẩm phải hoàn thành với các tiêu chí cụ thể, học sinh cần phải nghiên cứu về kiến thức có liên quan cần sử dụng trong việc giải quyết vấn đề, thiết kế sản phẩm. Đó là những kiến thức, kĩ năng đã biết hay cần dạy cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu tài liệu khoa học (bao gồm sách giáo khoa); quan sát/thực hiện các thí nghiệm, thực hành; giải các bài tập/tình huống có liên quan để nắm vững kiến thức, kĩ năng.

Hoạt động 3: Lựa chọn bản thiết kế/ kịch bản

Dựa trên kiến thức đã học và trí tưởng tượng, học sinh đề xuất các ý tưởng.

Giáo viên khuyến khích học sinh đề xuất nhiều phương án thiết kế sản phẩm.

Đầu tiên, các nhóm phác thảo bản vẽ kĩ thuật nhằm cụ thể các ý tưởng, phương án thiết kế. Giáo viên khuyến khích các nhóm tự do phác thảo bản vẽ và không nên nhận xét hay đánh giá bản vẽ của các nhóm khác nhằm tránh trường hợp hạn chế tính sáng tạo của các nhóm. Sau đó, các nhóm lần lượt thuyết trình về bản vẽ thiết kế sản phẩm. Phần thuyết trình cần làm rõ cơ cấu sản phẩm, vật liệu dự kiến sử dụng… Các nhóm còn lại phản biện, chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của từng bản vẽ thiết kế.

Trong bước này, học sinh có nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. Cuối cùng, giáo viên tổ chức các nhóm thảo luận, thống nhất bản vẽ thiết kế tối ưu, phù hợp với nguồn lực: kinh phí, dụng cụ, vật liệu, năng lực các nhóm.

Hoạt động 4 : Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

Trong hoạt động này, các nhóm tiến hành chế tao mẫu (mô hình) theo bản thiết kế đã thống nhất với giáo viên (hoạt động 3). Trong quá trình chế tạo,các nhóm cần tiến hành thí nghiệm và đánh giá hiệu quả, từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp. Trong hoạt động này, các nhóm có thể phải điều chỉnh mẫu thiết kế ban đầu để đảm bảo tính khả thi.

Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và đánh giá

7

Trong hoạt động này, giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành trao đổi, thảo luận, đánh giá nguyên bản để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ về nhà để học sinh tiếp tục cải tiến và hoàn thành sản phẩm.

3.2. Bài học theo chủ đề của môn khoa học (dựa vào mô hình 5E)

Quy trình 5E cũng là mô hình phổ biến trong xây dựng bài học. 5E là viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải (Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy cảm thấy bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám phá và kiến tạo kiến thức.

Quy trình dạy học này giúp giáo viên giảm được thời lượng dạy lý thuyết mà thay vào đó, tạo ra các hoạt động thực hành và khám phá. Ngoài ra, theo mô hình dạy học 5E, học sinh từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó, có thể cá nhân hóa quá trình học của mình, tạo được sự gắn kết với quá trình học hơn.

Gần đây, mô hình 5E còn được mở rộng thành 6E (thêm yếu tố công nghệ - Engineering) và 7E (thêm yếu tố Khơi gợi - Elicit, và Mở rộng - Extend) tùy theo đặc thù của từng buổi học. Mặc dù vậy, mô mình cốt lõi 5E vẫn được vận dụng phổ biến nhất.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

II.1. Thực trạng giáo dục STEM/STEAM trên thế giới và ở Việt Nam

Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai trò của giáo dục STEM/STEAM. Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng”. Giáo sư Steven Chu, người đoạt giải Nobel Vật lý, phát biểu tại đại học SUSTech, ngày 16 tháng 10 năm 2016: "Giáo dục STEM/STEAM là một loại hình giáo dục hướng dẫn bạn học cách tự học". Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục STEM/STEAM, tự học là rất quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và học STEM/STEAM cho phép mọi người tự trang bị cho mình khả năng suy nghĩ hợp lý và khả năng rà soát và tìm kiếm xác nhận như học toán học và có kiến thức sâu rộng. Nó mang đến cho bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh vực mà chúng ta đang làm, thậm chí nhảy vào một lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao giờ đặt chân vào trước đây. "Bạn sẽ không bao giờ nói rằng bạn không thể chỉ vì thiếu kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng nhất của giáo dục STEM". Tháng

8

11/2016, Giáo sư Dan Shechtman, người đoạt giải Nobel về nghiên cứu hóa học và khoa học vật liệu, cho biết Israel phải làm nhiều hơn nữa để thúc đẩy nghiên cứu khoa học để đảm bảo giữ được công nghệ của mình. "Chính phủ phải khuyến khích các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ở độ tuổi trẻ". Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu: Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước.

Hiện tại, Giáo dục STEM/STEAM đã được triển khai tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Phần Lan, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc… Như vậy, có thể thấy rằng giáo dục STEM /STEAM trên thế giới đã trở thành trào lưu và đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều nước trên thế giới, thậm chí tại Canada người lao động nhập cư có các kỹ năng STEM được hưởng các phúc lợi xã hội tốt hơn so với người dân lao động bản xứ.

Khác với các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, giáo dục STEM/STEAM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu khoa học giáo dục hay từ chính sách vĩ mô về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ các cuộc thi Robot dành cho học sinh từ cấp tiểu học đến phổ thông trung học do các công ty công nghệ tại Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nước ngoài. Ví dụ cuộc thi Robotics make X 2019 của Công ty Cp robot Công nghệ cao STEAM Việt Nam hay một số cuộc thi robocon của các hãng như Lego và một số cuộc thi robocon của các hãng khác trong nước. Từ đó đến nay giáo dục STEM/STEAM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức khác nhau, nhiều cách thức thực hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau.

Giáo dục STEM/STEAM trong các nhà trường phổ thông đã đạt được những kết quả ban đầu và ngày càng lan tỏa, tạo tiền đề thuận lợi cho các bước triển khai tiếp theo mang tính đại trà và hiệu quả. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường, trong những năm gần đây các nhà trường phổ thông Việt Nam đã triển khai dạy học STEM/STEAM dưới nhiều hình thức và mức độ (nhưng trong một số trường hợp chính người thực hiện cũng chưa có ý thức rõ về tiếp cận dạy học STEM/ STEAM). Các hình thức đó là : tăng cường tính tích hợp, trải nghiệm, và vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế khi dạy học các bài học theo SGK xây dựng các bài học theo chủ đề tích hợp kiến thức nhiều môn học vào giải quyết tình huống thực tiễn; cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo…Tuy nhiên, theo điều tra ở một số trường phổ thông trên huyện Nghi Lộc, nhìn chung các hoạt động đó mới ở phạm vi hẹp, chưa trở thành hoạt động thường xuyên, phổ biến của GV và nhà trường phổ thông; thực tế việc triển khai giáo dục STEAM vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.

9

Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng dạy học STEAM trong dạy học Hóa học ở trường THPT, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV và HS với mục đích thu thập thông tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực trạng dạy học STEAM môn Hóa học ở trường phổ thông.

Nội dung khảo sát: Tìm hiểu nhận thức, hiểu biết, quá trình tổ chức dạy

học STEAM môn Hóa học các GV ở các trường THPT.

Đối tượng khảo sát: 30 GV dạy các bộ môn KHTN và Toán, Công nghệ ở 3 trường THPT trong huyện Nghi Lộc: Trường THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi Lộc 5, THPT Nguyễn Duy Trinh và 120 HS trường THPT Nghi Lộc 2. Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2019 đến tháng 11/2020. Phiếu khảo sát GV và HS (có trong Phụ lục kèm theo). Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả cho

thấy như sau:

1.1. Hiểu biết của GV trong dạy học STEAM

Hình 1. Biểu đồ thống kê sự hiểu biết, nhận thức của GV về dạy học theo định hướng STEAM

10

1.2. Mức độ cần thiết dạy học Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM

Hình 2. Biểu đồ thống kê sự cần thiết dạy học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM

1.3. Mức độ thường xuyên đưa STEAM vào dạy học Hóa Học

Hình 3. Biểu đồ thống kê về mức độ thường xuyên đưa STEAM vào dạy học

Hóa học

11

1.4. Thống kê sự hứng thú của HS khi tham gia hoạt động STEAM

Hình 4. Biểu đồ thống kê về sự hứng thú tham gia hoạt động STEAM của HS

1.5. Thống kê số HS được học Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM

Hình 5. Biểu đồ thống kê số lượng HS đã được học các chủ đề môn Hóa học heo định hướng giáo dục STEAM

12

Như vậy thông qua khảo sát GV và HS chúng tôi nhận thấy nhìn chung các GV đều thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy học môn Hóa học theo định hướng STEAM, tuy nhiên vấn đề vẫn là triển khai, tổ chức dạy học theo định hướng STEAM như thế nào cho hiệu quả và phù hợp với điều kiện dạy học ở trường phổ thông. Mặc dù một số GV đã thực hiện, nhưng vẫn còn lúng túng, hạn chế. Nhiều GV cho biết, trong dạy học Hóa học chỉ tập trung truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng, chủ động trang bị cho HS kiến thức môn Hóa học cũng như các môn KHTN, Công nghệ và Toán theo định hướng STEAM. Đối với các em HS, việc đưa STEAM vào dạy học là rất cần thiết bởi những hiệu quả mà nó mang lại trong giáo dục là to lớn. Một mặt thực hiện được những mục tiêu của giáo dục phổ thông đó là phát triển các năng lực cốt lõi của HS và năng lực đặc thù của môn học, mặt khác nó tác động tích cực đến thái độ, tâm lý người dạy bởi sự hứng thú, niềm đam mê, yêu thích khoa học của các em.

II.2. Nguyên nhân và khó khăn của thực trạng dạy học theo định hướng STEAM trong nhà trường

Phương pháp giáo dục STEM/ STEAM luôn nhận được sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, nhận thức về vai trò của STEM/ STEAM trong cải cách giáo dục cũng được đề cập, và đặc biệt được sự tiếp nhận nhiệt tình từ các em học sinh. Mặt khác, việc tiếp cận chương trình GDPT mới cũng đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục STEM/STEAM. Tuy nhiên, việc thực hiện dạy học theo định hướng STEAM trong nhà trường hiện nay còn gặp nhiều khó khăn và rào cản.

Khó khăn lớn nhất phải kể đến đó là vấn đề thi cử, hiện nay thi cử vẫn chủ yếu là lí thuyết, giải các bài tập, trong khi đó STEAM là sản phẩm. Việc học gì thi đó sẽ khiến cho học sinh e ngại khi bỏ thời gian vào STEAM, tâm lí của phụ huynh và áp lực thành tích trong các cuộc thi thì hầu hết các em chỉ chú trọng tìm tòi, nghiên cứu phương pháp giải các dạng bài tập, luyện đề… sao cho kết quả cao nhất. Các Thầy Cô vì thế cũng sẽ không dành thời gian để soạn các bài giảng theo hình thức STEAM.

Với khung chương trình hiện hành, GV vẫn còn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho vừa đảm bảo được yêu cầu của khung chương trình vừa phải phát huy tính sáng tạo của HS. Vì vậy khi triển khai chương trình GDPT mới cần phải có hướng dẫn về những chủ đề STEM/ STEAM trong các môn, lĩnh vực học tập để tạo thuận lợi cho GV tổ chức dạy học.

Tâm lý ngại tìm hiểu, ngại sáng tạo cùng với trình độ GV chưa đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn GV chưa có nhận thức đầy đủ về giáo dục STEM/ STEAM và có những hướng suy nghĩ giáo dục STEM/ STEAM cao xa, khó thực hiện. GV THPT được đào tạo đơn môn, do đó gặp khó khăn khi triển khai dạy học theo hướng liên ngành như giáo dục STEM/ STEAM. Bên cạnh đó, GV

13

còn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với đồng nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa GV các bộ môn trong dạy học STEM/ STEAM.

Mặt khác, nhiều giáo viên cứ nghĩ dạy học STEAM thì cần có cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại mới dạy được. Như vậy việc thực hiện trong các nhà trường là không thể vì tốn kém rất nhiều tiền bạc. Cách hiểu này có phần cục bộ, cần phải hiểu rằng STEAM là kết hợp các môn học để tìm ra nguyên lí của các sản phẩm, học gắn liền với thực hành, không phải chỉ có robot mới là STEAM, mà là các sản phẩm thiết thực có nguyên lí từ các bài học, gắn vào giải quyết các vấn đề hằng ngày của các em đó chính là STEAM. Trong giáo dục phổ thông bên cạnh máy tính và các thiết bị hiện đại khác, nên chú ý sử dụng các vật tải chế như: chai lọ, vỏ hộp, ống hút, túi giấy...và các vật liệu dễ tìm khác.

Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân, khó khăn đã đề cập ở trên, chúng tôi thấy muốn tổ chức dạy học STEAM có hiệu quả, thành công việc đầu tiên GV phải dành nhiều thời gian đọc, nghiên cứu, tìm hiểu về các tài liệu chuyên sâu STEAM. Từ đó, căn cứ vào điều kiều kiện dạy học cụ thể ở mỗi nhà trường thực hiện các hoạt động chuyên môn: trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, thống nhất xây dựng các chủ đề STEAM của mỗi phân môn, tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp. Không nhất thiết đặt nặng vấn đề tạo ra các sản phẩm STEAM phức tạp, có tính kĩ thuật cao mà điều quan trọng trong dạy học là tạo cho HS một thói quen thường xuyên ứng dụng các kiến thức lý thuyết, các nguyên lý đã học vào thực tiễn để quá trình học là một quá trình kiến tạo, phát triển năng lực. Sau khi học được mỗi chủ đề STEAM các em đạt được những phẩm chất, năng lực mà GV đã đề ra. Trong quá trình dạy học nên khuyến khích các em sử dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có, quen thuộc, rẻ tiền, có thể tận dụng những phế phẩm để tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường, giáo dục ý thức trách nhiệm các em với cộng đồng, môi trường tự nhiên. Các sản phẩm STEAM có thể không mới đối với nhân loại nhưng lại có tính mới đối với HS nên kích thích được sự tò mò, hứng thú trong quá trình học của HS. Nhìn nhận vấn đề như vậy GV có thể dễ dàng, thoải mái hơn trong tiếp cận dạy học các bộ môn KHTN theo phương thức STEAM. Trong đề tài này, với mục đích đưa giáo dục STEAM vào trường học để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, tôi xin trình bày giải pháp thực hiện dưới đây.

III. THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ THPT

III.1. Phân tích đặc điểm nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT dưới góc độ STEAM

Phần hóa học hữu cơ trong chương trình THPT cung cấp cho HS các kiến thức cơ bản về các hợp chất hữu cơ (hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon (dẫn xuất halogen, ancol, phenol, anđêhit, xeton, amin, axit, este,hợp chất tạp chức, polime) ): khái niệm, cấu trúc, tính chất của chúng. Dựa vào các tính chất đó để tìm ra được, biết được những ứng dụng của chúng trong cuộc sống. Hợp chất

14

hữu cơ có thể làm nguyên liệu, nhiên liệu cho các nghành công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong y học hay những thứ đơn giản chúng ta thường gặp nhiều trong đời sống cũng chứa đựng nhiều hợp chất hữu cơ. Ví dụ:

Ancol có ứng dụng khá phổ biển trong cuộc sống như sản xuất đồ uống, nhiên liệu, mỹ phẩm, nguyên liệu và các ngành công nghiệp khác; trong đó etanol là ancol được sử dụng nhiều nhất. Etanol được dùng làm nguyên liệu để sản xuất các hợp chất khác như axit axetic, …một phần lớn etanol dùng làm dung môi để pha chế dược phẩm, nước hoa…Điều chế các loại rượu uống nói riêng hoặc các đồ uống có etanol nói chung, người ta chỉ dùng sản phẩm của quá trình lên men rượu các sản phẩm nông nghiệp như : gạo, ngô, sắn, quả nho…

Các hợp chất axit cacboxylic được ứng dụng nhiều trong công nghiệp. Ngoài ra, một số hợp chất của axit cacboxylic như axit axetic có trong thành phần giấm ăn, cũng được dùng rộng rãi trong đời sống hằng ngày của chúng ta. Một số axit cacboxylic chúng ta biết đến như axit citric có trong thành phần quả chanh, quất.. hay axit lactic trong sữa chua...nhờ biết được các đặc tính của chúng mà chúng ta biết tác dụng của nó trong việc sử dụng .

Hay khi học hợp chất amin HS sẽ giải thích được hiện tượng trong đời sống đó là cá luôn có mùi tanh. Để xử lí mùi tanh thì phải làm thế nào ...Biết được nicotin có trong thành phần thuốc lá là một chất rất độc như thế nào...

Kiến thức hóa học hữu cơ trong chương trình THPT hiện hành rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong đời sống và công nghiệp. Đây là một điểm rất thuận lợi để triển khai dạy học theo định hướng STEAM.

III.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học STEAM phần hóa học hữu cơ THPT

Dựa vào nhu cầu thực tiễn của cuộc sống mà HS cần khám phá, kết hợp với nội dung kiến thức chương trình SGK hóa học 11 và 12 phần hóa hữu cơ, GV có thể xây dựng được rất nhiều chủ đề dạy học STEAM. Trên cơ sở những vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn đã tìm hiều, tôi xin được đề xuất một số chủ đề STEAM có thể triển khai ở phần hóa học hữu cơ. Khi thực hiện dạy học STEAM, giáo viên có thể lựa chọn chủ đề STEAM phù hợp với điều kiện thực tiễn dạy học của nhà trường hay trình độ của học sinh...

TT Chủ đề thực tiễn

Kiến thức, kỹ năng môn Hóa học có liên quan

1 Nước rửa tay đề phòng dịch bệnh Bài 40. Ancol (hóa học 11)

Ly rượu mừng tết Bài 5. Glucozơ (hóa học 12) 2

Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11). 3

Sản xuất giấm ăn từ một số loại quả tự nhiên như chuối, dứa, táo Chương 2. Cacbohiđrat(hóa học 12)

15

4 Làm sữa chua Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11).

Chương 2. Cacbohiđrat(hóa học 12)

5 Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11)

Tạo ra những quả bóng trứng nhảy

6 Ca-no phản lực Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11)

7 Mô hình núi lửa Bài 45. Axitcacboxylic (hóa học 11)

8 Đèn dung nham Bài 2. Chất béo (hóa 12)

9 Chương 1.Este - Lipit (hóa học 12)

Tự tay làm xà phòng từ các loại dầu thực vật

10 Nước tẩy rửa nhà bếp sạch, an Chương 1.Este - Lipit (hóa học 12)

toàn

11 Bài 9. Amin (hóa học 12)

Phòng chống tác hại khói thuốc lá

Chương 4. Polime và vật liệu polime (hóa học 12)

12 Làm bè, áo phao từ các phế liệu (rác thải nhựa) sử dụng trong mùa mưa lũ

III.3. Thiết kế một số chủ đề giáo dục STEAM trong dạy học phần hóa học hữu cơ THPT.

Trong 12 chủ đề mà tôi đã đề xuất để dạy học một số bài học Hóa học thuộc chương trình THPT hiện hành theo phương thức STEAM như đã giới thiệu trên đây, trong quá trình tổ chức dạy học, chúng tôi đã tổ chức cho HS thực hiện thông qua nhiều hình thức như lồng ghép dạy học chủ đề STEAM vào một số tiết học trên lớp, dạy học dự án, các hoạt động trải nghiệm như hoạt động ngoại khóa, giao nhiệm vụ về nhà cho HS dưới sự hướng dẫn của GV. Trong SKKN này, tôi lựa chọn giới thiệu và xin được trình bày cụ thể quá trình tổ chức dạy học 5 chủ đề STEAM sau:

Chủ đề 1. Phòng chống tác hại của thuốc lá

Chủ đề 2. Chế tạo bè, áo phao từ các phế liệu (rác thải nhựa) sử dụng trong

mùa mưa lũ (phụ lục)

Chủ đề 3. Nước tẩy rửa nhà bếp sạch, an toàn (phụ lục)

Chủ đề 4. Đèn dung nham (phụ lục)

Chủ đề 5. Mô hình núi lửa (phụ lục)

Các chủ đề giáo dục STEAM được tổ chức dạy học dựa trên quy trình thiết

kế kỹ thuật.

16

Chủ đề 1. Phòng chống tác hại của thuốc lá

1. Mô tả chủ đề

Hút thuốc lá có nhiều nguy cơ độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe con người - Trong khói thuốc lá tồn tại nhiều chất gây nghiện và ung thư, đặc biệt nguy hiểm là nicotine - Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, bình quân mỗi năm trên thế giới có khoảng 7 triệu người tử vong do mắc các căn bệnh liên quan đến việc hút thuốc lá. Ngoài ra, còn khoảng 600.000 người chết do phải chịu sự phơi nhiễm với khói thuốc lá một cách thụ động. Như vậy, không phải hút thuốc lá trực tiếp mới có thể gây chết người. Hút thuốc lá thụ động cũng có thể gây chết người. Tuy nhiên, tại nhiều quốc gia cho thấy, tỷ lệ người hút thuốc lá vẫn còn khá cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Nước ta hiện đang nằm trong nhóm 15 quốc gia có số lượng người hút và nghiện hút thuốc lá nhiều nhất trên thế giới. Ước tính với số người trong độ tuổi khoảng từ 15 tuổi trở lên, trung bình cứ 2 nam giới sẽ lại có 1 người hút thuốc.

Đáng buồn hơn khi phần lớn người hút thuốc thường bắt đầu hút từ khi

còn rất trẻ (khoảng 56% số người hút thuốc ở nước ta bắt đầu hút trước tuổi 20).

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng này, nhưng đa số là do sự hiểu biết một cách cụ thể về tác hại của khói thuốc lá còn hạn chế, kiến thức chưa đầy đủ. Điều đó xuất phát từ việc thiếu các biện pháp tuyên truyền giáo dục về thuốc lá và tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ con người.

Do đó,tuyên truyền và phòng chống tác hại của khói thuốc lá là một việc

làm rất cần thiết.

Địa điểm tổ chức: Lớp học và phòng thí nghiệm

Thời gian thực hiện: 4 tiết

Môn học phụ trách chính: môn hóa học.

Bài 9. Amin (Hóa học 12)

2. Mục tiêu:

2.1. Kiến thức

- HS tìm hiểu và chiếm các kiến thức về: khái niệm, phân loại, danh pháp; tính chất vật lí, cấu tạo và tính chất hóa học của amin. Đặc biệt tìm hiểu về amin: nicotin

- HS hiểu được tính độc hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người.

- Phân tích được thành phần hóa học, chất độc, chất gây nghiện có trong

khói thuốc lá

- Đề xuất ra phương án phòng chống tác hại của thuốc lá.

- Phân tích được đặc tính hấp phụ và lọc khí độc của than hoạt tính

17

- Vận dụng kiến thức động lực học chất khí, mạch điện một chiều, tính

chất khử độc của than hoạt tính để chế tạo ra dụng cụ hút và lọc khói thuốc lá

2.2. Kĩ năng:

- Tiến hành được thí nghiệm chất độc trong khói thuốc lá

- Thiết kế, thử nghiệm, cải tiến dụng cụ máy hút, lọc khói thuốc lá

- Làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện, bảo vệ chính kiến

2.3. Phẩm chất

- Có ý thức bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của bản thân, gia đình và xã hội

- Chịu trách nhiệm về lời nói, hành vi của bản thân trong quá trình thí

nghiệm, báo cáo kết quả

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.

2.4 . Phát triển năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo sát ; chế tạo thiết bị hút

lọc khói thuốc lá một cách sáng tạo.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực

hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để xây dựng bản thiết kế; chế tạo thiết bị hút lọc khói thuốc lá một cách sáng tạo.

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ.

- Năng lực tư duy phản biện.

Năng lực chuyên môn Hóa học:

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

- Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng

TN và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến TN

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học

2.5.Năng lực đặc thù

Năng lực thuộc lĩnh vực STEAM - Vận dụng được các kiến thức khoa học vào thực tiễn: vận dụng kiến thức hóa học để phân tích được thành phần hóa học, chất độc, chất gây nghiện trong khói thuốc lá. Vận dụng tính khử độc của than hoạt tính và kiến thức vật lí để chế tạo được thiết bị hút, lọc khói thuốc lá

18

- Mô tả được cấu tạo, chức năng các bộ phận thiết bị hút, lọc khói thuốc lá - Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức. Sử dụng tốt các công cụ, thiết bị

trong quá trình triển khai tạo sản phẩm (dao, keó, thước, các loại keo dán….) - Lập được quy trình thực hiện, chế tạo được thiết bị hút, lọc khói thuốc . - Thực hành nối dây điện trong mạch điện của thiết bị hút, lọc khói thuốc lá - Đo kích thước vật liệu phù hợp với bản vẽ, hình khối trụ. - Thiết kế được sản phẩm vận hành tốt, vừa có tính thẩm mĩ - Hiểu biết tác hại của khói thuốc lá, từ đó biết cách phòng chống khói

thuốc lá, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và xã hội 3. Thiết bị:

- Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

- Nguyên vật liệu và dụng cụ thử nghiệm tính độc hại của khói thuốc lá:

1 vỏ chai nhựa; 1,2 lít nước, 1 điếu thuốc, khẩu trang y tế than hoạt tính,

máy lửa, súng bắn keo và keo silicon, hàn chì…

Phiếu học tập, phiếu đánh giá, phiếu hướng dẫn thí nghiệm.

- Video cho thấy tác hại của khói thuốc lá

4. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

Xác định yêu cầu chế tạo thiết bị phòng chống khói thuốc lá (45 phút)

A . Mục đích:

- HS phân tích tình huống, nhận biết tính thực tiễn và cấp thiết của chủ đề.

- HS làm được thí nghiệm , và thấy được tác hại của khói thuốc lá

- Thảo luận thành viên trong nhóm để cùng xác định nhiệm vụ thực hiện

chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá với các yêu cầu sau:

(1) Dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá được chế tạo từ các nguyên liệu dễ

tìm kiếm, chi phí hợp lí

(2) Thiết kế đẹp, gọn gàng, dễ sử dụng.

Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, kích

(3) thước....

(4) Khả năng ứng dụng thực tế cao, có thể hút được tốt khói thuốc.

B. Nội dung dạy học

- HS phân tích tình huống, đề xuất các ý tưởng để giải quyết vấn đề.

- Dưới sự hướng dẫn của GV, HS làm thí nghiệm chứng minh tác hại của

khói thuốc lá.

19

- Gv tổng hợp và giới thiệu cụ thể nhiệm vụ dự án là chế tạo thiết bị hút,

lọc khói thuốc lá

- GV thông báo, phân tích và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá sản

phẩm sau khi hoàn thành

- HS đề xuất và thống nhất với GV về tiến trình dự án

- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan và

khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được:

- Thực hiện thành công thí nghiệm tác hại của khói thuốc lá

- Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: Chế tạo

thiết bị hút, lọc khói thuốc lá.

- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

- Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng cho

từng thành viên và cả nhóm.

A. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

Công cụ hỗ trợ Nội dung

Chia nhóm HS - Di chuyển vào nhóm.

Tổ chức nhóm - Bầu chọn nhóm trưởng, thư kí

Phiếu học tập

Thông báo tình huống: GV cho HS xem một đoạn video: “Hút thuốc lá – Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ VTV24”

Nghe và phân tích tình huống GV đưa ra

Gợi ý cho HS phân tích tình huống bằng câu hỏi:

Phân tích tình huống, đề xuất ý tưởng giải quyết vấn đề và xác + Qua đoạn video, chúng ta thấy hậu quả của việc hút thuốc lá thật đáng sợ. Nó không chỉ ảnh hướng tới những người hút thuốc lá trực tiếp mà còn cả những người hút thuốc

20

thế nào

định nhiệm vụ lá

lá thụ động. Các em có là hút hiểu thuốc thụ động không?

(GV có thể gợi ý: hút thuốc lá thụ động là hít phải khói thuốc lá của người khác hút hoặc hít phải hơi thở của người vừa mới hút thuốc lá )

+ Tuy nhiều người cũng có thể biết tác hại của thuốc lá, ngay cả trên bao bì của gói thuốc lá cũng đã cảnh cáo “hút thuốc lá có thể gây ung thư phổi”, thế nhưng người ta hút thuốc như một thói quen, không thể từ bỏ được. Vậy theo các em trong thuốc lá chứa chất gây nghiện không? Chất gây nghiện chủ yếu trong thuốc lá là chất nào?

(GV lưu ý: Chất gây nghiện chủ yếu trong thuốc là nicotin – thuộc hợp chất amin- rất độc)

+ Để chúng ta nhìn thấy rõ khói thuốc lá độc hại như thế nào? Bây giờ chúng thí làm ta sẽ nghiệm chứng minh.

HS tiếp nhận nhiệm vụ GV đã giao

- GV phát phiếu hướng dẫn HS làm thí nghiệm chứng minh tác hại của khói thuốc lá Phiếu hướng thí làm dẫn nghiệm

- GV giới thiệu các Các nhóm lần lượt nhận dụng cụ, vật liệu cần thiết

21

dụng cụ và hướng dẫn các nhóm thực hành:

Nhóm trưởng huy động, phối hợp các thành viên tham gia tiến hành thí nghiệm.

Quan sát, ghi nhận và báo cáo kết quả của các nhóm

thí nghiệm: (Kết quả miếng bông bị vàng sau khi tiếp xúc khói thuốc lá)

Thu gom dụng cụ, vật liệu thí nghiệm

22

- Phát biểu nội dung nhiệm vụ nhóm Bảng để HS trình bày phân tích của mình

Sau khi nghe HS báo cáo kết quả thí nghiệm. GV tổng kết lại và đặt ra vấn đề: Khói thuốc lá rất độc, rất nguy hiếm. Hút thuốc lá thụ động nhiều khi còn nguy hiếm hơn hút trực tiếp. Người hút thuốc thụ động, đặc biệt phụ nữ mang bầu, trẻ em phải hứng chịu nguy cơ rất lớn. Vậy làm sao để khói thuốc lá không lan tỏa ra không khí từ điếu thuốc lá?

- Ghi nhận vào phiếu học tập nhiệm vụ. - Cho HS phát biểu nhiệm vụ cần thực hiện.

- GV gợi ý:

Nhiệm vụ: thiết kế và chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá.

+ Để chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá ta cần những dụng cụ, vật liệu hay linh kiện nào?

Như để hút khói thuốc lá, chúng ta cần sử dụng thiết bị, dụng cụ nào?

- Hình thành ý tưởng ban đầu cho việc thiết kế chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá Hay để lọc và hạn chế chất độc trong khói thuốc lá, chúng ta cần sử dụng vật liệu gì?...

+ Gợi ý một số linh kiện như: motơ, công tắc, pin, dây điện, vỏ lon bia, cánh quạt, khẩu trang y tế....để HS lựa chọn.

Hướng dẫn tiến trình dự án

Thống nhất tiến - Thống nhất thời gian thực hiện dự án, nội dung công việc và phân công tiến Bảng trình dự án phiếu trong

23

nhiệm vụ. học tập

trình dự án

- Ghi lại thời gian đã thống nhất

Ví dụ tiến trình dự án

TT Nội dung Thời gian Ghi chú

Tiếp nhận nhiệm vụ 45 phút 1

Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng

2 5 ngày HS làm việc theo nhóm

Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan; khảo sát vấn đề

45 phút

HS báo cáo tại lớp, power point

3 Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan; kết quả khảo sát vấn đề

4 Lên các ý tưởng thiết kế 5 ngày HS làm việc theo nhóm

5 Trình bày phương án thiết kế 45 phút HS báo cáo tại lớp

6 5 ngày HS làm việc theo nhóm

Tạo dựng sản phẩm theo phương án thiết kế

7 Chia sẻ sản phẩm 45 phút HS báo cáo tại lớp

- Phân tích, đặt câu hỏi làm rõ những yêu cầu cần đạt mà GV đưa ra

- Đề xuất một số yêu cầu cần đạt cho bản thiết kế và cho sản phẩm. Bảng yêu cầu cần đạt của thiết kế, sản phẩm

- Bổ sung, chỉnh sửa các yêu cầu cần đạt.

- Chỉnh sửa tiêu chí, thang điểm phù hợp với thống nhất của HS - Thống nhất thang điểm cho các tiêu chí

Thống nhất và lập bảng yêu cầu cần đạt thiết kế sản phẩm chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá

– GV hướng dẫn các kiến thức nền liên quan:

tìm Chủ đề 1. Amin - Lắng nghe, đặt câu hỏi, thảo luận, ghi chép các kiến thức nền mà GV đưa ra để về nhà tìm hiểu. (GV gợi ý HS tìm hiểu Giấy A4 để HS thảo luận, ghi lại các chủ đề kiến thức cần nền Giao nhiệm vụ kiến thức

24

nền nghiên cứu.

kiến thức qua các câu hỏi :

- Cho biết khái niệm, phân loại, tên gọi của amin?

- Tính chất vật lí của amin?

- Hãy kể tên các loại amin có thể gây nghiện?

- Cấu tạo phân tử, tính chất hóa học của amin như thế nào?

- Tìm hiểu về amin: nicotin có trong thuốc lá? )

Chủ đề 2: Than hoạt tính

(Gợi ý:

- Than hoạt tính có thành phần hóa học nào?

- Cấu tạo như thế nào?

- Được điều chế từ đâu?

- Ứng dụng của nó? )

Chủ đề 3. Động lực học phân tử chất khí (Vật lí 10)

Dòng điện và nguồn điện(Vật lí 7)

(Gợi ý:

- Đặc điểm của chất khí?

- Nội dung thuyết động lực học phân tử chất khí?

- Dòng điện là gì?

25

- Nguồn điện là gì? Kể tên các nguồn điện thường dùng? Mạch điện có nguồn điện như thế nào?).

Chủ đề 4. Tuyên truyền về tác hại của thuốc lá

(Gợi ý: Thuốc lá chứa những chất độc hại nào?Ảnh hưởng của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người như thế nào…?

– GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

+ Mỗi nhóm 1 chủ

đề

+ Hình thức trình

bày: Powerpoint

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

Nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất phương án chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá

A. Mục đích

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Nắm được các kiến thức về khái niệm, phân loại, danh pháp, tính chất vật lí, cấu tạo phân tử và tính chất hóa học của amin.

- Ôn lại các kiến thức về Cacbon - Than hoạt tính; dòng điện, nguồn điện; động lực học phân tử chất khí

- Biết được thành phần độc hại có trong khói thuốc lá, ảnh hưởng tới sức khỏe

- Thảo luận, thống nhất tiêu chí đánh giá bản thiết kế và sản phẩm

B. Nội dung dạy học

Trong 5 ngày, HS tìm hiểu các chủ đề kiến thức theo phân công.

Trong tiết học trên lớp, HS báo cáo theo nhóm. GV và bạn học phản biện. Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ cho nhóm về lên phương án chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá.

26

Tài liệu kiến thức nền

CHỦ ĐỀ : AMIN

1. Khái niệm

- Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử hiđro trong phân tử NH3 bằng một hay nhiều gốc hiđrocacbon ta được amin.

Ví dụ: CH3 -NH2

2. Phân loại

a. Theo gốc hiđrocacbon:

– Amin không thơm (Amin béo): CH3NH2, C2H5NH2, ...

– Amin thơm: C6H5NH2, CH3C6H4NH2, ...

– Amin dị vòng: …

b. Theo bậc amin: Bậc amin thường được tính bằng số gốc hiđrocacbon liên kết với nguyên tử Nitơ. Theo đó, các amin được phân loại thành:

– Amin bậc một: C2H5NH2...

– Amin bậc hai: CH3- NH – CH3...

– Amin bậc ba: (CH3)3N

II. Đồng phân, danh pháp

1. Đồng phân

– Đồng phân về mạch cacbon.

– Đồng phân vị trí nhóm chức.

– Đồng phân về bậc của amin.

Ví dụ: Các đồng phân của C4H11N.

27

2. Danh pháp

a. Cách gọi tên theo danh pháp gốc – chức: Tên gốc hiđrocacbon + amin. Ví dụ: CH3NH2 (Metylamin), C2H5–NH2 (Etylamin), CH3CH(NH2)CH3 (Isopropylamin), …

b. Cách gọi tên theo danh pháp thay thế: Tên hiđrocacbon + vị trí + amin. Ví dụ: CH3NH2 (Metanamin),C2H5–NH2 (Etanamin), CH3CH(NH2)CH3 (Propan - 2 - amin),

c. Tên thông thường chỉ áp dụng với một số amin: ví dụ C6H5–NH2 :anilin

III. Tính chất vật lí

- Các amin có phân tử khối nhỏ là chất khí, có mùi khai khó chịu, tan nhiều trong

nước.

- Các amin có phân tử khối lớn là chất lỏng hoặc rắn thì nhiệt độ sôi tăng dần, độ

tan trong nước giảm dần theo chiều tăng phân tử khối

- Các amin đều độc (Ví dụ: nicotin trong thuốc lá).

 Các amin có khả năng gây nghiện: Nicotin ; Mooc phin ; Heroin ; Cần sa

;Cocaine ;Ma tuý tổng hợp

IV. Cấu tạo phân tử và tính chất hóa học

1. Cấu tạo phân tử

- Trong phân tử amin có nguyên tử nitơ còn một cặp electron tự do chưa liên kết tương tự như trong phân tử amoniac

⇒ Vì vậy các amin có tính bazơ giống NH3

2. Tính chất hoá học

1. Tính bazơ

a. So sánh tính bazơ của các amin

- Nếu nguyên tử N trong phân tử amin được gắn với gốc đẩy e (gốc no: ankyl) thì tính bazơ của amin mạnh hơn so với tính bazơ của NH3. Những amin này làm cho quỳ tím chuyển thành màu xanh.

- Nếu nguyên tử N trong phân tử amin gắn với các gốc hút e (gốc không no, gốc thơm) thì tính bazơ của amin yếu hơn so với tính bazơ của NH3. Những amin này không làm xanh quỳ tím.

- Amin có càng nhiều gốc đẩy e thì tính bazơ càng mạnh, amin có càng nhiều gốc hút e thì tính bazơ càng yếu.

b. Các phản ứng thể hiện tính bazơ

Ví dụ . Phản ứng với dung dịch axit

CH3NH2 + H2SO4 → CH3NH3HSO4

28

2. Phản ứng riêng của anilin

- Anilin là amin thơm nên không làm đổi màu quỳ tím thành xanh.

- Anilin tạo kết tủa trắng với dung dịch nước Brom:

→ Phản ứng này được dùng để nhận biết anilin.

Nicotine là gì?

- Nicotine là hợp chất amin có công thức phân tử là C10H14N2 .

- CTCT

- Nicotine là một chất hút ẩm, không màu đến màu nâu vàng, chất lỏng nhờn, dễ hòa tan trong rượu, ether hoặc dầu nhẹ. Nó có thể trộn với nước ở dạng bazơ amin trung tính trong khoảng từ 60 °C đến 210 °C. Nó là một bazơ nitơ lưỡng cực, có Kb1 = 1 × 10⁻⁶, Kb2 = 1 × 10⁻¹¹. Nó dễ dàng tạo thành muối amoni với các axit thường ở dạng rắn và tan trong nước. Điểm chớp cháy của nó là 95 °C và nhiệt độ tự bốc cháy của nó là 244 °C. Nicotine dễ bay hơi (áp suất hơi 5,5 ㎩ ở 25oC). Khi tiếp xúc với ánh sáng cực tím hoặc các chất oxy hóa khác nhau, nicotine được chuyển thành oxit nicotine, axit nicotinic (niacin, vitamin B3) và methylamine.

- Nicotine là một chất gây nghiện mạnh, có trong thành phần của thuốc lá và gây ra tác động tiêu cực do phụ thuộc thuốc lá. Nicotine gây ra tăng nhịp tim, mức hô hấp, huyết áp, kích thích khu vực khoái cảm của não làm tăng cảm giác hưng phấn.

- Thuốc lá điện tử Pod mod sử dụng nicotine dưới dạng nicotine được proton hóa,

thay vì nicotine tự do được tìm thấy ở các thế hệ trước.

29

CHỦ ĐỀ 2: THAN HOẠT TÍNH

- Than hoạt tính là một dạng của carbon được xử lý để có

- những lỗ rỗng bé thể tích nhỏ để tăng diện tích bề mặt

- cho dễ hấp phụ hoặc tăng cường phản ứng hóa học:

+ Về mặt hóa học gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát).

+ Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn nên được ứng dụng như một chất lý tưởng để lọc hút nhiều loại hóa chất. Do mức độ vi mao quản cao, chỉ một gam than hoạt tính có diện tích bề mặt vượt quá 800 – 1000 m2, được xác định bởi phương pháp hấp phụ khí. Một mức độ hoạt hóa đủ cho ứng dụng có ích có thể đạt được duy nhất từ diện tích bề mặt cao, hơn nữa, sự xử lý hóa học thường làm tăng tính chất hấp phụ.

- Than hoạt tính thường thu từ than củi và thỉnh thoảng là than sinh học. Những loại thu được từ than đá hay cốc thì được gọi là than đá hoạt tính hoặc cốc hoạt tính.

- Than hoạt tính được sử dụng trong tinh chế khí, thức uống không chứa caffein,

tinh chế quặng vàng, chiết kim loại, làm tinh khiết nước, y tế, xử lý chất thải, lọc không khí trong mặt nạ phòng độc và khẩu trang.

CHỦ ĐỀ 3: ĐỘNG LỰC HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ.

DÒNG ĐIỆN VÀ NGUỒN ĐIỆN

I. ĐỘNG LỰC HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ

1. Đặc điểm chất khí

- Tính bành trưởng: Chiếm toàn bộ thể tích bình chứa.

- Dễ nén: Dễ dàng làm giảm thể tích khí

- Có khối lượng riêng nhỏ hơn so với chất rắn và chất lỏng

2. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí

- Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.

- Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ chất khí càng cao.

- Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình.

30

II. DÒNG ĐIỆN VÀ NGUỒN ĐIỆN

1. Dòng điện

- Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng

- Các dụng cụ điện khi có dòng điện chạy qua chúng mới có thể hoạt động.

2. Nguồn điện

- Nguồn điện là thiết bị cung cấp dòng điện lâu dài cho các dụng cụ điện để các dụng cụ đó hoạt động bình thường.

Ví dụ: Pin, acquy, máy phát điện...

- Mỗi nguồn điện đều có hai cực: Cực dương (+) và cực âm (-).

- Dòng điện chạy trong mạch kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.

Ví dụ: Hình vẽ bên là một mạch điện kín gồm:

+ Nguồn điện: Pin có cực A (-), cực B (+)

+ Bóng đèn: Vật tiêu thụ điện.

+ Dây nối: Dây đồng

3. Chiều dòng điện

Chiều dòng điện là chiều từ cực dương (+) qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm (-) của nguồn điện

CHỦ ĐỀ 4: TUYÊN TRUYỀN VỀ TÁC HẠI CỦA KHÓI THUỐC LÁ (phụ lục)

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Bài báo cáo.

– Phiếu học tập trình bày kiến thức nền vừa tìm hiểu

– Phiếu học tập trình bày các thiết kế thiết bị hút, lọc khói thuốc lá

31

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ

hỗ trợ

– Các nhóm HS trình bày chủ đề được phân công.

– GV mời các nhóm lên báo cáo.(lưu ý các nhóm:

Báo cáo kết tìm quả kiến hiểu thức

+ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 4 phút

+ Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 4 phút Tiếp nhận và trả lời câu hỏi của các nhóm khác và GV

+ Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng).

– GV sử dụng các câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung.

– GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS:

+ Nội dung

+ Hình thức bài báo cáo

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

- Ghi chép kiến thức đã được GV chuẩn xác hóa sau cùng.

- Chính xác hóa lại kiến thức nền cho HS ghi chép vào phiếu học tập

- Thông báo nhiệm vụ hoạt động ở nhà: Thiết kế bản vẽ chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá. - Tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động ở nhà. Nhóm trưởng và thư kí ghi lại cách liên lạc với GV Bảng yêu cầu cần đạt của thiết kế của nhóm

- Nêu các yêu cầu cần đạt bản vẽ thiết kế.

- Đề xuất một số phương án thiết kế chế tạo máy hút, lọc khói thuốc lá

Thông báo nhiệm vụ hoạt động ở nhà, đề xuất phương án chế tạo thiết bị hút, lọc thuốc khói lá - Thống nhất các tiêu chí và thang điểm đánh giá với HS

32

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá của bảng thiết kế

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 10

Trình bày rõ hình dáng của máy hút, lọc khói thuốc lá

2 10

Nêu rõ vị trí, vai trò các bộ phận của máy hút lọc khói thuốc lá

3 10

Nêu rõ được đặc điểm, thông số, số lượng và vật liệu các bộ phận của máy hút lọc khói thuốc lá

4 Phương án khả thi 10

5 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối hợp hài hòa 5

Tổng điểm 45

Hoạt động 3. Lựa chọn bản thiết kế

Báo cáo bản thiết kế và nhận xét, điều chỉnh – 45 phút

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Đề xuất được phương án vật liệu, phương án thiết kế thiết bị hút, lọc khói

thuốc lá phù hợp với các tiêu chí của bản vẽ thiết kế.

- HS trình bày bản vẽ thiết kế của nhóm trước lớp, có các chỉnh sửa phù hợp (nếu cần). Từ đó, HS có thể chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá theo bản thiết kế.

B. Nội dung dạy học:

Trong 30 phút đầu, HS trình bày bản thiết kế đã được thực hiện ở nhà của nhóm mình. Các HS khác lắng nghe đánh giá lẫn nhau bằng phiếu đánh giá với các tiêu chí đã thống nhất với GV, HS tiến hành phản biện bảo vệ phương án thiết kế, lựa chọn bảo vệ phương án tối ưu

GV nhận xét bản thiết kế của các nhóm, góp ý chỉnh sửa và dặn dò chuẩn

bị chế tạo ra sản phẩm.

Trong 15 phút sau HS thảo luận, điều chỉnh phương án thiết kế

GV hỗ trợ HS trong quá trình tìm hiểu giải pháp

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được

Bản thiết kế hoàn chỉnh chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá

Bảng đánh giá nhận xét thiết kế của các nhóm HS và GV

33

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

- Nam châm cho HS treo bài.

Báo cáo bản vẽ thiết bị hút, lọc khói thuốc lá - Cho các nhóm HS treo thiết kế của mình lên bảng và trình bày thiết kế của mình - Trình bày nội dung bản thiết kế theo tiêu chí đã thống nhất với GV

- Bảng yêu cầu cần đạt cho GV và phát cho từng nhóm HS

- Thông báo các nhóm lắng khác nghe, đặt câu hỏi, hoàn bảng thành đánh giá nhóm - Lắng nghe, đánh giá nhóm trình bày tiêu chí đã bằng thống nhất trong bảng đánh giá

thuyết trình

-Nhóm thuyết trình trả lời câu hỏi, phản biện bảo vệ phương án thiết kế của mình

Tổng kết và dặn dò

- Tổng kết, ghi nhận lại các ý kiến,điều chỉnh thiết kế

– GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí

+ Nội dung Danh sách những dụng cụ GV có thể hỗ trợ và phương tiện liên lạc với Gv khi cần thiết

+ Hình thức bài báo cáo

- Thống nhất thời gian, công phân thành viên mang dụng cụ, nguyên vật liệu để tiến hành chế tạo

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

– GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

– GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm.

34

Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

Chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá theo phương án thiết kế đã chọn

(Ngoài giờ học: 5 ngày)

A. Mục đích

– Chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá dựa trên phương án thiết kế tối ưu đã

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

– Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh

lựa chọn;

B. Nội dung:

HS chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá theo nhóm ngoài giờ học. GV theo

dõi, tư vấn hỗ trợ HS.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Thiết bị hút, lọc khói thuốc lá theo bản thiết kế.

– Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có).

– Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm chế tạo.

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS

Công cụ hỗ trợ

Thực hành chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá Các dụng cụ và vật liệu HS tự chuẩn bị

- Tìm kiếm, lựa chọn nguyên liệu để chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá

GV hướng dẫn,hỗ trợ các nhóm trong quá trình chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá

- HS thực hiện chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá theo quy trình đã thiết kế

- Rút kinh nghiệm, thử nghiệm lại nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu

35

Bảng 2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 Hút, lọc tốt khói thuốc lá 20

2 Hoạt động không bị rung lắc, ồn 10

3 10

Được chế tạo từ các nguyên vật liệu dễ kiếm, chi phí thấp

4 Hình thức thiết kế đẹp, gọn gàng, tiện lợi 5

5 Sản phẩm hoàn thành đúng thời hạn 5

Tổng điểm 50

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm và đánh giá

Trình bày thiết bị hút, lọc khói thuốc lá - đánh giá, phát triển ý tưởng

thực tế - 45 phút

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Giới thiệu được qui trình chế tạo thiết bị hút, lọc khói thuốc lá mà nhóm

đã thực hiện.

- Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm;

- Đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm của bản thân và các nhóm khác.

B. Nội dung:

- HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của vật dụng và đề xuất các phương án cải tiến.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Máy hút, lọc khói thuốc lá được thiết kế phù hợp với tiêu chí đánh giá

- Bản đề xuất cải tiến thiết bị hút, lọc khói thuốc lá.

- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “phòng chống tác hại của khói thuốc

lá”

36

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Công cụ hỗ trợ

- Cho HS trình bày về sản phẩm - Trưng bày sản phẩm và trình diễn sản phẩm

Bản báo sản phẩm các của nhóm tra - Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kĩ năng sau chủ đề

- HS khác cùng với GV kiểm tiêu chuẩn kĩ thuật, hoàn thành bảng đánh giá của nhóm trình bày

- Nhóm trình bày, lắng nghe, phản biện nhận xét từ các HS khác trong lớp và từ GV. - HS cả lớp tham quan, sử dụng phiếu đánh giá để đánh sản phẩm

- Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức kĩ năng sau chủ đề:

1. Nêu khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất của amin ? Nêu các amin có thể gây nghiện ?

- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của GV về khiến thức đã thu nhập được, kĩ năng đã rèn luyện được qua quá trình thực hiện chế tạo dụng cụ hút, lọc khói thuốc lá.

2. Nêu tính chất amin - nicotin có trong thành phần thuốc lá ? Tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe của con người như thế nào?

3. Chúng ta cần làm gì để giảm thiểu tác hại của khói thuốc lá ?

4. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?

5. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?

6. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế

37

nào?

– GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. – Lắng nghe nhận xét của GV

lại nội Tổng kết đánh giá dự án của lớp Tổng kết kiến thức cần học và ứng dụng + Kiến thức, kĩ năng liên quan – Tổng kết dung kiến thức.

+ Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm

+ Kĩ năng làm việc nhóm – Suy nghĩ phát triển ứng dụng qui trình vừa thực hiện vào cuộc sống

+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục

- Gợi ý tìm hiểu phương án cải thế?

6. Công cụ đánh giá:

Đánh giá sản phẩm và hoạt động học của từng HS, GV kết hợp bảng điểm

đánh giá của HS và bảng điểm đánh giá của GV.

- Điểm sản phẩm: là điểm trung bình cộng của bảng điểm đánh giá các

nhóm với bảng điểm đánh giá của GV

- Điểm của HS: là điểm trung bình cộng của điểm sản phẩm và bảng điểm

đánh giá các thành viên trong nhóm.

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá thành viên trong nhóm

(Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các

thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả)

Tên thành viên 1 3 4 5 6 7 8

Tiêu chí đánh giá

1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

2. Đóng góp ý kiến

3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn

4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn

5. Quan tâm đến các thành viên

38

khác

6. Thái độ vui vẻ

7. Có trách nhiệm

Tổng điểm

(Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ)

Bảng 2. Phiếu đánh giá của giáo viên

(Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

3 Trình bày rõ hình dáng của máy 10

hút, lọc khói thuốc lá

10

4 Nêu rõ vị trí, vai trò các bộ phận của máy hút lọc khói thuốc lá

10

5 Nêu rõ được đặc điểm, thông số, số lượng và vật liệu các bộ phận của máy hút lọc khói thuốc lá

6 Phương án khả thi 10

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5

hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

8 Hút, lọc tốt khói thuốc lá 20

39

9 Hoạt động không bị rung lắc, ồn 10

10 Được chế tạo từ các nguyên vật 10

liệu dễ kiếm, chi phí thấp

11 Hình thức thiết kế đẹp, gọn 5

gàng, tiện lợi

12 Sản phẩm hoàn thành đúng thời 5

hạn

Kĩ năng thuyết trình (20)

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

40

Bảng 3. Phiếu đánh giá của nhóm

(dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10`

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

3 Trình bày rõ hình dáng của máy 10

hút, lọc khói thuốc lá

10

4 Nêu rõ vị trí, vai trò các bộ phận của máy hút lọc khói thuốc lá

10

5 Nêu rõ được đặc điểm, thông số, số lượng và vật liệu các bộ phận của máy hút lọc khói thuốc lá

6 Phương án khả thi 10

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5

hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

8 Hút, lọc tốt khói thuốc lá 20

9 Hoạt động không bị rung lắc, ồn 10

10 Được chế tạo từ các nguyên vật 10

liệu dễ kiếm, chi phí thấp

11 Hình thức thiết kế đẹp, gọn 5

gàng, tiện lợi

12 Sản phẩm hoàn thành đúng thời 5

hạn

41

Kĩ năng thuyết trình (20)

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Mục đích cơ bản của thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm tra, khẳng định sự đúng đắn của giả thuyết đã đề ra và hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dạy học STEAM

Chúng tôi đã chọn 2 khối 11, 12 để tiến hành thực nghiệm sư phạm với 2 lớp đối chứng 11A6, 12A2, 12A3 với 2 lớp thực nghiệm 11A5, 12A1, 12A4 có trình độ học lực tương đương nhau.

Sau khi đã thực hiện các tiết dạy ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm để xác định hiệu quả và tính khả thi của phương án thực nghiệm.

Việc kiểm tra, đánh giá năng lực, thái độ, hứng thú của HS lớp TN và ĐC thông qua tinh thần, thái độ học tập trên lớp ; quá trình thực hiện chủ đề, qua sản phẩm của học sinh (lớp TN)...Chúng tôi nhận thấy:

Đối với lớp thực nghiệm : Phương pháp dạy học STEAM đã kích thích được động cơ và hứng thú học tập của HS, các em học tập rất sôi nổi, hào hứng; giúp các em nâng cao khả năng tự học, biến quá trình dạy của thầy thành quá

42

trình tự đào tạo của trò. Ngoài ra, còn tạo điều kiện cho những em yếu kém có cơ hội học hỏi nhiều hơn và có sự cố gắng vươn lên trong học tập.

Khi thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề dạy học STEAM luôn đòi hỏi các em phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức lí thuyết và kĩ năng thực hành, giữa lí thuyết và thực tiễn, các em biết vận dụng kiến thức học vào thực tiễn nên làm cho các em thấy được ý nghĩa của môn học và việc học tập của bản thân. Việc giải quyết các nhiệm vụ đã phát huy cao độ tính tự lực, ý thức trách nhiệm và tính sáng tạo của các em. Các em có nhiều cơ hội rèn luyện và phát triển các kĩ năng mềm hiệu quả; những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống thực tế và nghề nghiệp sau này của các em: linh động và khả năng thích nghi (chủ động và tự định hướng; các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên văn hóa; năng suất làm việc; khả năng lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm); giúp HS phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực xã hội. Đây là những kĩ năng xã hội cần có trong xã hội phát triển. Ngoài ra, đối với phương pháp giáo dục STEAM, chúng tôi nhận thấy ý thức của các em với cộng đồng, với môi trường sống được thể hiện rất rõ nét.

Đối với lớp đối chứng: Đa số các em mang tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức; nhận thấy các em đang cố nhồi nhét, ghi nhớ kiến thức lý thuyết. Điều đó làm cho các em cảm thấy chán nản, thấy hóa học là một bộ môn khó học với kiến thức lý thuyết khổng lồ nên các em không có hứng thú trong học tập; nhiều em còn thấy sợ khi đến giờ học môn hóa. Dẫn đến các giờ học không sôi nổi, hiệu quả chưa cao.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua việc trả lời các câu hỏi trên lớp, qua bài kiểm tra. Chúng tôi cho HS hai lớp Đối chứng (ĐC) và Thực nghiệm (TN) làm 1 bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong bài. Nội dung của bài kiểm tra là kiến thức chương 1: Este – chất béo hóa lớp 12; nội dung kiến thức phần amin hóa học 12 và các nội dung kiến thức bài axit Cacboxylic hóa học 11 chúng tôi thu được kết quả như sau:

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

Lớp

Tổng số

TL

TL

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

(%)

(%)

43

16

37,21

20

46,51

7

16,28

0

0

0

0

12A1 (Lớp thực nghiệm)

33

9

27,27

10

30,30

11

33,33

3

9,1

0

0

12A2 (Lớp đối chứng)

43

Giỏi Khá Tb Yếu Kém

Lớp Tổng số TL SL SL SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) TL (%) (%)

37 14 37,83 16 43,24 7 18,96 0 0 0 0

12A4 (Lớp thực nghiệm)

33 8 24,24 9 27,27 13 39,39 3 9,1 0 0

12A3 (Lớp đối chứng)

Giỏi Khá Tb Yếu Kém

Lớp Tổng số SL SL SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) TL (%) TL (%)

39 13 33,33 17 43,59 9 23,08 0 0 0 0

11A5 (Lớp thực nghiệm)

42 4 9,52 10 23,81 22 52,38 6 14,29 0 0

11A6 (Lớp đối chứng)

Qua phân tích số liệu chúng tôi nhận thấy kết quả học tập của các lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với các lớp đối chứng. Đối với các lớp thực nghiệm, đã tạo điều kiện cho các em lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tạo cho các em tăng khả năng tư duy nhận thức nên các em nắm kiến thức bài học tốt hơn, nâng cao kết quả học tập.

44

PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG

1. Ý nghĩa của đề tài

Với mong muốn mang lại cho học sinh của mình những giá trị tốt đẹp nhất, trong quá trình giảng dạy tôi luôn trăn trở tìm tòi lí luận về các phương pháp dạy học và lựa chọn áp dụng vào các bài giảng sao cho mỗi bài dạy của mình thật sự để lại những ấn tượng tốt đẹp, những giá trị đích thực cho người học.

Việc vận dụng phương pháp dạy học STEAM để thực hiện một số kế hoạch dạy học STEAM trong phần hóa học hữu cơ là một quá trình nghiên cứu nghiêm túc khách quan lý luận, thực tiễn để từ đó sáng tạo và áp dụng linh hoạt vào trong mỗi bài học .

Với đề tài này, đã cung cấp một số cơ sở lý luận cơ bản về giáo dục STEM/STEAM, cách thức xây dựng các chủ đề STEM/STEAM, tổ chức dạy học các chủ đề STEM/STEAM ở trường trung học phổ thông.

Qua nghiên cứu đề tài, tôi thấy việc vận dụng phương pháp dạy học STEAM vào trong giảng dạy môn Hóa đã tạo ra được sự thay đổi về cách học, lối tư duy, nhận thức của HS về bộ môn hóa học nói riêng và các môn Khoa học tự nhiên nói chung. Các em được đặt trong bối cảnh thực tiễn, để giải quyết được vấn đề đòi hỏi các em cần phải vận dụng các kiến thức khoa học, tìm được mối liên hệ giữa lí thuyết và thực hành…Từ đó, đã thúc đẩy các em chủ động tìm tri thức, các em hăng say, tích cực trong học tập. Các chủ đề STEM/STEAM thực hiện bằng phương pháp dạy học dự án và tình huống thực tế làm cho HS thấy được lý thuyết khoa học gắn với đời sống của mình và thế giới xung quanh.Tạo môi trường học tập sinh động, cởi mở, rút ngắn khoảng cách giữa thầy và trò. STEAM mang đến sự thú vị, tươi mới trong phương pháp giảng dạy thông qua các câu chuyện, nhiệm vụ, ngày càng kích thích sự sáng tạo vô hạn vốn đã có sẵn trong các em. Từ đó, các em có thể ứng dụng những nguyên lý đã học trong những sản phẩm thật sự ngoài đời. Nhờ đó kiến thức được lưu lại lâu hơn và có ý nghĩa hơn đối với tất cả HS. HS có thể thỏa chí thể hiện suy nghĩ, sự tưởng tượng phong phú của mình.

Sau khi thực hiện đề tài này nhiều sản phẩm đã được HS chế tạo bằng sự sáng tạo của mình, để phục vụ những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Chính những việc làm này đã bồi dưỡng cho các em ý thức tự học, tự tìm tòi, sáng chế đây là một trong mục tiêu quan trọng trong dạy học mà giáo dục đang hướng tới. Qua đề tài, các em còn có ý thức hơn các vấn đề trong cuộc sống như môi trường, sức khỏe…

Những HS được học theo phương pháp STEM /STEAM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn mà không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với HS.

45

Với những kết quả đạt được của đề tài này, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp dạy học STEAM trong giảng dạy nói chung, trong bộ môn hóa nói riêng là hướng đi rất cần thiết, đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đặt ra trong giai đoạn giáo dục hiện nay - Đó là xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri thức, các quốc gia đều chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Dạy học STEAM hướng đào tạo ra con người có những kĩ năng của thế kĩ XXI, năng động, phát hiện và giải quyết sáng tạo, hiệu quả các vấn đề thực tế, thích ứng với cuộc sống thường xuên thay đổi của thời đại mới. Mục tiêu của giáo dục STEAM tương đồng với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới, do đó tôi nghĩ đội ngũ giáo viên và nhà trường cần chủ động nghiên cứu và áp dụng sáng tạo trong những dạy học cụ thể, khác nhau

2. Hướng mở rộng của đề tài

Có thể khai thác chủ đề STEAM trong phân môn hóa vô cơ như trong chủ đề oxi, nhóm halogen, sự điện li, cacbon và hợp chất của cacbon…và một số phần khác để phục vụ dạy học hiệu quả các bài học thuộc chương trình Hóa học THPT. Hoặc có thể thực hiện chủ đề STEAM có phạm vi kiến thức rộng tạo thành các tổ hợp STEAM (một chủ đề STEAM có thể tạo ra nhiều sản phẩm) để gắn kết các đơn vị kiến thức các bài học trong chương trình bộ môn.

Ngoài hình thức tổ chức giáo dục STEAM trong hoạt động dạy học, còn có thể tổ chức giáo dục STEAM qua hoạt động trải nghiệm STEAM như hình thức câu lạc bộ. Trong hoạt động trải nghiệm STEAM, học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kĩ thuật trong thực tiễn đời sống. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEAM. Trải nghiệm STEAM có thể được thực hiện thông qua hợp tác giữa trường phổ thông với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức câu lạc bộ STEAM, xây dựng các chủ đề STEAM gắn liền với các vấn đề cấp bách của xã hội như chống ô nhiễm môi trường, vấn đề về thiên tai, sử dụng và tái tạo các nguồn năng lượng trong tự nhiên….Hay xây dựng các chủ đề STEAM theo hướng phát triển năng lực hướng nghiệp của HS như: chủ đề STEAM ngành kỹ thuật môi trường, chủ đề STEAM ngành năng lượng, chủ đề STEAM ngành kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp, ngành kĩ thuật giao thông...Tham gia câu lạc bộ STEAM, học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các nghành nghề thuộc lĩnh vực STEM.

2. Một số kiến nghị và đề xuất

Để thúc đẩy giáo dục STEAM trong nhà trường phổ thông đáp ứng chương

trình giáo dục phổ thông mới, tôi có một số kiến nghị và đề xuất như sau:

Đối với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT:

46

- Cần đổi mới về cơ chế chính sách, đưa giáo dục STEAM thành chương trình quốc gia, thúc đẩy sự phát triển giáo dục STEAM trong nhà trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng HS từ bậc phổ thông; khơi dậy đam mê nghiên cứu khoa học và định hướng các em theo đuổi những ngành khoa học công nghệ cao cho tương lai.

- Thành lập các trung tâm giáo dục STEAM tại các tỉnh trong cả nước. Các trung tâm này nên trực thuộc các trường đại học trên địa bàn tỉnh. Trung tâm STEAM quốc gia sẽ trực thuộc Bộ GD- ĐT, có vai trò chỉ đạo chung cho giáo dục STEAM trong cả nước, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa các trung tâm giáo dục STEAM và các nhà trường phổ thông đáp ứng với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Đổi mới trong kiểm tra đánh giá: Kiểm tra, đánh giá có vai trò rất quan trọng, quyết định việc lựa chọn nội dung, phương pháp cũng như thúc đẩy việc dạy và học nói chung. Với giáo dục STEAM, kiểm tra đánh giá càng đóng vai trò quan trọng vì nếu vẫn kiểm tra, đánh giá bằng các hình thức cũ (thi viết, học thuộc, giải bài tập) thì sẽ cản trở tiếp cận dạy học STEAM. Trong giáo dục STEAM, HS được đưa vào các tình huống thực của cuộc sống, được yêu cầu giải quyết vấn đề gắn với bối cảnh thực, bằng kiến thức liên môn cộng với sự hiểu biết xã hội. Kết thúc mỗi vấn đề như vậy, HS thường tạo ra một sản phẩm bằng việc tự tìm tòi, nghiên cứu cụ thể.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kĩ năng cho đội ngũ giáo viên giảng dạy giáo dục STEAMtại các trường phổ thông.

- Phát triển cơ sở vật chất để hỗ trợ STEAM: Tuy chỉ cần các vật liệu tái chế là HS đã được học STEAM, điều quan trọng ở đây là cách lựa chọn nội dung và tổ chức của GV. Tuy nhiên, trong giáo dục STEAM có nhiều mảng nội dung cần phải có sự đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, như Robotic, khoa học máy tính.

Đối với nhà trường:

- Cần đảm bảo có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện tới lĩnh vực giáo dục khoa học, công nghệ, kĩ thuật, toán, tin học. Nếu coi nhẹ một trong lĩnh vực trên thì giáo dục STEAM ở phổ thông sẽ không đạt được hiệu quả.

- Kết nối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm nghiên cứu, các cơ sở sản xuất để khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất hỗ trợ các hoạt động giáo dục STEAM.

- Tạo điều kiện cho HS được tham gia trải nghiệm nhiều hơn với các hình thức ngoại khóa, câu lạc bộ, thăm quan học tập để HS có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế, tiệp cận với sự tiên tiến của KHKT, công nghệ, trên cơ sở đó phát huy tính sáng tạo, khai thác tối đa các phẩm chất, năng lực của con

47

người trong thời đại công nghệ 4.0. Ưu tiên xét điểm vào lớp chuyên, chọn với các HS có thành tích cao trong giáo dục STEM.

Đối với giáo viên:

- Cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, luôn ý thức được cần phải đổi mới dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình GDPT đã đưa ra.

- Các giáo viên cần có thói quen làm việc nhóm để sẵn sàng dạy các môđun tích hợp trong trường học. Tích hợp các môn học là điều thiết yếu trong việc giảng dạy STEAM để chuẩn bị cho HS có kiến thức và kĩ năng liên ngành để có thể sống và đối b mặt với những vấn đề phức tạp của thế giới ngày nay cũng như đủ điều kiện, năng lực để có thể cạnh tranh trong thị trường lao động toàn cầu.

Trên đây là những kinh nghiệm đúc rút được của chúng tôi trong việc áp dụng dạy học các chủ đề STEAM phần hóa hữu cơ ở trường Trung học phổ thông Nghi Lộc 2 trong thời gian qua. Việc áp dụng đề tài thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực, thổi một luồng gió mới trong dạy học của nhà trường khi áp đưa giáo dục STEAM vào giảng dạy, góp phần tích cực vào phong trào đổi mới trong dạy và học hiện nay trong nhà trường.

Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót ngoài ý muốn. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được phát triển tốt hơn.

Nghi Lộc, ngày 10 tháng 3 năm 2021

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD-ĐT (2019) – Tài liệu tập huấn cán bộ, quản lý, giáo viên về xây dựng

chủ đề giáo dục STEM.

2. TS. Nguyễn Thanh Nga, TS. Phùng Việt Hải, Ths. Hoàng Phước Muội – Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho HS trung học cơ sở và trung học phổ thông – NXB ĐH sư phạm TP Hồ Chí Minh 2018

3. Nguyễn Sỹ Nam, Đào Ngọc Chính, Phan Thị Bích Lợi – Một số vấn đề về giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới – Tạp chí GD, Số đặc biệt tháng 9/2018, tr 25-29

4. Nguyễn Hữu Châu (2005)- Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan

điểm kiến tạo trong dạy học- Tạp chí dạy và học ngày nay, số 5.

5. Vụ giáo dục trung học (2018), Định hướng giáo dục STEM trong trường

trung học, BGD&ĐT

6. Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Trần Minh Đức, Nguyễn Văn Hạnh, Chu Cẩm Thơ, Nguyễn Anh Thuấn, Đoàn Văn Thược, Trần Bá Trình (2019), Giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.

7.

Nguyễn Thành Hải (2019), Giáo dục STEM/STEAM từ trải nghiệm thực hành đến tư duy sáng tạo, NXB Trẻ

8. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB ĐHSP

TP.HCM.

PHỤ LỤC

THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ 2, 3, 4, 5.

Chủ đề 2: Chế tạo bè, áo phao bằng các phế liệu (vật nhựa) sử dụng trong mùa lũ lụt

1. Mô tả chủ đề

Mỗi năm, khi mùa mưa lũ đến, nó đã để lại bao đau thương mất mát cho người dân, đặc biệt là những người dân ở các tỉnh miền Trung, không chỉ bị thiệt hại nặng nề về của cải vật chất, mà còn bị đe dạo, cướp đi tính mạng biết bao nhiêu người, thật thương tâm. Để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, chúng ta cần trang bị kỹ năng tự cứu mình trong mùa mưa, lũ.

Áo phao, thuyền, bè…là những vật cứu sinh không thể thiếu trong mùa mưa lũ. Vậy chúng ta có thể tự chế tạo ra chúng từ những phế liệu xung quanh mình?

Địa điểm tổ chức: Lớp học và ở nơi có ao hồ

Thời gian thực hiện: 4 tiết

Môn học phụ trách chính: môn hóa học.

Chủ đề: polime và vật liệu polime ( Hóa học 12)

2. Mục tiêu:

2.1. Kiến thức

- HS tìm hiểu các kiến thức về : khái niệm, đặc điểm cấu trúc, tính chất của polime; và các loại vật liệu polime : chất dẻo, vật liệu compozit, tơ, cao su, keo dán tổng hợp.

- Vận dụng các kiến thức về lực đẩy Ác- si-met và sự nổi để chế tạo bè, áo phao theo yêu cầu và tiêu chí cụ thể

2.2. Kĩ năng:

- Thiết kế và thử nghiệm các vật cứu sinh (bè, áo phao) được làm từ các phế liệu sử dụng trong mùa mưa lũ

2.3. Phẩm chất

- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về polime vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ đời sống con người.

- Có ý thức bảo vệ môi trường, ý thức tiết kiệm

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

- Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp

2.4 . Phát triển năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo sát ; chế tạo được các vật

cứu sinh (phao,bè…) từ các vật liệu dễ kiếm một cách sáng tạo.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực

hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để xây dựng bản thiết kế ; chế tạo được các vật cứu sinh (phao,bè…) từ các phế liệu.

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ.

- Năng lực tư duy phản biện.

Năng lực chuyên môn Hóa học:

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

- Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng

TN và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến TN

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học

2.5. Năng lực đặc thù Năng lực thuộc lĩnh vực STEAM - Vận dụng được các kiến thức khoa học vào thực tiễn: dựa vào tính chất, ứng dụng của chất dẻo, tơ, cao su…đồng thời dựa vào kiến thức vật lí lực đẩy Asimet và sự nổi để có thể tạo ra các vật cứu sinh dùng trong mùa mưa lũ - Mô tả được cấu tạo, chức năng các bộ phận của áo phao, bè… - Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức. Sử dụng tốt các công cụ, thiết bị trong quá trình triển khai tạo sản phẩm (dao, keó, cân, các loại keo dán….)

- Lập được quy trình thực hiện, chế tạo được các vật cứu sinh (phao,bè…) từ các phế liệu.

- Thực hành tính toán, đo lường khối lượng, kích thước

- Sử dụng nguyên vật liệu tái chế, hạn chế ô nhiễm môi trường.

3. Thiết bị:

- Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

- Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm các vật dụng phao, bè…:

• Chai can nhựa, lọ nhựa, xăm xe, túi nilon....

• Thước đo, bút;dao, kéo, dây buộc…

4. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

Xác định yêu cầu chế tạo các vật cứu sinh (phao, thuyền, bè…) (45 phút)

A. Mục đích:

- HS phân tích tình huống, nhận biết tính thực tiễn và cấp thiết của chủ đề.

- Thảo luận thành viên trong nhóm để cùng xác định nhiệm vụ thực hiện chế tạo

các vật cứu sinh(phao, thuyền, bè…) với các yêu cầu sau:

(1) Các vật cứu sinh (phao, bè...) được chế tạo từ những vật liệu có thể tái

chế , dễ tìm kiếm như can nhựa, chai nhựa, túi nilon, xăm xe…

(2) Thiết kế đẹp, gọn gàng, dễ sử dụng.

(3) Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, kích thước,

khối lượng...

(4) Khả năng ứng dụng thực tế cao, có thể làm nổi trên mặt nước ít nhất một người; có tính ổn định cao khi nổi trên mặt nước;có biện pháp đảm bảo an toàn dễ sử dụng

B. Nội dung dạy học

- HS phân tích tình huống, đề xuất các ý tưởng để giả quyêt vấn đề. Gv tổng hợp và giới thiệu cụ thể nhiệm vụ dự án là chê tạo các vật cứu sinh như áo phao, bè.

GV thông báo, phân tích và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá sản

- phẩm sau khi hoàn thành

- HS đề xuất và thống nhất với GV về tiến trình dự án

GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan và

- khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được:

Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: Chế tạo

- các vật cứu sinh như áo phao hoặc bè.

- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng cho

- từng thành viên và cả nhóm.

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

Nội dung Công cụ hỗ trợ

Chia nhóm HS - Di chuyển vào nhóm.

Tổ chức nhóm

- Bầu chọn nhóm trưởng, thư kí

huống chủ Phiếu học tập

Nghe và ghi nội dung đề tình STEAM

Thông báo tình huống: GV cho HS xem một đoạn vi deo: “Thiệt hại muwalux miền trung - VTC” hoặc một số hình ảnh về những thiệt hại xảy ra trong mùa mưa lũ .

đề xác Gợi ý cho HS phân tích tình huống bằng câu hỏi:

- Thảo luận, tìm hiểu, phân tích điều kiện của tình huống.

Phân tích tình huống, đề xuất ý tưởng giải quyết vấn và định nhiệm vụ

Bảng nhóm để trình HS bày phân tích của mình

- Lắng nghe các gợi ý của giáo viên để phân tình huống chính tích xác.

+ Chúng ta thấy những trận mưa lũ xảy ra thật khủng khiếp, đã đe dọa và cướp đi tính mạng của nhiều người dân. Việc tự trang bị cho mình kĩ năng thoát hiểm trong mùa mưa lũ là rất cần thiết. - Ghi chép lại phân tích trong của nhóm mình phiếu hoc tập cả nhóm

+ Nếu trong trường hợp không thể mua phao, bè, thuyền…thì chúng ta có thể tự chế tạo ra các vật làm nổi không? Theo các em, có thể sử dụng những vật liệu nào để làm nổi? - Dưới sự hướng dẫn của GV, HS thảo luận và xác định được có thể tự chế tạo ra các vật làm nổi từ các vật liệu như các chai nhựa, xăm xe, túi nilon….

Mỗi nhóm chọn phương án chế tạo vật làm nổi như: (GV lưu ý các vật liệu như chai nhựa, săm xe, túi nilon…chính là các vật liệu polime)

 Chế tạo áo phao chai các

bằng nhựa

 Chế tạo bè từ các + Các nhóm đưa ra phương án chế tạo các vật cứu sinh (như áo phao, liệu từ các vật bè…)

polime? chai nhựa.

 Chế tạo phao từ

săm xe

 Chế tạo phao từ

các túi nilon

- Cho HS phát biểu nhiệm vụ cần thực hiện - Phát biểu nội dung nhiệm vụ.

- Ghi nhận vào phiếu học tập nhiệm vụ.

- Hình thành ý tưởng ban đầu cho việc thiết kế chế tạo.

Thống nhất tiến trình dự án Hướng dẫn tiến trình dự án - Thống nhất thời gian thực hiện dự án, nội dung công việc và phân công nhiệm vụ.

Bảng tiến dự trình án trong phiếu học tập

- Ghi lại thời gian đã thống nhất

Ví dụ tiến trình dự án

TT Nội dung Thời gian Ghi chú

1 Tiếp nhận nhiệm vụ

45 phút Kế hoạch dự án, phân nh m, bầu nhóm trưởng

5 ngày 2

HS làm việc theo nhóm

Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan; khảo sát vấn đề

5 phút HS báo cáo tại lớp, power point

3 Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan; kết quả khảo sát vấn đề

Lên các ý tưởng thiết kế 4

5 ng y HS làm việc theo nhóm

45 phút HS báo cáo tại lớp 5

Trình bày phương án thiết kế

6 Tạo dựng sản phẩm theo 5 ngày HS làm việc theo

phương án thiết kế nhóm

7 Chia sẻ sản phẩm 45 phú HS báo cáo tại lớp

- Đề xuất một số yêu cầu cần đạt cho bản thiết kế và cho sản phẩm. - Phân tích, đặt câu hỏi làm rõ những yêu cầu cần đặt mà GV đưa ra

Bảng yêu cần cầu của đạt thiết kế, sản phẩm - Bổ sung, chỉnh sửa các yêu cầu cần đạt.

- Chỉnh sửa tiêu chí, thang điểm phù hợp với thống nhất của HS

- Thống nhất thang điểm cho các tiêu chí

Thống nhất và lập bảng yêu cầu cần đạt thiết kế sản phẩm tạo chế áo phao hoặc bè

– GV hướng dẫn các kiến thức nền liên quan:

tìm

Chủ đề 1. Polime. Vật liệu polime Giao nhiệm vụ kiến thức nền - Lắng nghe, đặt câu hỏi, thảo luận, ghi chép các kiến thức nền mà GV đưa ra để về nhà tìm hiểu.

(GV gợi ý HS tìm hiểu kiến thức: - Thế nào là polime?

Giấy A4 để HS thảo luận, ghi lại các chủ đề kiến thức nền cần nghiên cứu. - Phân loại, đặc điểm cấu trúc?

- Tính chất lí , hóa học của polime như thế nào?

- Nêu các đặc điểm của polime? Dựa vào đặc điểm nào của polime mà chúng ta sử dụng chúng làm các vật làm nổi?

- Cách điều chế polime?

- Cho biết các vật liệu polime thường gặp trong đời sống?(chất dẻo, tơ, cao su) Điều chế và ứng dụng của chúng? )

Chủ đề 2. Lực đẩy Acsimet. Sự nổi (vật lý _ lớp 8)

(Gợi ý:

- Nêu nội dung lực đẩy Acsimet? - Ứng dụng của lực đẩy Acsimet, đặc biệt ứng dụng trong chế tạo tàu thuyền?

- Nêu điều kiện của vật nổi, vật chìm?...)

Chủ đề 3. Một số kĩ năng thoát hiểm trong mùa mưa lũ.

(Gợi ý:Nêu một số kĩ năng cần có để thoát hiểm trong trường hợp gặp lũ lụt?)

– GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

+ Mỗi nhóm 1 chủ đề

+ Hình thức trình bày:

Powerpoint

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

Nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất phương án chế tạo các vật làm nổi trên nước

A. Mục đích

Sau hoạt động này, Hs có khả năng:

- Nắm được các kiến thức về khái niệm, tính chất, ứng dụng của polime

- Ôn lại các kiến thức về lực đẩy acsimet, lực nổi

- Khảo sát được các vấn đề đang thực hiện

- Biết được một số kĩ năng cần thiết sử dụng trong mùa mưa lũ

- Thảo luận, thống nhất tiêu chí đánh giá bản thiết kế và sản phẩm

B. Nội dung dạy học

Trong 5 ngày, HS tìm hiểu các chủ đề kiến thức theo phân công.

Trong tiết học trên lớp, HS báo cáo theo nhóm. GV và bạn học phản biện. Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ cho nhóm về lên phương án chế tạo các vật làm nổi trên mặt nước

Tài liệu kiến thức nền

CHỦ ĐỀ 1: POLIME. VẬT LIỆU POLIME

I. Khái niệm, phân loại, danh pháp

1. Khái niệm

- Là hợp chất hữu cơ có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị cơ sở (gọi là mắt xích) liên kết với nhau tạo nên.

- Công thức tổng quát: (A)n trong đó:

+ n: là hệ số trùng hợp hay hệ số polime hóa hay độ polime hóa.

+ A là mắt xích.

- Tên polime = Poli + tên monome.

2. Phân loại

a. Theo phương pháp điều chế

* Polime trùng hợp

- Khái niệm: Trùng hợp là phản ứng cộng hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau để tạo thành polime.

- Điều kiện để monome tham gia phản ứng trùng hợp: Monome phải có chứa liên kết bội hoặc vòng không bền (caprolactam).

* Piolime trùng ngưng

- Khái niệm: Trùng ngưng là phản ứng cộng hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau để tạo thành polime đồng thời có giải phóng các phân tử chất vô cơ đơn giản như H2O.

- Điều kiện để monome tham gia phản ứng trùng ngưng: Monome phải có 2 nhóm chức trở lên có khả năng tham gia phản ứng: -OH, -COOH, -NH2 (trừ HCHO và phenol).

b. Theo nguồn gốc

- Polime thiên nhiên (có sẵn trong thiên nhiên: tơ tằm, tinh bột, protein, cao su thiên nhiên, xenlulozơ..).

- Polime nhân tạo hay bán tổng hợp (nguyên liệu tổng hợp có sẵn trong tự nhiên: tơ visco, tơ axetat, tơ đồng - amoniac, xenlulozơ trinitrat điều chế từ xenlulozơ).

- Polime tổng hợp (nguyên liệu không có sẵn phải tổng hợp nên): Được tổng hợp từ chất hóa học thông qua phản ứng trùng hợp và trùng ngưng.

3. Đặc điểm cấu trúc

- Mạch không phân nhánh (hầu hết polime).

- Mạch nhánh (rezol, amilopectin, glicogen…).

- Mạng không gian (rezit hay bakelit, cao su lưu hóa).

* Chú ý: phân biệt mạch polime chứ không phải mạch cacbon.

II. Tính chất vật lí

- Hầu hết là chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định, đa số không tan trong dung môi thường.

III. Tính chất hóa học

1. Phản ứng phân cắt mạch polime

a. Phản ứng thủy phân tinh bột, xenlulozơ.

(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6

b. Phản ứng thủy phân polieste

(-CO-C6H4–COO-CH2-CH2-O-)n + 2n H2O → nHOOC-C6H4-COOH + nHOCH2-CH2OH

Tơ lapxan (thuộc loại polieste)

c. Phản ứng thủy phân polipeptit hoặc poliamit

Thí dụ: (-NH–(CH2)5–CO-)n + n H2O → n H2N – (CH2)5- COOH

Nilon - 6

d. Phản ứng nhiệt phân polistiren( đề polime hóa)

2. Phản ứng giữ nguyên mạch polime

a. Phản ứng cộng vào liên kết đôi

(-CH2– CH =C(CH3)–CH2-)n + n HCl → (-CH2 – CH2 – C(CH3)Cl – CH2 - )n

Poliisopren

b. Phản ứng thủy phân một số polime có nhóm chức

(-CH2-CH(OCOCH3)-)n + nNaOH → (-CH2-CHOH-)n + nCH3COONa

3. Phản ứng tăng mạch polime

- Phản ứng lưu hóa cao su

- Khi đun nóng nhựa rezol được nhựa rezit

IV. Đặc điểm của polime

- Polime có khả năng tái chế cao

- Polime an toàn tuyệt đối với hóa chất

- Polime có trọng lượng nhẹ: nhờ đặc điểm nà mà chúng ta có thể sử dụng chúng

thành các vật làm nổi

- Polime có màu sắc đa dạng

V. CHẤT DẺO

1. Định nghĩa.

Chất dẻo là những vật liệu polime có tính dẻo. Tính dẻo là tính bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp lực bên ngoài và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.

0,

,

2. Một số polime dùng làm chất dẻo.

xt t p ( CH2-CH2 )n

a. Polietilen (PE) nCH2=CH2

Ứng dụng: là chất dẻo mềm, nóng chảy trên 110o C, dùng làm màng mỏng,làm màng che mưa, bình chứa, túi đựng,chai lọ...

b. Polistiren (PS)

Điều chế: Trùng hợp stiren.

0,xt t ( CH2-CH )n

nCH2=CH

C6H5 C6H5

c. Poli(vinyl clorua) (PVC)

0,xt t ( CH2-CH )n

Điều chế: Trùng hợp vinyl clorua. nCH2=CH

Cl Cl

PVC là chất vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, dùng làm vật liệu cách điện, ống dẫn nước, vải che mưa, da giả, đồ da dụng...

d. Poli(metyl metacrylat)

Điều chế: Trùng hợp metyl metacrylat.

CH3 CH3

0,xt t ( CH2-C )n

nCH2=C

COOCH3 COOCH3

Poli (metyl metacrylat) có đặc tính trong suốt cho ánh sáng truyền qua tốt

(trên 90%) nên được dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas.

VI. TƠ

1. Khái niệm

- Tơ là những vật liệu polime hình sợi dài và mảnh với độ bền nhất định.

- Đặc điểm cấu tạo của tơ: gồm những phân tử polime không phân nhánh,

xếp song song với nhau.

2. Phân loại.

- Tơ thiên nhiên: Tơ có sẵn trong tự nhiên (tơ tằm, len, bông …)

- Tơ hóa học: chế tạo bằng phương pháp hóa học.

+ Tơ nhân tạo (tơ bán tổng hợp): xuất phát từ polime thiên nhiên nhưng được chế biến thêm bằng con đường hóa học (tơ visco, tơ axetat, tơ đồng- amoniac …)

+ Tơ tổng hợp: được chế tạo từ polime tổng hợp (tơ poliamit, tơ polieste

…)

3. Một số loại tơ thường gặp

1. Tơ nilon-6,6.

nH2N-[CH2]6-NH2 + nHOOC-[CH2]4-COOH

0t ( NH-[CH2]6-NH-CO-[CH2]4-CO )n + 2nH2O

Poli(hexametylen-ađipamit)haynilon-6,6

Điều chế: Trùng ngưng hexametylenđiamin và axit ađipic.

+ Tơ nilon-6,6 thuộc loại tơ poliamit vì các mắt xích nối với nhau bằng các nhóm amit –CO–NH–

+ Tơ nilon-6,6 có tính dai bền, mềm mại óng mượt, ít thấm nước, giặt mau khô nhưng kém bền với nhiệt, với axit và kiềm.

+ Tơ nilon-6,6 cũng như nhiều loại tơ poliamit khác được dùng để dệt vải may mặc, vải lót săm lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp, dây dù, đan lưới,...

2. Tơ lapsan

n(p-HOOC-C6H4-COOH) + nHO-CH2-CH2-OH

0t ( CO-C6H4-CO-O-CH2-CH2-O )n + 2nH2O

Axit terephtalic etylen glicol Poli(etylen-terephtalat) hay tơ lapsan

Được tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glicol.

+ Tơ lapsan rất bền về mặt cơ học, bền đới với nhiệt, axit, kiềm hơn nilon, được dùng đề dệt vải may mặc.

3. Tơ nitron (tơ olon)

Được tổng hợp từ vinyl xianua (hay acrilonitrin)

0,xt t ( CH2-CH )n

nCH2=CH

CN CN

+ Tơ nitron dai, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt vải may quần áo hoặc bện thành sợi len đan áo rét.

VII. CAO SU

1. Khái niệm

Cao su là vật liệu polime có tính đàn hồi. Tính đàn hồi là tính biến dạng khi

chịu lực tác dụng bên ngoài và trở lại dạng ban đầu khi lực đó thôi tác dụng.

2. Cao su thiên nhiên

1. Cấu trúc

Cao su thiên nhiên là polime của isopren, các mắt xích isopren đều có cấu hình cis.

( CH2-C=CH-CH2 )n

CH3

2. Tính chất

Cao su thiên nhiên có thể tham gia phản ứng cộng H2, HCl, Cl2, ... và tác dụng với lưu huỳnh cho cao su lưu hóa. Bản chất của quá trình lưu hóa cao su là tạo ra các cầu nối sunfua –S–S– giữa các mạch phân tử cao su làm cho chúng có cấu trúc mạng không gian.

3. Cao su tổng hợp

a. Cao su buna

- Trùng hợp buta-1,3-đien có xúc tác Na thu được cao su buna

0 , Na t ,p - Cao su buna là cao su có tính đàn hồi và độ bền kém hơn cao su thiên nhiên. Lưu ý: - Khi đồng trùng hợp buta-1,3-đien với stiren C6H5CH=CH2 có mặt Na ta được cao su buna-S có tính đàn hồi cao. - Khi đồng trùng hợp buta-1,3-đien với acrilonitrin CNCH=CH2 có mặt Na, ta được cao su buna-N có tính chống dầu cao.

nCH2=CH-CH=CH2 ( CH2-CH=CH-CH2 )n

b. Cao su isopren

0 , xt,pt

- Trùng hợp isopren thu được poliisopren (hay cao su isopren)

nCH2=C-CH=CH2 ( CH2-C=CH-CH2 )n

CH3 CH3

- Các polime trên đều có đặc tính đàn hồi nên được gọi chung là cao su cloropren và cao su floropren. Chúng rất bền với dầu mỡ hơn cao su isopren.

CHỦ ĐỀ 2. LỰC ĐẨY ÁC-SI- MET. SỰ NỔI

1. Lực đẩy acsimet là gì?

Nếu như nhúng một vật vào chất lỏng, ta sẽ thấy vật đó bị chất lỏng đẩy thẳng từ dưới lên trên bằng một lực có độ lớn đúng bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ. Lực đó được gọi là lực đẩy acsimet.

 Cùng phương và ngược hướng với trọng lực.

 Chúng quyết định đến sự nổi hay chìm của một vật.

Đặc điểm của lực acsimet:

2. Công thức : FA = d.V

 F là lực đẩy Acsimets.

 d là trọng lượng riêng của chất lỏng.

 V là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

Trong đó:

 P > F: Vật sẽ bị chìm xuống dưới.

 P = F: Vật đứng lơ lửng trong chất lỏng.

 P < F: Vật chuyển động lên trên.

Vậy khi nào vật nổi, còn khi nào vật sẽ chìm? Với công thức này, sẽ có ba trường hợp xảy ra như sau:

3. Ứng dụng lực đẩy acsimet để thiết kế tàu, thuyền:

Các nhà thiết kế đã áp dụng lực đẩy acsimet như sau: Họ sẽ tạo ra các khoảng trống lớn để giúp tăng thể tích cho tàu, qua đó sẽ khiến tàu thuyền di chuyển dễ dàng trên bề mặt nước. Đó là lý do giải thích vì sao, tàu thuyền có trọng tải rất lớn nhưng lại không bị chìm khi chúng đi trên mặt nước.

II. SỰ NỔI

1. Điều kiện để vật nổi, vật chìm

Một vật có trọng lượng P được nhúng vào trong lòng chất lỏng chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét FA:

+ Vật chuyển động lên mặt chất lỏng khi FA > P.

+ Vật chuyển động xuống dưới khi FA < P.

+ Vật lơ lửng (nhúng chìm hoàn toàn) trong chất lỏng khi FA = P.

Ví dụ: Trọng lượng riêng của tàu nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước nên tàu có thể nổi được trên mặt nước.

2. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét khi vật nổi trên mặt thoáng của chất lỏng

Công thức: FA = d.V

Trong đó:

d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3).

V là thể tích của phần vật chìm trong chất lỏng (không phải là thể tích của vật) (m3)

FA là lực đẩy Ác-si-mét (N).

CHỦ ĐỀ 3. MỘT SỐ KĨ NĂNG SỬ DỤNG TRONG MÙA MƯA LŨ

- Một số kỹ năng giúp người dân vùng lũ lụt có thể tự cứu mình với các phương án tạo vật nổi như can nhựa, có thể kết khoảng 4 cái loại 10 lít lại với nhau bằng những thanh gỗ, tre... để tạo được 1 chiếc bè cho 1 người lớn và 1 trẻ em.

- Đơn giản hơn, ta dùng chai nhựa các loại, vặn chặt nút chai, cho vào bao tải và buộc chặt để kết thành một cái bè. Hoặc dùng túi nylon loại dày, lấy đầy khí rồi buộc chặt; dùng mảnh xốp... cho vào bao tải buộc lại cũng có tác dụng như khi dùng chai nhựa.

- Khi không có áo phao, ta có thể dùng săm xe đạp, xe máy quàng quanh ngực và vai trẻ nhỏ thay cho áo phao cứu sinh. Các cây tre, nứa, gỗ, chuối... kết bè cũng rất tốt. Nên dùng dây thép, đóng đinh liên kết chặt chẽ cả bó lại bằng các thanh ngang tại 3 điểm đầu - giữa - cuối.

- Một vật dụng thoát hiểm rất hiệu quả trong mưa lũ là bồn nước. Lưu ý, lấy nước ra nồi, xô, chậu... để dự trữ vì nước lúc này rất quý. Đổ quá nửa nước vào để giúp bồn thăng bằng hơn khi nổi trên mặt nước. Buộc kín nắp đậy và gia cố thêm vật nổi 2 bên để biến cái bồn nước thành chiếc bè chắc chắn.

- Đặc biệt, khi lũ quét ập đến, nên hít thở thật mạnh để vượt qua trạng thái hoảng loạn và tự nhủ mình nhất định sẽ thoát. Chạy nhanh đến vị trí cao và vững chắc nhất.

- Theo các chuyên gia khuyến cáo, người dân tuyệt đối không lội qua lũ, dù chỉ sâu 15cm. Độ sâu ấy, dòng lũ có thể đẩy ta đến chỗ sâu hơn, nước xiết hơn. Bất cứ chỗ nào mực nước chỉ cần ngập mắt cá chân đều nguy hiểm, nhất là khi thiên tai xảy ra vào ban đêm, tầm nhìn hạn chế. Gắng cầm theo một gậy cứng để dò mực nước và khỏi tụt hố sâu hay vấp vật cản lớn.

Nếu bị nước cuốn, hãy cố gắng bám chặt hoặc leo lên ngay vật gì đó bên cạnh nếu có. Khi trôi theo dòng nước, hãy chồm lên các vật nổi chứ không chui qua chúng. Miệng hét lớn và có thể giơ một tay vẫy cho đến khi được cứu…

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Bài báo cáo.

– Phiếu học tập trình bày kiến thức nền vừa tìm hiểu

– Phiếu học tập trình bày các thiết kế chế tạo áo phao, bè….

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS

Công cụ hỗ trợ

– Các nhóm HS trình bày chủ đề được phân công.

– GV mời các nhóm lên báo cáo.(lưu ý các nhóm:

Báo cáo kết tìm quả hiểu kiến thức

+ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 5 phút

+ Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 5 phút Tiếp nhận và trả lời câu hỏi của các nhóm khác và GV

+ Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng).

– GV sử dụng các câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung.

– GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá

phần trình bày của HS:

+ Nội dung

+ Hình thức bài báo cáo

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

- Ghi chép kiến thức đã được GV chuẩn xác hóa sau cùng.

- Chính xác hóa lại kiến thức nền cho HS ghi chép vào phiếu học tập

- Thông báo nhiệm vụ hoạt động ở nhà: Thiết kế bản vẽ chế tạo áo phao hoặc bè…. - Tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động ở nhà. Nhóm trưởng và thư kí ghi lại cách liên lạc với GV

Bảng yêu cầu cần đạt của thiết kế của nhóm

- Nêu các yêu cầu cần đạt bản vẽ thiết kế.

- Đề xuất một số phương án thiết kế chế tạo các vật làm nổi trên mặt nước như áo phao, hay bè… Thông báo vụ nhiệm hoạt động ở nhà, đề xuất phương án chế tạo các vật cứu sinh áo như phao, bè… - Thống nhất các tiêu chí và thang điểm đánh giá với HS

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá của bảng thiết kế

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 10

Trình bày rõ hình dáng của vật cứu sinh (áo phao, bè…)

2 Nêu rõ, vị trí vai trò các bộ phận 10

3 10

Nêu rõ được đặc điểm, vật liệu, kích thước hay khối lượng các bộ phận của áo phao hay bè…

4 Phương án khả thi 10

5 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối hợp hài hòa 5

Tổng điểm 45

Hoạt động 3. Lựa chọn bản thiết kế

Bảo cáo bản thiết kế và nhận xét, điều chỉnh – 45 phút

A. Mục đích:

–Đề xuất được phương án vật liệu, phương án thiết kế áo phao hoặc

Sau phản ứng , HS có khả năng:

–HS trình bày bản vẽ thiết kế của nhóm trước lớp, có các chỉnh sửa phù hợp (nếu cần). Từ đó, HS có thể chế tạo được các đồ vật làm nổi (áo phao, hoặc bè…) theo bản thiết kế.

bè…phù hợp với các tiêu chí của bản vẽ thiết kế.

B. Nội dung dạy học:

Trong 30 phút đầu, HS trình bày bản thiết kế đã được thực hiện ở nhà của nhóm mình. Các HS khác lắng nghe đánh giá lẫn nhau bằng phiếu đánh giá với các tiêu chí đã thống nhất với GV, HS tiến hành phản biện bảo vệ phương án thiết kế, lựa chọn bảo vệ phương án tối ưu

GV nhận xét bản thiết kế của các nhóm, góp ý chỉnh sửa và dặn dò chuẩn

bị chế tạo ra sản phẩm.

Trong 15 phút sau HS thảo luận, điều chỉnh phương án thiết kế

GV hỗ trợ HS trong quá trình tìm hiểu giải pháp

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được

Bản thiết kế hoàn chỉnh chế tạo các đồ vật làm nổi trên mặt nước (áo phao, bè…)

Bảng đánh giá nhận xét thiết kế của các nhóm HS và GV

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

- Nam châm cho HS treo bài.

- Cho các nhóm HS treo thiết kế của mình lên bảng và trình bày thiết kế cảu mình - Trình bày nội dung bản thiết kế theo tiêu chí đã thống nhất với GV

Báo cáo bản vẽ đồ vật làm nổi trên mặt nước (áo phao, bè…)

- Bảng yêu cầu cần đạt cho GV và phát cho từng nhóm HS

- Thông báo các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, hoàn thành bảng đánh giá nhóm thuyết trình

- Lắng nghe, đánh giá nhóm trình bày bằng tiêu chí đã thống nhất trong bảng đánh giá

- Nhóm thuyết

trình trả lời câu hỏi, phản biện bảo vệ phương án thiết kế của mình

Tổng kết và dặn dò

– GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí

- Tổng kết, ghi nhận lại các ý kiến, điều chỉnh thiết kế + Nội dung

+ Hình thức bài báo cáo Danh sách những dụng cụ GV có thể hỗ trợ và phương tiện liên lạc với Gv khi cần thiết

+ Kĩ năng thuyết trình (Trình bày và trả lời câu hỏi)

- Thống nhất thời gian, phân công thành viên mang dụng cụ, nguyên vật liệu để tiến hành chế tạo

– GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

– GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm.

Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

Chế tạo vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…) theo phương án thiết kế đã chọn

(Ngoài giờ học: 5 ngày)

A. Mục đích

– Chế tạo vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…) dựa trên phương án thiết kế tối

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

– Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh

ưu đã lựa chọn;

B. Nội dung:

HS chế tạo vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…) theo nhóm ngoài giờ học. GV

theo dõi, tư vấn hỗ trợ HS.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…) theo bản thiết kế.

– Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có).

– Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm chế tạo.

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

Thực hành chế tạo vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…)

- Tìm kiếm, lựa chọn nguyên liệu để chế tạo chế tạo vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…)

GV hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm trong quá trình chế tạo vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…)

- HS thực hiện chế tạo vật cứu sinh (áo phao, hoặc bè…) theo quy trình đã thiết kế

- Rút kinh nghiệm, thử nghiệm lại nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu

Bảng 2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 20

Có tính ổn định cao khi nổi trên mặt nước; an toàn khi sử dụng, có thể làm nổi ít nhất một người

2 10

Được chế tạo từ các vật liệu polime tái chế như vỏ chai nhựa, săm xe,…ưu tiên sử dụng các vật liệu có sẵn một cách linh hoạt và sáng tạo

3 Hình thức đảm bảo tính thẩm mĩ, gọn gàng 10

4 5

Chi phí nguyên vật liệu và dụng cụ rẻ, tiết kiệm

5 Sản phẩm hoàn thành đúng thời hạn 5

Tổng điểm 50

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm và đánh giá

Trình bày sản phẩm vật cứu sinh (áo phao hoặc bè…) đánh giá, phát triển ý tưởng thực tế

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Giới thiệu được qui trình chế tạo vật cứu sinh (áo phao hoặc bè…) mà

nhóm đã thực hiện.

- Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm;

- Đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm của bản thân và các nhóm khác.

B. Nội dung:

- HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của vật dụng và đề xuất các phương án cải tiến.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Bản đề xuất cải tiến vật cứu sinh (áo phao, bè…).

- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “ Chế tạo bè, áo phao từ các vật liệu

tái chế sử dụng trong mùa mưa lũ”.

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Công cụ hỗ trợ

- Cho HS trình bày về sản phẩm - Trưng bày sản phẩm và trình diễn sản phẩm

Bản báo sản phẩm của các nhóm

- Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kĩ năng sau chủ đề

- HS khác cùng với GV kiểm tra tiêu chuẩn kĩ thuật, hoàn thành bảng đánh giá của nhóm trình bày

- Nhóm trình bày, lắng nghe, phản biện nhận xét từ các HS khác trong lớp và từ GV. - HS cả lớp tham quan, sử dụng phiếu đánh giá để đánh sản phẩm

- Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức kĩ năng sau chủ đề:

1. Thế nào là polime ? tính chất lý, hóa của - Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của GV về khiến thức đã thu nhập được, kĩ năng đã rèn luyện được qua quá

trình thực hiện dự án

polime ?Cách điều chế polime ?Nêu một số vật liệu polime tiêu biểu trong đời sống ?

2. Nêu một số đặc điểm chung của vật liệu polime ? Dựa vào đặc điểm nào của vật liệu polime mà chúng ta sử dụng làm các vật cứu sinh như áo phao, hoặc bè… ?

3. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?

4. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?

5. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào?

….

– GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. – Lắng nghe nhận xét của GV

Tổng kết đánh giá dự án của lớp + Kiến thức, kĩ năng liên quan – Tổng kết lại nội dung kiến thức.

Tổng kết kiến thức cần học và ứng dụng + Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm

+ Kĩ năng làm việc nhóm – Suy nghĩ phát triển ứng dụng qui trình vừa thực hiện vào cuộc sống

+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục

…..

- Gợi ý tìm hiểu phương án cải thế?

6. Công cụ đánh giá:

Đánh giá sản phẩm và hoạt động học của từng HS, GV kết hợp bảng điểm

đánh giá của HS và bảng điểm đánh giá của GV.

- Điểm sản phẩm: là điểm trung bình cộng của bảng điểm đánh giá các

nhóm với bảng điểm đánh giá của GV

- Điểm của HS: là điểm trung bình cộng của điểm sản phẩm và bảng điểm

đánh giá các thành viên trong nhóm.

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá thành viên trong nhóm

(Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các

thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả)

Tên thành viên 1 3 4 5 6 7 8

Tiêu chí đánh giá

1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

2. Đóng góp ý kiến

3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn

4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn

5. Quan tâm đến các thành viên khác

6. Thái độ vui vẻ

7. Có trách nhiệm

Tổng điểm

(Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ)

Bảng 2. Phiếu đánh giá của giáo viên

(Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

10

3 Trình bày rõ hình dáng của vật cứu sinh (áo phao, bè…)

4 Nêu rõ, vị trí vai trò các bộ phận 10

10

5 Nêu rõ được đặc điểm, vật liệu, kích thước hay khối lượng các bộ phận của áo phao hay bè..

6 Phương án khả thi 10

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5

hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

20

8 Có tính ổn định cao khi nổi trên mặt nước; an toàn khi sử dụng, có thể làm nổi ít nhất một người

9 Được chế tạo từ các vật liệu 10

polime tái chế như vỏ chai nhựa, săm xe,…ưu tiên sử dụng các vật liệu có sẵn một cách linh hoạt và sáng tạo

10 Hình thức đảm bảo tính thẩm 10

mĩ, gọn gàng

11 Chi phí nguyên vật liệu và dụng 5

cụ rẻ, tiết kiệm

12 Sản phẩm hoàn thành đúng thời 5

hạn

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

5 13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng.

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

Bảng 3. Phiếu đánh giá của nhóm

(dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10 đề được báo cáo

2 5 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

10 3 Trình bày rõ hình dáng của vật cứu sinh (áo phao, bè…)

4 Nêu rõ, vị trí vai trò các bộ phận 10

10

5 Nêu rõ được đặc điểm, vật liệu, kích thước hay khối lượng các bộ phận của áo phao hay bè..

6 Phương án khả thi 10

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5 hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

20

8 Có tính ổn định cao khi nổi trên mặt nước; an toàn khi sử dụng, có thể làm nổi ít nhất một người

9 Được chế tạo từ các vật liệu 10

polime tái chế như vỏ chai nhựa, săm xe,…ưu tiên sử dụng các vật liệu có sẵn một cách linh hoạt và sáng tạo

10 Hình thức đảm bảo tính thẩm 10 mĩ, gọn gàng

11 Chi phí nguyên vật liệu và dụng 5 cụ rẻ, tiết kiệm

12 Sản phẩm hoàn thành đúng thời 5 hạn

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5 14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10 17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

CHỦ ĐỀ 3: Nước tẩy rửa nhà bếp sạch, an toàn 1. Mô tả chủ đề Vấn đề thực tiễn:

Nước tẩy rửa nhà bếp (sản phẩm rửa bát chén, nước lau chùi dụng cụ nhà bếp, dung dịch tẩy trắng các vết bẩn, vết ố, khử trùng, làm sạch dầu mỡ…) là vật dụng không thể thiếu trong mỗi gia đinh. Thế nhưng, không phải sản phẩm nào cũng tiện lợi và an toàn . Trên thị trường có bán tràn lan các sản phẩm có chứa nhiều hóa chất độc hại. Vậy để đảm bảo an toàn cho sức khỏe bản thân và gia đình, chúng ta có thể chế tạo ra một loại nước tẩy rửa đồ dùng sạch, an toàn, ”thân thiện với môi trường”.

Địa điểm tổ chức: Lớp học và làm việc tại nhà

Thời gian thực hiện: 4 tiết

Môn học phụ trách chính: môn hóa học.

Chương1. este – lipit

2. Mục tiêu:

2.1. Kiến thức

Học sinh ôn lại các kiến thức về :

- Chất giặt rửa

- Khái niệm, cấu tạo , tính chất, điều chế và ứng dụng của chất béo.

- Khái niệm, cấu tạo , phân loại, tính chất, điều chế và ứng dụng của axit cacboxylic.

- Tính chất, ứng dụng của hợp chất muối cacbonat.

- Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ. Phương pháp pha chế dung dịch.

2.2. Kĩ năng:

- Điều chế được dung dịch tẩy rửa đồ dùng, sạch, an toàn

- Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để điều chế và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế

- Trình bày, bảo vệ được sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận

- Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

2.3. Phẩm chất

- Ý thức bảo vệ , chăm sóc sức khỏe của bản thân và mọi người

- Có ý thức bảo vệ môi trường, ý thức tiết kiệm

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

- Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp

2.4 . Phát triển năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo sát; điều chế được nước tẩy rửa sạch, an toàn, thân thiện với môi trường.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để xây dựng bản thiết kế quy trình điều chế được nước tẩy rửa sạch, an toàn, thân thiện với môi trường.

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ.

- Năng lực tư duy phản biện.

Năng lực chuyên môn Hóa học:

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

- Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến TN

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học

- Năng lực tính toán thông qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.

2.5. Năng lực đặc thù Năng lực thuộc lĩnh vực STEAM - Vận dụng được các kiến thức khoa học vào thực tiễn: chất giặt rửa; tính chất, ứng dụng của muối cacbonat, của axit cacboxylic… - Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức. Sử dụng tốt các công cụ, thiết bị trong quá trình triển khai tạo sản phẩm.

- Lập được quy trình chế tạo nước tẩy rửa

- Tính toán, pha chế tỉ lệ giữa các chất

- Sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường

3. Thiết bị:

- Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

- Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Nước tẩy rửa sạch, an toàn”:

• Bakinh soda , giấm, chanh, quất..

• Chai,lọ, …

• Thước kẻ, bút;

4. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

Xác định yêu cầu chế tạo nước tẩy rửa sạch , an toàn (45 phút)

A. Mục đích:

- HS phân tích tình huống, nhận biết tính thực tiễn và cấp thiết của chủ đề.

Thảo luận thành viên trong nhóm để cùng xác định nhiệm vụ thực hiện

- nước tẩy rửa sạch, an toàn với các yêu cầu sau:

(1) Nước tẩy rửa sử dụng các nguyên liệu an toàn cho sức khỏe con người.

(2) Quy trình pha chế rõ ràng, đơn giản, dễ làm

Thiết kế dụng cụ đựng nước rửa dễ sử dụng (3)

(4) Sản phẩm phải tẩy rửa được sạch đồ vật bẩn, dầu mỡ, vết ổ…

B. Nội dung dạy học

- HS phân tích tình huống, đề xuất các ý tưởng để giải quyết vấn đề. Gv tổng hợp và giới thiệu cụ thể nhiệm vụ dự án là chế tạo nước tẩy rửa nhà bếp sạch, an toàn.

GV thông báo, phân tích và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá sản

- phẩm nước tẩy rửa sạch,an toàn.

- HS đề xuất và thống nhất với GV về tiến trình dự án

GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan và

- khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được:

Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: Chế tạo

- nước tẩy rửa sạch, an toàn.

- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng cho

- từng thành viên và cả nhóm.

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

Công cụ hỗ trợ Nội dung

Chia nhóm HS

- Di chuyển vào nhóm.

Tổ chức nhóm

- Bầu chọn nhóm trưởng, thư kí

Phiếu học tập

Nghe và ghi nội dung tình huống chủ đề STEAM

Thông báo tình huống: GV cho HS xem video :”Nguy hiểm tiềm ẩn từ chất tẩy rửa tại gia VTC 14”.

Gợi ý cho HS phân tích tình huống bằng câu hỏi:

- Thảo luận, tìm hiểu, phân tích điều kiện của tình huống.

Bảng nhóm để HS trình bày phân tích của mình + Sử dụng các nước tẩy rửa chứa nhiều hóa chất độc hại sẽ ảnh hưởng sức khỏe như thế nào ?

- Lắng nghe các gợi ý của giáo viên để phân tích tình huống chính xác.

Phân tích tình huống, đề xuất ý tưởng giải quyết vấn đề và xác định nhiệm vụ

- Ghi chép lại phân tích của nhóm mình trong phiếu hoc tập cả nhóm

+ Trên thị trường có bán tràn lan các dung dịch tẩy rửa có chứa hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vậy chúng ta có thể tự điều chế ra nước tẩy rửa an toàn được không? Từ những nguyên liệu nào?

+ Các nhóm có thể đề ra phương án điều chế các loại nước tẩy rửa an toàn?

- Dưới sự hướng dẫn của GV, HS thảo luận và xác định được có thể điều chế nước tẩy rửa từ các nguyên liệu toàn như chanh, an baking soda, giấm, quất....

Mỗi chọn nhóm phương án điều chế nước tẩy rửa an toàn như:

 Điều chế nước

tẩy rửa từ chanh.

 Điều chế nước

tẩy rửa từ quất

 Điều chế nước

tẩy rửa từ giấm

 Điều chế nước tẩy rửa từ baking soda kết hợp với giấm (đối với các vết ổ cứng đầu hơn )

…..

- Cho HS phát biểu nhiệm vụ cần thực hiện - Phát biểu nội dung nhiệm vụ

- Ghi nhận vào phiếu học tập nhiệm vụ

- Hình thành ý tưởng ban đầu cho việc thiết kế chế tạo

Hướng dẫn tiến trình dự án

- Thống nhất thời gian thực hiện dự án, nội dung công việc và phân công nhiệm vụ.

Thống nhất tiến trình dự án

Bảng tiến trình án dự trong phiếu học tập - Ghi lại thời gian đã thống nhất

Ví dụ tiến trình dự án

TT Nội dung Thời gian Ghi chú

1 Tiếp nhận nhiệm vụ

45 phút Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng

5 ngày 2

Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan; khảo sát vấn đề HS làm việc theo nhóm

45 phút HS báo cáo tại

lớp, Power Point

3 Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan; kết quả khảo sát vấn đề

Lên các ý tưởng thiết kế 5 ngày 4

HS làm việc theo nhóm

Trình bày phương án thiết kế 45 phút HS báo cáo tại 5

lớp

6 5 ngày

Tạo dựng sản phẩm theo phương án thiết kế HS làm việc theo nhóm

7 Chia sẻ sản phẩm

45 phút HS báo cáo tại lớp

- Đề xuất một số yêu cầu cần đạt cho bản thiết kế và cho sản phẩm. - Phân tích, đặt câu hỏi làm rõ những yêu cầu cần đặt mà GV đưa ra

- Chỉnh sửa tiêu chí, thang điểm phù hợp với thống nhất của HS - Bổ sung, chỉnh sửa các yêu cầu cần đạt. Bảng yêu cầu cần đạt của thiết kế, sản phẩm thang

- Thống nhất điểm cho các tiêu chí

Thống nhất và lập bảng yêu cầu cần đạt thiết kế sản phẩm chế tạo nước tẩy rửa

thảo GV hướng dẫn HS ôn lại các kiến thức nền liên quan:

Chủ đề 1. Chất béo. Chất giặt rửa - Lắng nghe, đặt câu luận, ghi hỏi, chép các kiến thức nền mà GV đưa ra để về nhà tìm hiểu. (GV gợi ý HS tìm hiểu kiến thức: Giao nhiệm vụ tìm kiến thức nền

- Khái niệm, cấu tạo, tính chất, ứng dụng của chất béo?

Giấy A4 để HS thảo luận, ghi các lại chủ đề kiến thức nền cần nghiên cứu.

- Khái niệm chất giặt rửa? chất tẩy màu? Các loại thuộc chất giặt rửa?... )

Chủ đề 2. Muối cacbonat. Axit cacboxylic.

(- Tính chất, ứng dụng của muối cacbonat? đặt biệt lưu ý ứng dụng muối natrihiđrocacbonat NaHCO3?

Tại sao bakingsođa có thể dùng làm chất tẩy rửa?

- Khái niệm, cấu tạo, tính chất, ứng dụng của axit cacboxylic? Đặc biệt lưu ý ứng dụng giấm, của axit citric (có thành phần trong quả chanh, cam…?).

Tại sao giấm hay chanh có thể dùng làm chất tẩy rửa hiệu quả?

- Tại sao đối với những vết bẩn cứng đầu, vết ổ… ta kết hợp dùng baking soda và giấm sẽ tăng hiệu quả tẩy rửa? )

Chủ đề 3. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ. Phương pháp pha chế dung dịch.

(Gợi ý:

- Tìm hiểu phương pháp chưng cất? phương pháp tách chiết? phương pháp kết tinh?

- Tìm hiểu các cách pha chế dung dịch chuẩn độ trong phòng thí nghiệm? )

Chủ đề 4. Tuyên truyền hướng đến các sản phẩm tẩy rửa an toàn, thân thiện với môi trường.

thân toàn

(Gợi ý : Nêu tác hại của các sản phẩm tẩy rửa nếu có sử dụng hóa chất độc hại . Từ đó đưa ra giải pháp hướng đến các sản phẩm an thiện với môi trường)

– GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

+ Mỗi nhóm 1 chủ đề

thức trình bày:

+ Hình Powerpoint

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

Nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất phương án điều chế nước tẩy rửa nhà bếp

A. Mục đích

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

Mô tả được một số phương pháp tách biết và tinh chế hợp chất hữu cơ,

- một số phương pháp pha chế dung dịch

- Ôn tập lại các kiến thức về:

• Khái niệm, cấu tạo, tính chất và ứng dụng của chất béo

• Tính chất, ứng dụng của muối cacbonat

• Khái niệm, cấu tạo, tính chất và ứng dụng của axit cacboxylic

- Trình bày chất giặt rửa. chất tẩy màu

- Biết được tác hại khi sử dụng các chất tẩy rửa có chứa hóa chất độc hại

- Hướng đến các sản phẩm thân thiện với môi trường

B. Nội dung dạy học

Trong 5 ngày, HS ôn lại các chủ đề kiến thức theo phân công.

Chủ đề 1. Chất béo. Chất giặt rửa

Chủ đề 2. Muối cacbonat (Lưu ý ứng dụng muối NaHCO3 ). Axit cacboxylic (lưu ý ứng dụng của axit citric)

Chủ đề 3. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ. Phương pháp pha chế dung dịch.

Chủ đề 4. Tuyên truyền hướng đến các sản phẩm tẩy rửa an toàn, thân thiện với môi trường (phụ lục)

HS tiến hành khảo sát vấn đề đang thực hiện.

Trong tiết học trên lớp, HS báo cáo theo nhóm. GV và bạn học phản biện. Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ cho nhóm về lên phương án chế tạo nước tẩy rửa đồ dùng an toàn.

Tài liệu kiến thức nền

CHẤT BÉO

I. . Khái niệm : Chất béo (nguồn gốc động vật, thực vật) là este của glixerol với axit béo (axit hữu cơ một lần axit mạch thẳng, khối lượng phân tử lớn).

Các chất béo được gọi chung là triglixerit.

Công thức tổng quát của chất béo.

CH2

R1 - Co O -

CH

R2 - Co O -

CH2

R3 - Co O -

Trong đó R1, R2, R3 có thể giống nhau hoặc khác nhau.

II. Tính chất :

1. Tính chất vật lí: Chất béo chứa chủ yếu các gốc axit béo no,ở điều kiện thường là chất rắn như mỡ động vật …còn chất béo chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng,và được gọi là dầu

- Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ như benzen…

2. Tính chất hóa học

Phản ứng thủy phân:

- OH

R1 - Co OH

CH2

CH2

R1 - Co O -

+

R2 - Co OH

CH

- OH

CH

+3H2O

R2 - Co O -

- OH

CH2

R3 - Co OH

CH2

R3 - Co O -

+ Trong môi trường nước hoặc axit

triglixerit glixerol axit béo

+Trong môi trường kiềm (phản ứng xà phòng hoá):

- OH

CH2

R1 - Co ONa

CH2

R1 - Co O -

t0

+

R2 - Co ONa

CH

- OH

CH

+3NaOH

R2 - Co O -

- OH

CH2

R3 - Co ONa

CH2

R3 - Co O -

Nấu chất béo với kiềm :

triglixerit glixerol xà phòng

III. Ứng dụng trong công nghiệp

- Điều chế glixerol và chế biến thu

- Điều chế xà phòng

CHẤT GIẶT RỬA

I. Khái niệm

1. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hoá học với các chất đó.

2. Chất tẩy màu là sạch các vết màu bẩn nhờ những phản ứng hóa học. Thí dụ: Nước Gia-ven, nước clo oxi hóa chất màu thành chất không màu….

II- Chất giặt rửa

1. Xà phòng

- Xà phòng là muối natri (hoặc kali) của các axit béo có thêm các chất phụ gia như chất tạo màu, chất tạo hương...

- Xà phòng có nhược điểm là khi dùng với nước cứng (nước có nhiều ion Ca2+ và Mg2+) tạo các muối (C17H35COO)2Mg, (C15H31COO)2Ca,... kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng vải sợi.

2. Chất giặt rửa tổng hợp

- Là những chất có tác dụng làm sạch các vết bẩn trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với chất đó. Nó là những hợp chất không phải muối RCOONa nhưng có tính năng giặt rửa như xà phòng.

- Thành phần: ROSO3Na: natri ankyl sunfat; RC6H4SO3Na: natri ankyl benzen sunfonat

- Chất giặt rửa tổng hợp có thể dùng được trong nước cứng do không mất tác dụng giặt rửa trong nước cứng.

- Được điều chế từ các sản phẩm dầu mỏ.

MUỐI CACBONAT

1. Tính chất của muối cacbonat a. Tính tan: Các muối cacbonat trung hòa của kim loại kiềm ( trừ Li2CO3), amoni và các muối hiđrocacbonat dễ tan trong nước ( trừ NaHCO3 hơi ít tan). Các muối cacbonat trung hòa của những kim loại khác không tan hoặc ít tan trong nước

b. Tác dụng với axit

Các muối cacbonat tác dụng với dung dịch axit, giải phóng khí :

c. Tác dụng với dung dịch kiềm

Các muối hiđrocacbonat dễ tác dụng với dung dịch kiềm:

d. Phản ứng nhiệt phân

Các muối cacbonat trung hòa của kim loại kiềm đều bền với nhiệt. Các muối cacbonat trung hòa của kim loại khác, cũng như muối hiđrocacbonat, bị nhiệt phân hủy:

2. Ứng dụng của muối Natri hiđrocacbonat

* Natri hiđrocacbonat NaHCO3 là chất tinh thể màu trắng, hơi ít tan trong nước, được dùng trong công nghiệp thực phẩm: ví dụ Baking soda (NaHCO3) làm bột nở, nhưng ngoài ra nó cũng được sử dụng như một chất tẩy rửa rất sạch như tẩy rửa đĩa bát, đồ áo bị vàng ổ, hay vệ sinh răng….. Trong y học, natri hiđrocacbonat được dùng làm thuốc để giảm đau dạ dày do thừa axit.

* Sở dĩ baking soda dùng làm chất tẩy rửa vì thành phần của nó là NaHCO3 có tính kiềm nên dễ dàng làm sạch các vết bẩn có tính axit nhờ phản ứng axit – bazơ

AXÍT CACBOXYLIC

1. Axit cacboxylic là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl (-COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hiđro.

2. Tính chất.

2.1. Tính chất vật lý

- Ở ĐK thường các axit cacboxylic đều là những chất lỏng hoặc rắn.

- Các axit fomic, axetic, propionic tan vô hạn trong nước. Khi số nguyên tử C tăng lên thì độ tan trong nước giảm.

- Mỗi axit cacboxylic có vị chua riêng biệt như axit axetic có vị chua giấm, axit xitric có vị chua chanh, axit oxalic có vị chua me, axit tactric có vị chua nho.

2.2. Tính chất hóa học

a. Tính axit

- Trong dung dịch, axit cacboxylic phân li thuận nghịch:

- Dung dịch axit cacboxylic làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.

- Tác dụng với bazơ, oxit bazơ tạo thành muối và nước:

CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O

2CH3COOH + ZnO → (CH3COO)2Zn + H2O

- Tác dụng với muối:

2CH3COOH + CaCO3 → (CH3COO)2Ca + H2O + CO2

- Tác dụng với kim loại trước hiđro:

2CH3COOH + Zn → (CH3COO)2Zn + H2

b. Phản ứng thế nhóm –OH: Phản ứng giữa axit và ancol được gọi là phản ứng este hóa

3.Ứng dụng

- Axit axetic: được dùng để điều chế những chất có ứng dụng quan trọng như: axit cloaxetic (dùng tổng hợp chất diệt cỏ 2,4-D; 2,4,5-T ...), muối axetat của nhôm, crom, sắt (dùng làm chất cầm màu khi nhuộm vải, sợi), một số este (làm dược liệu, hương liệu, dung môi, ...), xenlulozơ axetat (chế tơ axetat), ...

* Giấm (thành phần là axit axetic) được sử dụng trong ẩm thực và công nghiệp chế biến thực phẩm. Ngoài ra, Giấm trắng được sử dụng như một chất làm sạch….

- Các axit khác:

+ Các axit béo như axit panmitic, axit stearic ... được dùng để chế xà phòng. Axit benzoic được dùng trong tổng hợp phẩm nhuộm, nông dược, ... Axit salixylic dùng để chế thuốc cảm, thuốc xoa bóp, giảm đau, …

+ Các axit đicacboxylic (như axit ađipic, axit phtalic, ...) được dùng trong sản xuất poliamit, polieste để chế tơ sợi tổng hợp.

+ Axit citric hay axit xitric ( tồn tại trong một loạt các loại rau quả, chủ yếu là các loại quả của chi Citrus như chanh,cam..) được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại đồ uống và trong ứng dụng thực phẩm khác, ứng dụng chất tẩy rửa và các ứng dụng phi thực phẩm khác như hóa mỹ phẩm và công nghiệp hóa chất.

 Giấm( axit axetic (CH3COOH)) hay chanh (có thành phần axit citric) là những chất có tính axit nên có năng lực phân hủy và loại bỏ những vết dơ hay bụi bẩn. Không chỉ như thế tính axit còn giết chết vi khuẩn và kìm hãm sự sinh sôi nảy nở của vi sinh vật nên có thể xem chất tẩy rửa này là chất đầy quyến rũ.

 Baking soda hay giấm đều là những chất tẩy rửa hiệu quả. Hơn nữa những vết bẩn không dễ loại bỏ như ghét bám ở cổ áo sơ mi trắng… trong

trường hợp sử dụng giấm và baking soda cùng với nhau sẽ sinh ra bọt khí cacbon đioxit CO2 ngoài những chất đã có. Vì thế nó tạo ra điều kiện có thể làm suy yếu sức mạnh co giãn giữa các sợi dệt của vải và ghét bẩn này để lột bỏ chúng dễ dàng, nhờ có thêm bọt khí CO2 nên nó đẩy chất bẩn ra dễ dàng hơn.

I. PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIỆT VÀ TINH CHẾ HỢP CHẤT HỮU CƠ

a) Phương pháp chưng cất: Dùng để tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau ra khỏi hỗn hợp. Trong quá trình chưng cất, chất có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ tách ra trước.

b) Phương pháp tách chiết: Dùng để tách chât lỏng có khối lượng riêng khác nhau ra khỏi hỗn hợp. Dựa vào sự tách lớp của các hóa chất.Dùng phễu chiết sẽ tách riêng được 2 lớp chất lỏng(chiết lỏng-lỏng). người ta còn dùng chất lỏng hòa tan chất hữu cơ để tách chúng khỏi hỗn hợp rắn

c) Phương pháp kết tinh: Dùng để tách các chất rắn có độ tan khác nhau ra khỏi hỗn hợp. Dùng dung môi thích hợp hòa tan chất rắn chuyển hỗn hợp cần tách thành hai pha: Pha rắn và pha lỏng, sau đó lọc và đem phần nước lọc kết tinh.

II. PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ DUNG DỊCH

Cách pha chế dung dịch chuẩn độ trong phòng thí nghiệm

1. Pha chế dung dịch chuẩn từ chất gốc

Cân chính xác lượng chất tan đã tính toán trước đó rồi hòa vào trong bình định mức, đổ thêm dung môi tới vạch ngấn.

2. Không pha chế từ chất gốc: Pha chế dung dịch có nồng độ gần đúng rồi sử dụng dung dịch chất gốc nhằm xác định nồng độ dung dịch vừa pha.

3. Pha chế dung dịch chuẩn độ từ dung dịch có nồng độ lớn hơn

Thêm nước vào dung dịch có nồng độ lớn để được dung dịch có nồng độ thấp hơn

Trong đó

+ C1 là nồng độ dung dịch ban đầu; C2 là nồng độ dung dịch sau khi pha loãng + V1 là thể tích dung dịch ban đầu; Vn là thể tích nước dùng để pha loãng 4. Pha chế dung dịch chuẩn độ từ ống chuẩn

Ống chuẩn là ống trong đó đã chứa sẵn một lượng chính xác thuốc thử ở dạng rắn hoặc lỏng. Khi dùng để pha chế dung dịch người ta chuyển toàn bộ thuốc thử trong ống chuẩn vào bình định mức 1 lít rồi thêm nước cho tới vạch ta được 1 lít dung dịch chuẩn có nồng độ ghi trên nhãn của ống chuẩn

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Bài báo cáo.

–Phiếu học tập trình bày kiến thức nền vừa tìm hiểu

- Phiếu học tập trình bày các bước qui trình chế tạo nước rửa tẩy rửa đồ

dùng.

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS

Công cụ hỗ trợ

báo của – Các nhóm HS trình bày chủ đề được phân công.

Bài cáo các nhóm. – GV mời các nhóm lên báo cáo.(lưu ý các nhóm:

Báo cáo kết tìm quả kiến hiểu thức

+ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 4 phút - Tiếp nhận và trả lời câu

+ Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 4 phút hỏi của các nhóm khác và GV

+ Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng).

– GV sử dụng các câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung.

– GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS::

+ Nội dung

+ Hình thức bài báo cáo

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

- Ghi chép kiến thức đã được GV chuẩn xác hóa sau cùng.

- Chính xác hóa lại kiến thức nền cho HS ghi chép vào phiếu học tập

Thông báo vụ nhiệm - Thông báo nhiệm vụ hoạt động ở nhà: Thiết - Tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động ở nhà. Nhóm trưởng Bảng yêu cần cầu

kế bản vẽ quy trình điều chế nước tẩy rửa. và thư kí ghi lại cách liên lạc với GV của kế

đạt thiết của nhóm

- Nêu các yêu cầu cần đạt bản vẽ thiết kế.

- Đề xuất một số phương án quy trình điều chế nước tẩy rửa đồ dùng hoạt động ở nhà, đề xuất phương án chế điều tẩy nước rửa

- Thống nhất các tiêu chí và thang điểm đánh giá với HS

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá của bảng thiết kế

Tiêu chí Thang điểm

10,0 điểm 8,0 điểm 5,0 điểm

1

Quy trình vẫn còn một số bước chưa rõ ràng. Có liệt kê nguyên liệu và dụng cụ sử dụng trong mỗi bước (định lượng cụ thể) Có liệt kê các bước của quy trình; các bước tiến hành chưa rõ ràng, không liệt kê cụ thể lượng chất sử dụng.

Quy trình điều chế làm, đơn giản, dễ trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

2

Sử dụng một số nguyên vật liệu còn khó tìm, giá thành đắt

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống, mà giá thành rẽ Đa số các nguyên vật liệu trong qui trình khó tìm trong cuộc sống

3

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi Có sơ đồ các bước tiến hành cụ thể nhưng bố cục bản vẽ còn chưa rõ ràng, khó theo dõi Không sơ đồ hóa các bước tiến hành, bố cục bản vẽ chưa rõ ràng, khó theo dõi

Hoạt động 3. Lựa chọn bản thiết kế

Bảo cáo bản thiết kế và nhận xét, điều chỉnh – 45 phút

A. Mục đích:

Sau hoạt động này , HS có khả năng:

Trình bày được quy trình, nguyên vật liệu để chế tạo nước tẩy rửa đồ

- dùng

- Giới thiệu được một số thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quá trình chế tạo

- Lựa chọn được phương án tối ưu cho qui trình điều chế nước tẩy rửa

Điều chỉnh, đề xuất cải tiến thiết kế qui trình điều chế đơn giản, có thể

- làm tại nhà

B. Nội dung dạy học:

Trong 30 phút đầu, HS trình bày bản thiết kế đã được thực hiện ở nhà của nhóm mình. Các HS khác lắng nghe đánh giá lẫn nhau bằng phiếu đánh giá với các tiêu chí đã thống nhất với GV, HS tiến hành phản biện bảo vệ phương án thiết kế, lựa chọn bảo vệ phương án tối ưu

GV nhận xét bản thiết kế của các nhóm, góp ý chỉnh sửa và dặn dò

- chuẩn bị chế tạo ra sản phẩm.

Trong 15 phút sau HS thảo luận, điều chỉnh phương án thiết kế

GV hỗ trợ HS trong quá trình tìm hiểu giải pháp -

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được

Bản thiết kế hoàn chỉnh qui trình điều chế nước tẩy rửa đồ dùng -

Bảng đánh giá nhận xét thiết kế của các nhóm HS và GV -

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

Báo cáo qui trình điều chế nước tẩy rửa đồ dùng - Nam châm cho HS treo bài hoặc tivi, máy chiếu

- Trình bày nội dung bản thiết kế theo tiêu chí đã thống nhất với GV

- Bảng yêu cầu cần đạt cho GV và phát cho từng nhóm HS

- Cho các nhóm HS treo thiết kế của mình lên bảng hoặc trình bày bằng powerpoint thiết kế qui trình điều chế nước tẩy rửa đồ dùng của nhóm mình

- Lắng nghe, đánh trình giá nhóm bày bằng tiêu chí đã nhất thống trong bảng đánh giá

- Thông báo các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, hoàn thành bảng đánh giá nhóm thuyết trình -Nhóm thuyết trình trả lời câu hỏi, phản biện bảo vệ phương án thiết kế của mình

Đề xuất giải pháp quy trình điều chế

GV đặt câu hỏi định hướng cải tiến: - Thảo luận nhóm đề xuất giải pháp cải tiến qui trình.

+ Những nguyên - Phản biện, bảo

vệ phương án tối ưu.

vật liệu em đề xuất trong bản thiết kế có dễ tìm kiếm trong cuộc sống không ?

- Lắng nghe nhận xét, góp ý từ GV để chỉnh sửa, đề xuất phương án thiết kế phù hợp.

+ Những thao tác điều chế nào cần lưu ý để đảm bảo sản phẩm đạt được yêu cầu sử dụng tốt nhất?

….

- HS thảo luận, thống nhất phương án thiết kế để về nhà thi công sản phẩm theo phương án thiết kế

- Cho HS thảo luận, cải tiến quy trình đã đề xuất

- Nhận xét các phương án , đánh giá tính khả thi của phương án thiết kế

Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

Chế tạo nước tẩy rửa đồ dùng theo phương án thiết kế đã chọn

(Ngoài giờ học: 5 ngày)

A. Mục đích

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

Chế tạo nước tẩy rửa đồ dùng dựa trên phương án thiết kế tối ưu đã lựa

- chọn;

- Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh

B. Nội dung:

HS chế tạo nước tẩy rửa đồ dùng theo nhóm ngoài giờ học. GV theo dõi, tư vấn hỗ trợ HS.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Nước tẩy rửa đồ dùng theo bản thiết kế.

– Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có).

– Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm chế tạo.

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

Thực hành điều chế nước tẩy rửa đồ dùng

- Tìm kiếm, lựa chọn nguyên liệu để chế tạo nước tẩy rửa .

GV hướng dẫn,hỗ trợ các nhóm trong quá trình chế tạo nước tẩy rửa

- HS thực hiện chế tạo nước tẩy rửa theo quy trình đã thiết kế

- Rút kinh nghiệm, thử nghiệm lại nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu

Bảng 2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Thang điểm

Tiêu chí 10,0 điểm 8,0 điểm 5, 0 điểm

1

Quy trình vẫn còn một số bước chưa rõ ràng. Có liệt kê nguyên liệu và dụng cụ sử dụng trong mỗi bước (định lượng cụ thể)

Quy trình điều chế đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước Có liệt kê các bước của quy trình; các bước tiến hành chưa rõ ràng, không liệt kê cụ thể lượng chất sử dụng.

2

Sử dụng một số nguyên vật liệu còn khó tìm, giá thành đắt

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống, mà giá thành rẽ Đa số các nguyên vật liệu trong qui trình khó tìm trong cuộc sống

3

Chỉ rửa được sơ sơ các vét bẩn

Tẩy rửa được sạch bong các vết bẩn,đồ dùng trắng sáng, đạt hiệu quả cao Rửa được các vết bẩn nhưng đồ dùng chưa thật sự sạch trắng sáng

4

Rửa sạch được vài loại đồ dùng Chỉ rửa sạch được 1 loại đồ dùng

Sử dụng được rộng rãi như Rửa sạch được nhiều loại đồ dùng khác nhau : đĩa bát, đồ áo, bếp ga…

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm và đánh giá

Trình bày sản phẩm sản phẩm nước tẩy rửa đồ dùng, đánh giá, phát triển ý tưởng thực tế

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Giới thiệu được qui trình điều chế và sản phẩm dung dịch tẩy rửa đồ dùng mà nhóm đã thực hiện.

- Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm;

- Đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm của bản thân và các nhóm khác.

B. Nội dung:

HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của thiết bị và đề xuất các phương án cải tiến.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Bản đề xuất cải tiến sản phẩm .

- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “Chế tạo nước tẩy rửa đồ dùng sạch, an toàn”.

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Công cụ hỗ trợ

Giới thiệu sản phẩm - Cho HS trình bày về sản phẩm

- Báo cáo qui trình điều chế, nhấn mạnh những điểm thay đổi sau buổi báo cáo bản thiết kế.

- Giới thiệu sản phẩm nước tẩy rửa đồ dùng đã hoàn thành.

- Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kĩ năng sau chủ đề - HS cả lớp tham quan, sử dụng phiếu đánh giá để đánh sản phẩm

- Lắng nghe nhận xét từ các HS khác trong lớp và từ GV.

- Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức kĩ năng sau chủ đề:

- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của GV về khiến thức đã thu nhập được, kĩ năng đã rèn luyện được qua quá 1. Thế nào là chất giặt rửa? chất thị tẩy màu?Trên trường, các sản phẩm tẩy rửa đồ dùng có chứa hóa chất

độc hại ảnh hưởng tới sức khỏe con người như thế nào? trình thực hiện điều chế nước tẩy rửa

2. Tính chất, ứng dụng của axit cacbonat, muối cacboxylic? Chúng ta có thể sử dụng một số nguyên liệu nào có chứa thành phần của muối cacbonat hay axit cacboxlic để làm nguyên liệu chế tạo ra sản phẩm tẩy rửa đồ dùng sạch, an toàn, thân thiện với môi trường?

3. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?

4. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?

5. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào?

….

– GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. – Lắng nghe nhận xét của GV

Tổng kết đánh giá dự án của lớp + Kiến thức, kĩ năng liên quan – Tổng kết lại nội dung kiến thức.

+ Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm

Tổng kết kiến thức cần học và ứng dụng + Kĩ năng làm việc nhóm

+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục

– Suy nghĩ phát triển ứng dụng qui trình vừa thực hiện vào cuộc sống, và luôn hướng tới các sản phẩm an toàn, thân thiện với môi trường …..

- Gợi ý tìm hiểu phương án cải thế?

6. Công cụ đánh giá:

Đánh giá sản phẩm và hoạt động học của từng HS, GV kết hợp bảng điểm đánh giá của HS và bảng điểm đánh giá của GV.

- Điểm sản phẩm: là điểm trung bình cộng của bảng điểm đánh giá các nhóm với bảng điểm đánh giá của GV

- Điểm của HS: là điểm trung bình cộng của điểm sản phẩm và bảng điểm đánh giá các thành viên trong nhóm.

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá thành viên trong nhóm

(Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các

thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả)

Tên thành viên 1 3 4 5 6 7 8

Tiêu chí đánh giá

1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

2. Đóng góp ý kiến

3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn

4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn

5. Quan tâm đến các thành viên khác

6. Thái độ vui vẻ

7. Có trách nhiệm

Tổng điểm

(Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ)

Bảng 2. Phiếu đánh giá của giáo viên

(Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (20)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 15

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (30)

10

3 Quy trình điều chế đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

4 10

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống, mà giá thành rẽ

5 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (40)

10

7 Quy trình điều chế đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

8 10

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống, mà giá thành rẽ

10

9 Tẩy rửa được sạch bong các vết bẩn,đồ dùng trắng sáng, đạt

hiệu quả cao

10

11 Sử dụng được rộng rãi như Rửa sạch được nhiều loại đồ dùng khác nhau : đĩa bát, đồ áo, bếp ga…

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

5 13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng.

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

5 15 Trả lời được câu hỏi phản biện.

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

Bảng 3. Phiếu đánh giá của nhóm

(dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (20)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 15

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (30)

10

3 Quy trình điều chế đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

4 10

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống, mà giá thành rẽ

5 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (40)

10

7 Quy trình điều chế đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

8 10

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống, mà giá thành rẽ

10

9 Tẩy rửa được sạch bong các vết bẩn,đồ dùng trắng sáng, đạt hiệu quả cao

10

11 Sử dụng được rộng rãi như Rửa sạch được nhiều loại đồ dùng khác nhau : đĩa bát, đồ áo, bếp ga…

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

Chủ đề 4: Chế tạo đèn dung nham

1. Mô tả chủ đề : Đèn dung nham có thể được gọi là "di tích của những năm 60" hoặc "phụ kiện nhà hippie". "Đèn dung nham" là một ngọn đèn có bong bóng nổi bên trong. Những loại đèn với màu sắc tươi sáng và chuyển động huyền ảo của bong bóng đã trở nên phổ biến rộng rãi ở Anh vào những năm 60 của thế kỷ XX; được dùng trang trí nội thất với ánh sáng không mạnh mẽ nhưng lộng lẫy. Kể từ đó, hàng triệu mô hình của sáng chế này đã được bán trên toàn thế giới.

Đèn dung nham được dùng trang trí - một niềm vui thực sự cho những người yêu thích thiết kế hiện đại. Chúng là sự kết hợp giữa chức năng và ánh sáng lộng lẫy. Ánh sáng chuyển động trông rất đẹp và mang đến một bầu không khí kỳ lạ cho phong cách trang trí. Ngoài ra, nó còn rất thú vị và hấp dẫn cho trẻ em, do đó nó có thể giúp những bậc cha mẹ muốn tạo ra không chỉ là một nhà trẻ, mà là một căn phòng mà con cái của họ sẽ thích thú. Trẻ em ở các độ tuổi khác nhau thích xem điệu nhảy hấp dẫn của bong bóng nhiều màu.

Vậy chúng ta có thể tự chế tạo ra loại đèn dung nham này để trang trí trong

phòng hay dùng để tặng người thân?

Địa điểm tổ chức: Lớp học và phòng thí nghiệm

Thời gian thực hiện: 4 tiết

Môn học phụ trách chính: môn hóa học.

Bài 2. Chất béo

2. Mục tiêu:

2.1. Kiến thức

- HS tìm hiểu và chiếm các kiến thức về :  Khái niệm chất béo, tính chất vật lí, tính chất hoá học; ứng dụng của chất béo. Cách chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn, phản ứng oxi hoá chất béo bởi oxi không khí.

- Ôn lại tính chất của cacbon đioxit

- Tìm hiểu thành phần của viên C sủi. Giải thích được tại sao viên C sủi vào nước lại sủi bọt khí

2.2. Kĩ năng:

- Thiết kế và chế tạo đèn dung nham

2.3. Phẩm chất

- Có ý thức tiết kiệm

- Chịu trách nhiệm về lời nói, hành vi của bản thân trong quá trình thí nghiệm, báo cáo kết quả

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp

2.4 . Phát triển năng lực

Năng lực chung:

- Phân tích được tình huống và phát biểu vấn đề thiết kế và chế tạo đèn dung nham.

- Xác định, tìm ra kiến thức về tính chất, đặc điểm nào của chất béo vận dụng cho việc thiết kế tạo đèn dung nham

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ.

- Năng lực tư duy phản biện.

Năng lực chuyên môn Hóa học:

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

- Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến TN

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học

2.5. Năng lực đặc thù Năng lực thuộc lĩnh vực STEAM - Vận dụng được các kiến thức khoa học vào thực tiễn: vận dụng kiến thức hóa học về tính chất của chất béo, khí cacbonic để thực hiện chế tạo đèn dung nham - Mô tả được cấu tạo, chức năng các bộ phận đèn dung nham - Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức. Sử dụng tốt các công cụ, thiết bị trong quá trình triển khai tạo sản phẩm. - Lập được quy trình thực hiện, chế tạo đèn dung nham. - Thực hành tính toán, đo lường thể tích dung dịch - Thiết kế được đèn dung nham tạo ra hình ảnh đẹp, có tính thẩm nĩ 3. Thiết bị:

- Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

- Nguyên vật liệu và dụng cụ làm đèn dung nham:

Chai, bình ,nước, phẩm màu, dầu ăn, viên C sủi, …

- Phiếu học tập, phiếu đánh giá

- Một số hình ảnh về đèn dung nham

4. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

Xác định yêu cầu chế tạo đèn dung nham (45 phút)

A . Mục đích:

HS thảo luận được với các thành viên trong nhóm để cùng phân tích tình

- huống, xác định nhiệm vụ cần thực hiện” Chế tạo đèn dung nham”.

HS nắm được tiến trình chung của dự án -

Yêu cầu chung của dự án: -

(1) Thời gian dự kiến cho dự án: 5 tuần

Thiết kế đẹp và chế tạo 01 chiếc đèn la nham thỏa mãn các tiêu chí đề

(2) ra; kèm theo 01 bản thiết kế cho sản phẩm

(3) Hình thức đảm bảo tính thẩm mĩ, gọn gàng, tạo ra hình ảnh đẹp

B. Nội dung dạy học

HS phân tích tình huống, đề xuất các ý tưởng để giải quyết vấn đề. -

Gv tổng hợp và giới thiệu cụ thể nhiệm vụ dự án là chế tạo đèn dung

- nham

GV thông báo, phân tích và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá sản

- phẩm sau khi hoàn thành

HS đề xuất và thống nhất với GV về tiến trình dự án -

GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan và

- khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được:

Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: Chế tạo

- đèn dung nham

- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng cho

- từng thành viên và cả nhóm.

C. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS

Công cụ hỗ trợ

chức Chia nhóm HS - Di chuyển vào nhóm.

Tổ nhóm

- Bầu chọn nhóm trưởng, thư kí

huống chủ Phiếu học tập

Nghe và ghi nội dung tình đề STEAM

Thông báo tình huống: GV cho HS xem một số hình ảnh về đèn dung nham ?

Gợi ý cho HS phân tích tình huống bằng câu hỏi:

tích - Phát biểu nội dung nhiệm vụ

Bảng nhóm để HS trình phân bày tích của mình

- Ghi nhận vào phiếu học tập nhiệm vụ. Phân tình huống, đề ý xuất tưởng giải quyết vấn đề và xác định nhiệm vụ

+ "Đèn dung nham" là một ngọn đèn có bong trong. bóng nổi bên Những loại đèn với màu sắc tươi sáng và chuyển động huyền ảo của bong bóng, trông rất đẹp và mang đến một bầu không khí kỳ lạ cho phong cách trang trí.

Nhiệm vụ: thiết kế và chế tạo đèn dung nham.

- Hình thành ý tưởng ban đầu cho việc thiết kế chế tạo.

Tuy nhiên các loại đèn dung nham bán trên thị trường có thể chứa các chất gây hại cho sức khỏe, mà giá cả lại đắt. Vậy chúng ta có thể tự chế tạo ra các đèn dung

nham với các nguyên liệu đơn giản, không độc hại để trang trí trong phòng hoặc để tặng bạn bè, người thân của mình?

GV gợi ý cho HS: Chúng ta có thể tự chế tạo ra đèn dung nham với dầu ăn.

ta

Vậy theo các em, để có các đèn dung nham với các màu sắc khác nhau, phải cần chúng dùngvật liệu nào?

Hay làm thế nào để tạo hiệu ứng cho “bong bóng ” chuyển động? hoặc tạo ánh sáng cho đèn phải làm thế nào?

Hướng dẫn tiến trình dự án

tiến dự

Thống nhất trình án - Thống nhất thời gian thực hiện dự án, nội dung công việc và phân công nhiệm vụ. Bảng tiến trình dự án trong phiếu học tập

- Ghi lại thời gian đã thống nhất

Ví dụ tiến trình dự án

TT Nội dung Thời gian Ghi chú

1 Tiếp nhận nhiệm vụ 45 phút

Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng

2 5 ngày

HS làm việc theo nhóm Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan; khảo sát vấn đề

45 phút

HS báo cáo tại lớp, powerpoint 3 Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan; kết quả khảo sát vấn đề

4 Lên các ý tưởng thiết kế 5 ngày HS làm việc

theo nhóm

5 Trình bày phương án thiết kế 45 phút

HS báo cáo tại lớp

6 5 ngày

Tạo dựng sản phẩm theo phương án thiết kế HS làm việc theo nhóm

7 Chia sẻ sản phẩm 45 phút

HS báo cáo tại lớp

- Đề xuất một số yêu cầu cần đạt cho bản thiết kế và cho sản phẩm. - Phân tích, đặt câu hỏi làm rõ những yêu cầu cần đặt mà GV đưa ra

Bảng yêu cầu cần đạt thiết của sản kế, phẩm - Bổ sung, chỉnh sửa các yêu cầu cần đạt. - Chỉnh sửa tiêu chí, thang điểm phù hợp với thống nhất của HS

- Thống nhất thang điểm cho các tiêu chí Thống nhất và lập bảng cầu yêu đạt cần thiết kế sản phẩm đèn dung nham

Giao nhiệm vụ về nhà - Tìm hiểu thêm các loại đèn dung nham, cấu tạo của chúng trên sách báo, internet… - Lắng nghe, đặt câu hỏi, thảo luận, ghi chép các kiến thức nền mà GV đưa ra để về nhà tìm hiểu.

- Tìm hiểu kiến thức nền về

I. Chất béo Giấy A4 để HS thảo luận, ghi lại các chủ đề thức kiến nền cần nghiên cứu.

(Gợi ý: - Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí? Thành phần, cấu tạo; tính chất hóa học của chất béo? Ứng dụng của nó?)

II. Cacbon đioxit

(- Ôn lại các kiến thức về trạng thái, tính chất của cacbon đioxit)

III. Thành phần viên C sủi

(Gợi ý: tìm hiểu thành phần viên C sủi? Tại sao viên C sủi khi cho vào nước tạo ra bọt khí?)

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

Nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất phương án chế tạo các vật làm nổi trên nước

A. Mục đích

Sau hoạt động này, Hs có khả năng:

Nắm được các kiến thức về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, thành phần

- cấu tạo, tính chất hóa học và ứng dụng của chất béo.

Thực hiện thí nghiệm về tính chất vật lí của chất béo: nhẹ hơn nước,

- không tan trong nước.

- Vận dụng được kiến thức nền liên quan để chế tạo đèn dung nham.

- Biết được cấu tạo một số loại đèn dung nham

B. Nội dung dạy học:

- GV tổ chức cho HS tìm hiểu về về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, thành phần cấu tạo, tính chất hóa học và ứng dụng của chất béo

- GV hướng dẫn HS thực hành thí nghiệm hòa tan chất béo vào nước

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về cấu tạo một số loại đèn dung nham

Tài liệu kiến thức nền

Chất béo

1. Trạng thái tự nhiên và tính chất vật lí

a) Trạng thái tự nhiên: Chất béo là thành phần chính trong dầu, mỡ động vật,ví dụ như: mỡ bò, gà, lợn,...dầu lạc, dầu vừng, dầu ô – liu, ...

b) Tính chất vật lí: - Ở điều kiện thường, chất béo ở trạng thái lỏng hoặc rắn.

- Chất béo không tan trong nước. Tan tốt trong dung môi hữu cơ như: nước xà phòng, benzen, hexan, clorofom...

- Chất béo nhẹ hơn nước. Chúng nổi trên bề mặt nước.

2. Thành phần và cấu tạo của chất béo

Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol.

- CTCT chung của chất béo:

Trong đó: R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.

- Axit béo là axit đơn chức mạch C dài, không phân nhánh, có số cacbon chẵn (thường từ 12C đến 24C), có thể no hoặc không no.

Các axit béo thường gặp:

+ Axit béo no:

C17H35 – COOH: axit stearic. M = 284 g/mol ; C15H31 – COOH: axit panmitic. M = 256 g/mol

+ Loại không no:

C17H33 – COOH: axit oleic. M = 282 g/mol

(cis – CH3[CH2]7CH = CH[CH2]7COOH)

C17H31 – COOH: axit linoleic. M = 280 g/mol

(cis – CH3[CH2]4CH = CH – CH2 – CH = CH [CH2]7COOH).

- Một số ví dụ về chất béo:

(C17H35COO)3C3H5 tristearin (tristearoylglixerol).

(C15H31COO)3C3H5 tripanmitin (tripanmitoylglixerol).

(C17H33COO)3C3H5 triolein (trioleoylglixerol).

(C17H31COO)3C3H5 trilinolein (trilinoleoylglixerol).

3. Tính chất hóa học:

 Phản ứng thủy phân:

a. Phản ứng thủy phân trongmooi trường axit

- Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.

- Xúc tác: H+, t0.

- Phương trình tổng quát:

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O 3C17H35COOH + C3H5(OH)3

tristearin axit stearic glixerol

b. Thủy phân trong môi trường kiềm (phản ứng xà phòng hóa):

- Đặc điểm: phản ứng một chiều.

- Điều kiện: t0.

- Phương trình tổng quát:

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

tristearin natri stearat glixerol

- Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

4. Ứng dụng

4.1. Vai trò của chất béo trong cơ thể:

- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người, cung cấp năng lượng và nguồn dinh dưỡng cho con người.

- Nhờ các phản ứng sinh hóa phức tạp, chất béo bị oxi hóa chậm thành CO2, H2O và năng lượng.

- Chất béo chưa sử dụng được tích lũy trong các mô mỡ.

- Chất béo là nguyên liệu để tổng hợp một số chất cần thiết khác cho cơ thể.

4.2. Ứng dụng trong công nghiệp

- Phần lớn dùng để điều chế xà phòng và glixerol.

- Chất béo còn dùng để sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,...

CACBON ĐIOXIT CO2

1. Tính chất vật lí

- Cacbon đioxit hay còn gọi là khí Cacbonic là chất khí không màu, nặng gấp 1,5 lần không khí. Tan không nhiều trong nước: Ở điều kiện thường, 1 lít nước hòa tan được 1 lít khí CO2

- Ở trạng thái rắn, CO2 được gọi là “nước đá khô”.

2. Tính chất hóa học:

CO2 là oxit axit, khi tan trong nước một lượng nhỏ CO2 kết hợp với nước tạo thành dung dịch axit cacbonic.

CO2 (k) + H2O(l)  H2CO3 (dd)

THÀNH PHẦN CỦA VIÊN C SỦI

1. Thành phần của viên C sủi

Hoạt chất: Acid Ascorbic (Vitamin C) 1000mg. Tá dược: Natri hydrocarbonat, acid citric khan, sucrose, natri saccharin, macrogol 6000, natri benzoat, hương vị cam (cụ thể chứa maltodextrin: glucose), sunset yellow S (E 110) vừa đủ cho một viên nén sủi bọt.

2 .Vì sao viên C sủi cho vào nước lại sủi bọt?

Trong thành phần của viên C sủi, ta thấy ngoài những chất hoá học có tác dụng chữa bệnh, còn chứa 1 ít Natri hydrocarbonat NaHCO3 và acid citric khan. Khi viên C sủi gặp nước thì có phản ứng acid-bazơ giữa natri bicarbonate và acid citric tạo ra khí carbon dioxide CO2, khí này thoát ra khỏi cốc nước dưới dạng bọt khí.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Phiếu học tập với các nội dung chính:

Tính chất của chất béo và thí nghiệm hòa tan chất béo vào nước.

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

Dầu ăn

Quan sát mẫu vật, xác định trạng thái tự nhiên của chất béo

Quan sát, tìm hiểu trạng thái tự nhiên của chất béo Cho Hs quan sát các mẫu vật chất béo: dầu, ..Yêu cầu HS xác định trạng thái tự nhiên của chất béo.

- Lắng nghe GV để xác

định kiến thức

Xác định kiến thức cần tìm hiểu Thông báo cho HS kiến thức cần tìm hiểu để thực hiện dự án

hướng thí làm

Hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm hòa chất béo vào nước: - Quan sát , nhận diện dụng cụ thực hành. Phiếu dẫn nghiệm

Thí nghiệm hòa tan chất béo vào nước 1. Dụng cụ:

- Thông báo dụng cụ thực hành.

- Quan sát,lắng nghe hướng dẫn yêu cầu thí nghiệm.

- Hướng dẫn HS sơ bộ yêu cầu thí nghiệm. - Nhận dụng cụ về nhóm Cốc thủy tinh có chia độ, nước, dầu ăn, đũa thủy tinh.

2. Tiến hành thí nghiệm

- Phát cho các nhóm HS “Phiếu hướng dẫn tự làm thí nghiệm”. - Nhận phiếu hướng dẫn thực hành và bảng kết quả.

- Cho HS tiến hành thí nghiệm theo phiếu hướng dẫn, quan sát hiện tượng xảy ra.

- Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn đã có và quan sát hiện tượng xảy ra khi hòa tan dầu vào nước. Từ đó rút ra nhận xét

- Cho 100 ml nước vào cốc. Sau đó, cho tiếp 20 ml dầu ăn. Dùng đũa thủy tinh khuẩy đều. Quan sát hiện tượng. Nêu hiện tượng. (Dầu ăn có hòa tan trong nước không? Nặng hay nhẹ hơn nước?)

HS biết khái niệm chất béo

GV hướng dẫn HS biết được khái niệm chất béo.

Tìm hiểu cấu tạo, tính chất, ứng dụng của chất béo

GV nhấn mạnh: axit béo là axit đơn chức có mạch C dài, không phân nhánh

HS: Viết CT chung của chất béo.

GV: Từ khái niệm hướng dẫn HS viết công thức chất béo dạng tổng quát.

HS: Viết các chất béo tạo ra từ glixerol với các axit béo trên và đọc tên chúng (thí dụ sgk). GV giới thiệu cho HS biết được một số

axit béo thường gặp.

Phiếu học tập

1. Viết CTCT của 1 số chất béo

2. Giải thích và viết PTPƯ khi cho chất béo phản ứng với: lỏng

GV: Cho HS hiểu được mỡ động vật (gốc hiđrocacbon no) ở thể rắn t0 thường, thực vật (gốc dầu không hiđrocacbon t0 no) ở thể thường.

a)H2O(môi trường axit)

b) NaOH

- Các nhóm nhận phiếu học tập GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính chất hóa học, ứng dụng của chất béo:

- Phát phiếu học tập cho các nhóm - Thảo luận, hoàn thành các câu hỏi trong phiếu học tập. Cho biết bản chất hai của phản ứng, tại sao lại có sự khác biệt đó?

- Cử đại diện lên trình bày - Hướng dẫn HS hoàn thành nội dung trong phiếu học tập

3. Tại sao xà phòng trơn lại như mỡ. - Các nhóm khác góp ý, bổ sung - Cho các nhóm lên trình bày

- Cho các HS khác góp ý, bổ sung.

GV giúp HS nhận ra những chỗ sai sót cần chỉnh sửa 4. Để cho dễ vận chuyển, người ta chuyển muốn chất béo dạng lỏng sang dạng rắn, phải làm thế nào?

lại

GV chuẩn hóa kiến thức

5. Tại sao không nên dùng mỡ, dầu sau khi đã qua sử dụng quá 2 giờ.

6. Ứng dụng của chất béo.

HS trả lời

GV cho học sinh nhắc lại tính chất của Cacbon đioxit

Ôn lại kiến thức của Cacbon đioxit

Bài báo cáo chuẩn bị ở nhà

hiểu Tìm thành phần viên C sủi GV cho các nhóm trình bày nội dung đã tìm hiểu ở nhà:

Các nhóm cử đại diện trình bày nội dung đã tìm hiểu ở nhà - Thành phần của viên

C sủi.

- Tại sao viên C sủi cho vào nước có sủi bọt khí

số

Bảng yêu cầu cần đạt của thiết kế của nhóm

- Yêu cầu HS tìm hiểu một loại nguyên vật liệu dùng để chế tạo đèn dung nham. - Tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động ở nhà. Nhóm trưởng và thư kí ghi lại cách liên lạc với GV

tháo Thông báo nhiệm vụ hoạt động ở nhà, đề xuất phương án chế tạo đèn dung nham

trước - Phác thiết kế của đèn dung nham

- Đề xuất một số phương án thiết kế chế tạo đèn dung nham

Hoạt động 3. Lựa chọn bản thiết kế

Đề xuất quy trình- trình bày và bảo vệ phương án thiết kế đèn dung nham– 45 phút

A. Mục đích:

Sau hoạt động này , HS có khả năng:

Đề xuất quy trình chế tạo đèn dung nham phù hợp với các tiêu chí của

- bản vẽ thiết kế.

– hợp (nếu cần). Từ đó, HS có thể chế tạo đèn dung nham theo bản thiết kế.

HS trình bày bản vẽ thiết kế của nhóm trước lớp, có các chỉnh sửa phù

B. Nội dung dạy học:

- HS thống nhất với GV về tiêu chí của bản vẽ thiết kế cho sản phẩm đèn dung nham.

- HS tiến hành làm việc nhóm thực hiện thiết kế bản vẽ chế tạo đèn dung nham, đề xuất qui trình chế tạo. GV hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện

- HS trình bày trước lớp, trả lời phản biện và điều chỉnh bản thiết kế

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được

Bản thiết kế hoàn chỉnh chế tạo đèn dung nham

Bảng tiêu chí đánh giá bản vẽ thiết kế đèn dung nham

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

- Thông báo một số yêu cầu cần đạt với bản thiết kế. Bảng chí tiêu đánh giá bản thiết kế đèn dung nham

Thống nhất các tiêu chí đánh giá bản thiết kế - Lắng nghe, phát biểu ý kiến bổ sung về tiêu chí bản thiết kế. - Cho HS đề xuất thang

điểm thiết kế

Đề xuất và giải thích chọn lựa thang điểm đánh giá phù hợp

Thiết kế bản vẽ đèn dung nham - Cho Hs thực hiện thiết kế bản vẽ và phương án chế tạo. - Thực hiện thiết kế bản vẽ, đề xuất qui trình chế tạo. Giấy A0 cho HS thực hiện thiết kế bản vẽ

- Hỗ trợ HS với những ý thể thắc mắc,

tưởng, hiện bản vẽ. - Đặt câu hỏi, nhờ sự trợ giúp của Gv khi cần thiết .

(Đặc biệt lưu ý HS làm rõ thiết kế đèn dung nham dựa trên nguyên tắc nào? )

Nguyên tắc:

Đèn dung nham dựa trên nguyên tắc đơn giản: dầu và nước không hòa tan vào nhau. Vì vậy dưới sự hiện diện của một lượng dầu lớn, nước sẽ tích tụ lại thành các hạt như bong bóng bên trong chai dầu. Khi cho màu thực phẩm vào, màu sẽ hòa tan vào nước không tan vào dầu, tạo ra các bong bóng màu. Tiếp đó, các viên sủi bọt được cho vào, tan trong nước, sẽ tạo ra các bong bóng khí CO2 nhỏ. Chúng sẽ kết hợp với các bong bóng màu và nổi lên trên bề mặt. Đến khi lên đến bề mặt, các bong bóng khí này sẽ vỡ ra, và các hạt màu sẽ chìm lại xuống đáy

chai

- Nam châm cho HS treo bài.

Báo cáo bản vẽ thiết kế dung đèn nham - Cho các nhóm HS treo thiết kế của mình lên bảng và trình bày thiết kế của mình - Trình bày nội dung bản thiết kế theo tiêu chí đã thống nhất với GV

- Phiếu nhận xét phần trình bày phương án thiết kế

- Thông báo các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, hoàn thành bảng đánh giá nhóm thuyết trình

- Lắng nghe, đánh trình giá nhóm bày bằng tiêu chí đã nhất thống trong bảng đánh giá

thuyết -Nhóm trình trả lời câu hỏi, phản biện bảo vệ phương án thiết kế của mình

Tổng kết và dặn dò

– GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí

-Tổng kết, ghi lại các ý nhận kiến,điều chỉnh thiết kế + Nội dung

+ Hình thức bài báo cáo Danh sách những dụng cụ GV có thể hỗ trợ và phương tiện liên lạc với Gv khi cần thiết

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

- Phân công thành viên mang dụng cụ, nguyên vật liệu để tiến hành chế tạo trong tiết sau.

– GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

– GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm.

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá của bảng thiết kế

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 Trình bày rõ hình dáng của đèn dung nham, 10

2 10

Quy trình chế tạo đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

3 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

4 10

Giải thích được nguyên tắc hoạt động của đèn dung nham

5 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối hợp hài hòa 5

Tổng điểm 45

Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

Thi công sản phẩm – tiến hành chế tạo đèn dung nham- 45 phút- phòng thí nghiệm hóa học

A. Mục đích

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Phân công thực hiện hoạt động chế tạo đèn dung nham trong phòng thí nghiệm.

- Chế tạo đèn dung nham theo quy trình đã thông nhất.

B. Nội dung:

- HS thi công chế tạo đèn dung nham trong phòng thí nghiệm

- GV theo dõi tiến trình hoạt động, chế tạo của các nhóm, tư vấn cho học sinh về dụng cụ, phương tiện và vị trí thực hành nếu cần thiết

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Đèn dung nham

– Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có).

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

Bảng liệt kê hóa chất, dụng cụ

Chuẩn bị dụng cụ GV thông báo cho các nhóm chuẩn bị dụng cụ, vật liệu

- HS báo cáo nhanh cho các bạn HS khác trong lớp những dụng cụ, vật liệu sẽ sử dụng trong quá trình thực hiện

Thực hiện chế tạo đèn dung nham - Thông báo thời gian hoạt động.

- Tiến hành chế tạo đèn dung nham theo qui trình đã đề xuất. - Quan sát, hỗ trợ nếu cần

- Thư kí của nhóm ghi chép lại hoạt động của nhóm

Nhận xét

HS hoàn thành nhiệm vụ

GV nhận xét sản phẩm và thái độ học tập của học sinh

Giao nhiệm vụ về nhà

HS ghi chú những dặn dò của GV:

Gv nhắc nhở HS hoàn thành một số công việc về nhà. Tiết học sau sẽ báo cáo sản phẩm

+ Tiết học sau báo cáo qui trình chế tạo đèn dung nham của nhóm.

+ Giới thiệu và đánh giá sản phẩm đèn dung nham đã hoàn thành.

Bảng 2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 20

Tạo ra được hình ảnh chuyển động của bong bóng đẹp, huyền ảo

2 10

Được chế tạo từ các nguyên vật liệu dễ kiếm, chi phí thấp

3 Hình thức thiết kế đèn dung nham đẹp 20

Tổng điểm 50

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm và đánh giá

Trình bày sản phẩm đàn dung nham - đánh giá, phát triển ý tưởng thực tế

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Giới thiệu được qui trình chế tạo và sản phẩm đèn dung nham mà nhóm đã thực hiện.

- Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm;

- Đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm của bản thân và các nhóm khác.

B. Nội dung:

HS báo cáo và giới thiệu sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của vật dụng và đề xuất các phương án cải tiến.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Đèn dung nham được thiết kế phù hợp với tiêu chí đánh giá

- Bản đề xuất cải tiến thiết bị hút, lọc khói thuốc lá.

- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “chế tạo đèn dung nham”

D Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Công cụ hỗ

trợ

- Cho HS trình bày về sản phẩm

Bản báo sản phẩm của các - Trưng bày sản phẩm và trình diễn sản phẩm - Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kĩ

nhóm sau

năng chủ đề tra

- HS khác cùng với GV kiểm tiêu chuẩn kĩ thuật, hoàn thành bảng đánh giá của nhóm trình bày

- HS cả lớp tham quan, sử dụng phiếu đánh giá để đánh sản phẩm

- Nhóm trình bày, lắng nghe, phản biện nhận xét từ các HS khác trong lớp và từ GV.

- Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức kĩ năng sau chủ đề:

1. Nêu cấu tạo, tính chất,ứng dụng của chất béo ?

2. Tại sao không nên dùng mỡ, dầu sau khi đã qua sử dụng quá 2 giờ. - Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của GV về khiến thu thức đã nhập được, kĩ năng đã rèn luyện được qua quá trình thực hiện chế tạo đèn dung nham

3. .Dựa vào tính chất nào của chất béo, mà ta có thể tạo ra đèn dung nham ?

4.Nêu nguyên tắc hoạt động của đèn dung nham

5. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?

6. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?

7. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào?

….

– GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. – Lắng nghe nhận xét của GV

lại nội Tổng kết đánh giá dự án của lớp kết Tổng kiến thức cần học và ứng dụng + Kiến thức, kĩ năng liên quan – Tổng kết dung kiến thức.

+ Quá trình thiết kế và thi – Suy nghĩ phát triển

công sản phẩm

+ Kĩ năng làm việc nhóm ứng dụng qui trình thực hiện vào vừa cuộc sống

+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục

…..

- Gợi ý tìm hiểu phương án cải thế?

6. Công cụ đánh giá:

Đánh giá sản phẩm và hoạt động học của từng HS, GV kết hợp bảng điểm đánh giá của HS và bảng điểm đánh giá của GV.

- Điểm sản phẩm: là điểm trung bình cộng của bảng điểm đánh giá các nhóm với bảng điểm đánh giá của GV

- Điểm của HS: là điểm trung bình cộng của điểm sản phẩm và bảng điểm đánh giá các thành viên trong nhóm.

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá thành viên trong nhóm

(Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả)

1 3 4 5 6 7 8

Tên thành viên Tiêu chí đánh giá

1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

2. Đóng góp ý kiến

3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn

4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn

5. Quan tâm đến các thành viên khác

6. Thái độ vui vẻ

7. Có trách nhiệm

Tổng điểm

(Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ)

Bảng 2. Phiếu đánh giá của giáo viên

(Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

- Lớp:

- Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

3 Trình bày rõ hình dáng của đèn 10

dung nham,

4 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ 10

làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

5 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

6 Giải thích được thiết kế đèn 10

dung nham dựa trên nguyên tắc nào

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5

hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

20

8 Tạo ra được hình ảnh chuyển động của bong bóng đẹp, huyền ảo.

9 Được chế tạo từ các nguyên vật 10

liệu dễ kiếm, chi phí thấp

10 Hình thức thiết kế đèn dung 20

nham đẹp

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

Bảng 3. Phiếu đánh giá của nhóm

(Dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

- Lớp:

- Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

3 Trình bày rõ hình dáng của đèn 10

dung nham,

4 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ 10

làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

5 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

6 Giải thích được thiết kế đèn 10

dung nham dựa trên nguyên tắc nào

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5

hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

20

8 Tạo ra được hình ảnh chuyển động của bong bóng đẹp, huyền ảo.

9 Được chế tạo từ các nguyên vật 10

liệu dễ kiếm, chi phí thấp

10 Hình thức thiết kế đèn dung 20

nham đẹp

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

Chủ đề 5: Mô hình núi lửa

1.Mô tả chủ đề

Hành tinh mà chúng ta đang sống là một nơi bí ẩn và tràn đầy những nguy hiểm tiềm tàng. Một trong những nguy hiểm lớn nhất mà chúng ta có thể gặp là từ các ngọn núi lửa. Khi một trong số các ngọn núi lửa phun trào nó sẽ làm ảnh hưởng tới cuộc sống và sinh hoạt của người dân trong vùng hoặc là cả thế giới. Tuy nhiên, những ngọn núi lửa giúp các nhà khoa học giải mã hoạt động bên trong hành tinh của chúng ta và cách thức phun trào hình thành sự sống trên bề mặt của trái đất. Mỗi lần núi lửa phun trào là những màn trình diễn rực lửa về sức mạnh của lòng đất.

Chúng ta có thể diễn tả lại hình ảnh núi lửa phun trào qua thí nghiệm tự tay mình làm. Với một ngọn núi lửa tự làm không chỉ giống với hiện tại, mà còn biết cách phun ra dung nham.

Địa điểm tổ chức: Lớp học và phòng thí nghiệm

Thời gian thực hiện: 4 tiết

Môn học phụ trách chính: môn hóa học.

Bài 45. Axit cacboxylic

2. Mục tiêu:

2.1. Kiến thức

- HS tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức về :

- Nắm được định nghĩa, phân loại, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp của axit cacboxylic.

- Giải thích được tính chất vật lí; tính chất hoá học của axit cacboxylic .Viết được phương trình hóa học minh họa của axit cacboxylic no đơn chức mạch hở.

- Kiến thức về địa chất : hiện tượng núi lửa xảy ra trên thế giới

- Đồng thời, HS liên hệ các kiến thức cũ của bài học: Thuyết động học phân tử chất khí (Vật lí 10)

2.2. Kĩ năng:

- Thiết kế và chế tạo mô hình núi lửa

2.3. Phẩm chất

- Có ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm

- Chịu trách nhiệm về lời nói, hành vi của bản thân trong quá trình thí nghiệm, báo cáo kết quả

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp

2.4 . Phát triển năng lực

Năng lực chung:

- Phân tích được tình huống và phát biểu vấn đề thiết kế và chế tạo mô hình núi lửa

- Xác định, tìm ra kiến thức về tính chất, đặc điểm nào của axit cacboxylic vận dụng cho việc thiết kế tạo mô hình núi lửa

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ.

- Năng lực tư duy phản biện.

Năng lực chuyên môn Hóa học:

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

- Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến TN

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học

2.5. Năng lực đặc thù Năng lực thuộc lĩnh vực STEAM

- Vận dụng được các kiến thức khoa học vào thực tiễn: vận dụng kiến thức hóa học về tính chất của axit cacboxylic, kiến thức vật lí thuyết động học phân tử chất khí để thực hiện chế tạo mô hình núi lửa

- Mô tả được cấu tạo các bộ phận của mô hình núi lửa - Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức. Sử dụng tốt các công cụ, thiết bị trong quá trình triển khai tạo sản phẩm (dao, keó, cân, các loại keo dán….) - Lập được quy trình thực hiện, chế tạo mô hình núi lửa.

- Thực hành tính toán, đo lường thể tích dung dịch - Thiết kế được mô hình núi lửa tạo ra hình ảnh đẹp, có tính thẩm nĩ 3. Thiết bị:

- Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

- Nguyên vật liệu và dụng cụ làm mô hình núi lửa:

Vỏ chai nhựa ,nước, phẩm màu, giấm, bakingsoda, bìa cứng …

- Phiếu học tập, phiếu đánh giá

- Video, hình ảnh núi lửa phun trào

4. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

Xác định yêu cầu chế tạo mô hình núi lửa (45 phút)

A . Mục đích:

HS thảo luận được với các thành viên trong nhóm để cùng phân tích tình

- huống, xác định nhiệm vụ cần thực hiện” Chế tạo mô hình núi lửa”.

- HS nắm được tiến trình chung của dự án

- Yêu cầu chung của dự án:

(1) Thời gian dự kiến cho dự án: 5 tuần

Thiết kế đẹp và chế tạo 01 mô hình núi lửa thỏa mãn các tiêu chí đề ra;

(2) kèm theo 01 bản thiết kế cho sản phẩm.

Ưu tiên sử dụng các vật liệu sẵn có một cách linh hoạt và sáng tạo. (3) Ngoài ra, cũng cần tiết kiệm kinh phí làm sản phẩm và ưu tiên các nguyên vật liệu thân thiện với môi trường và sức khỏe con người.

(4) Hình thức đảm bảo tính thẩm mĩ, gọn gàng.

B. Nội dung dạy học

HS phân tích tình huống, đề xuất các ý tưởng để giải quyết vấn đề. -

Gv tổng hợp và giới thiệu cụ thể nhiệm vụ dự án là chế tạo mô hình núi

- lửa

GV thông báo, phân tích và thống nhất với HS các tiêu chí đánh giá sản

- phẩm sau khi hoàn thành

- HS đề xuất và thống nhất với GV về tiến trình dự án

GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan và

- khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được:

Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: chế tạo mô

- hình núi lửa

- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng cho

- từng thành viên và cả nhóm.

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Hoạt động GV Hoạt động HS

Công cụ hỗ trợ Nội dung

Chia nhóm HS - Di chuyển vào nhóm.

Tổ chức nhóm - Bầu chọn nhóm trưởng, thư kí

Phiếu học tập

Nghe và ghi nội dung tình huống chủ đề STEAM

Thông báo tình huống: GV cho HS xem video : “Núi lửa phun trào rực rạng trời đêm Italia THĐT1”.

Và một số hình ảnh về núi lửa phun trào ?

Gợi ý cho HS phân tích tình huống bằng câu hỏi:

- Phát biểu nội dung nhiệm vụ tinh mà chúng

Bảng nhóm để HS trình bày phân tích của mình

- Ghi nhận vào phiếu học tập nhiệm vụ.

Phân tích tình huống, đề xuất ý tưởng giải quyết vấn đề và xác định nhiệm vụ Nhiệm vụ: thiết kế và chế tạo mô hình núi lửa.

- Hình thành ý tưởng ban đầu cho việc thiết kế chế tạo

Hành ta đang sống là một nơi bí ẩn và tràn đầy những nguy hiểm tiềm tàng. Một trong những nguy hiểm lớn nhất mà chúng ta có thể gặp là từ các ngọn núi lửa. Khi một trong số các ngọn núi lửa phun trào nó sẽ làm ảnh hưởng tới cuộc sống và sinh hoạt của người dân trong vùng hoặc là cả thế giới. Tuy nhiên, những ngọn núi lửa giúp các nhà khoa học giải mã hoạt động bên trong hành tinh của chúng ta và cách thức phun trào hình thành sự sống trên bề mặt của trái đất. Mỗi lần núi lửa phun trào là những màn trình diễn rực lửa về sức mạnh của lòng

đất.

Chúng ta có thể diễn tả lại hình ảnh núi lửa phun trào qua thí nghiệm tự tay mình làm không?

+ Để trình diễn lại cảnh núi lửa phun trào, trước hết chúng ta cần phải tạo ra mô hình gì?

+ Làm thế nào để tạo ra được hình ảnh dung nham phun trào? Chúng ta cần dùng các nguyên liệu nào?

Hướng dẫn tiến trình dự án

- Thống nhất thời gian thực hiện dự án, nội dung công việc và phân công nhiệm vụ.

Thống nhất tiến trình dự án Bảng tiến trình dự án trong phiếu học tập

- Ghi lại thời gian đã thống nhất

Ví dụ tiến trình dự án

TT Nội dung Ghi chú

Thời gian

1 Tiếp nhận nhiệm vụ

45 phút Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng

2

Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan; khảo sát vấn đề 5 ngày HS làm việc theo nhóm

45 phút HS báo cáo tại lớp, power point

3 Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan; kết quả khảo sát vấn đề

4 Lên các ý tưởng thiết kế

5 ngày HS làm việc theo nhóm

5 Trình bày phương án thiết kế 45 phút HS báo cáo tại lớp

6

Tạo dựng sản phẩm theo phương án thiết kế 5 ngày HS làm việc theo nhóm

7 Chia sẻ sản phẩm 45 phút HS báo cáo tại lớp

- Đề xuất một số yêu cầu cần đạt cho bản thiết kế và cho sản phẩm. - Phân tích, đặt câu hỏi làm rõ những yêu cầu cần đặt mà GV đưa ra

Bảng yêu cần cầu của đạt kế, thiết sản phẩm - Chỉnh sửa tiêu chí, thang điểm phù hợp với thống nhất của HS - Bổ sung, chỉnh sửa các yêu cầu cần đạt.

- Thống nhất thang điểm cho các tiêu chí

Thống nhất và lập bảng yêu cầu cần đạt thiết kế sản phẩm chế tạo mô hình núi lửa.

thảo I. Tìm hiểu kiến thức nền về axit cacboxylic như:

Giao nhiệm vụ về nhà

- Lắng nghe, đặt câu luận, ghi hỏi, chép các kiến thức nền mà GV đưa ra để về nhà tìm hiểu.

của

1. Nêu khái niệm về axit cacboxylic? Dựa vào đâu để phân loại axit cacboxylic? Chia ra những loại nào? Cho biết cách axit tên gọi cacboxylic? Giấy A4 HS để thảo luận, ghi lại các đề chủ thức kiến nền cần nghiên cứu.

2. Nêu đặc điểm cấu tạo của axit cacboxylic ? cho biết tính chất vật lí, tính chất hóa học của axit cacboxylic ? Giải thích tại sao chúng có những tính chất đó?

3. Vì trong giấm ăn có chứa axit cacboxylic nào? Mà chúng ta có thể dùng giấm để trộn vào các món ăn hoặc để khử mùi tanh của cá, khi quần áo hay đồ đạc có dính kẹo cao su, hãy dùng giấm để tẩy chúng.

4. Theo em, hiện tượng gì sẽ xảy ra khi cho baking soda tác dụng với giấm? Giải thích?

5. Cho biết ứng dụng của axit cacboxylic trong cuộc sống?

II. Ôn lại nội dung thuyết động học phân tử chất khí (Bài 28. Vật lía 10)

– GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

+ Mỗi nhóm tìm hiểu chủ đề axit cacboxylic, và ôn lại dung thuyết động học phân tử chất khí (Bài 28. Vật lía 10)

+ Hình thức trình bày: Powerpoint

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

Nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất phương án chế tạo mô hình núi lửa

A. Mục đích

Sau hoạt động này, Hs có khả năng:

- Nắm được các kiến thức về khái niệm, phân loại, danh pháp, tính chất vật lí, thành phần cấu tạo, tính chất hóa học và ứng dụng của axitcacboxylic.

- Thực hiện thí nghiệm về phản ứng giữa baking soda và giấm

B. Nội dung dạy học:

- GV tổ chức cho HS báo cáo chủ đề về axit cacboxylic – mà HS đã tìm hiểu ở nhà theo nhiệm vụ đã phân công

- GV hướng dẫn HS thực hành thí nghiệm phản ứng giữa bakingsoda với giấm

- GV cho HS hoạt động nhóm trả lời các bài tập về axitcacboxylic trong phiếu học tập để củng cố lại kiến thức

Tài liệu kiến thức nền

Axit cacboxylic

I.Định Nghĩa, phân loại, danh pháp

1. Định nghĩa Axit cacboxylic là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl - COOH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử H .

Ví dụ : H-COOH, CH3 – COOH, C6H5-COOH, HOOC-COOH

2. Phân loại

CTTQ axit no, đơn chức mạch hở CnH2n+1COOH (n 1) hay CnH2nO2 (n 0)

3. Danh pháp: a.Tên thay thế của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở:

Tên thay thế = Tên hiđrocacbon tương ứng + oic

b. Tên thường của một số axit thường gặp

HCOOH Axit fomic CH3COOH Axit axetic CH3CH2COOH Axit propionic CH3CH2CH2COOH Axit butiric CH2=CH-COOH Axit acrylic CH2=C(CH3)-COOH Axit metacrylic (COOH)2 Axit oxalic C6H5COOH Axit benzoic HOOC(CH2)4COOH Axit ađipic C15H31COOH Axit pamitic C17H35COOH Axit stearic C17H33COOH Axit oleic C17H31COOH Axit linoleic

II. Đặc điểm cấu tạo

O

C

CH3

O

H

Axit axetic.

H

O

R C

O

Nhóm cacboxyl:

(Lưu ý C= O không giống trong anđehit và xeton

Nhóm -O- H phân cự hơn nhóm – O – H trong ancol và phenol)

Do sự phân cực của các liên kết

C  O và O  H các phản ứng hoá học của axit dễ dàng tham gia phản ứng thế hoặc trao đổi nguyên tử H hoặc nhóm -OH của nhóm COOH.

III. Tính chất vật lí

Nhiệt độ sôi: Axit có nhiệt độ sôi cao hơn Ancol có khối lượng phân tử tương đương vì phân tử axit tạo được 2 liên kết H và liên kết H giữa các phân tử axit bền hơn liên kết H giữa các phân tử Ancol.

Tính tan: - Từ C1 đến C3 tan vô hạn trong nước do có khả năng tạo liên kết H liên phân tử với nước. - C4 đến C5 ít tan trong nước; từ C6 trở lên không tan do gốc R cồng kềnh và có tính kị nước.

Axit có vị chua

IV. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC

1. Tính axit

CH3COOH

CH3COO- + H+

 dung dịch axit cacboxylic làm quỳ tím chuyển sang màu hồng.

a. Trong dung dịch, axit cacboxylic phân li thuận nghịch:

b. Tác dụng với bazơ và oxit bazơ cho muối và nước.

Thí dụ:

CH3COOH+NaOH  CH3COONa + H2O

2CH3COOH + ZnO  (CH3COO)2Zn + H2O

c. Tác dụng với muối

2CH3COOH + CaCO3  (CH3COO)2Ca + H2O + CO2↑

d. Tác dụng với kim loại: đứng trước hiđro trong dãy điện hoá giải phóng hiđro và tạo muối.

Thí dụ:2CH3COOH + Mg  (CH3COO)2Mg+H2↑

2. Phản ứng thế nhóm -OH (este hoá)

to, H+

RCOOR' + H2O

to, H+

RCOOH + R'OH VD: CH3COOH + HOC2H5

CH3COOC2H5 + H2O

TQ:

V. Điều chế:

men dÊm 

1. Lên men giấm:

CH3COOH + H2O

CH3CH2OH + O2 ancol: 8 đến 100

nhiệt độ: 25 đến 300C.

2

3

CH( )COO Mn 

2. Oxi hóa anđêhit:

2CH3COOH

0

)COO

t,Mn

3

2

CH( 

CH3CHO + O2 3. Oxi hóa ankan.

2CH3COOH + H2O

0

)COO

t,Mn

2

3

CH( 

CH3CH2CH2CH3 + 5/2O2 TQ:

2RCOOH + 2R’COOH + 2H2O

2R-CH2 - CH2- R’ + 5/2O2 4. Từ metanol:

CH3OH + CO → CH3COOH

VI. Ứng dụng của axit cacboxylic

 Axit béo cần thiết cho cơ thể người được tạo thành từ axit cacboxylic. Ví

dụ như axit béo omega-6 và omega-3.

 Các axit béo cao hơn cũng được sử dụng trong sản xuất xà phòng.

 Việc sản xuất nước giải khát và nhiều sản phẩm thực phẩm khác liên quan

đến việc sử dụng nhiều axit cacboxylic.

 Sản xuất cao su liên quan đến việc sử dụng axit axetic làm chất đông tụ.

 Axit hexanđioic được sử dụng trong sản xuất nylon-6,6.Được ứng dụng

trong ngành cao su, dệt và da.

Việc sản xuất nhiều polyme liên quan đến việc sử dụng các hợp chất có chứa nhóm chức cacboxyl.

ĐỘNG LỰC HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ

1. Đặc điểm chất khí

- Tính bành trưởng: Chiếm toàn bộ thể tích bình chứa.

- Dễ nén: Dễ dàng làm giảm thể tích khí

- Có khối lượng riêng nhỏ hơn so với chất rắn và chất lỏng

2. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí

- Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.

- Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ chất khí càng cao.

- Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Phiếu học tập với các nội dung chính:

Tính chất của axit cacboxylic và thí nghiệm phản ứng giữa bakingsoda và giấm.

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

Báo cáo kết quả tìm hiểu kiến thức

– Các nhóm HS trình bày chủ đề được phân công.

Báo cáo kết tìm quả hiểu kiến thức – GV mời các nhóm lên báo cáo.(lưu ý các nhóm:

+ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 7 phút

Tiếp nhận và trả lời câu hỏi của các nhóm khác và GV + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 7 phút

+ Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng).

– GV sử dụng các câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung.

– GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS::

+ Nội dung - Ghi chép kiến thức đã được GV chuẩn xác hóa sau cùng.

+ Hình thức bài báo cáo

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

- Chính xác hóa lại kiến thức nền cho HS ghi chép vào phiếu học tập

- Dụng cụ thí nghiệm có sẵn trong khay nhựa

Thí nghiệm giấm và bakingsoda - Quan sát , nhận diện dụng cụ thực hành.

Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm

Dụng cụ: Hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm cho giấm ăn phản ứng với baking soda:

- Quan sát, lắng nghe hướng dẫn yêu thí cầu nghiệm.

Cốc thủy tinh có chia độ, giấm ăn, bakingso đa, khay nhựa... - Thông báo dụng cụ thực hành. - Nhận dụng cụ về nhóm

Tiến hành thí nghiệm:

- hướng dẫn HS sơ bộ yêu cầu thí nghiệm

Cho 5 muỗng baking soda vào cốc. Sau đó cho tiếp 50 ml giấm vào cốc. - Nhận phiếu hướng dẫn thực hành và bảng kết quả

Quan sát hiện tượng. Nêu hiện tượng xảy ra? Giải thích? Viết PTP Ư xảy ra - Phát cho các nhóm HS “Phiếu hướng dẫn tự làm thí nghiệm”. - Tiến hành thí theo nghiệm hướng dẫn đã có và quan sát hiện

tượng xảy ra khi cho giấm ăn phản ứng với baking soda. Giải thích hiện tượng và viết PTPƯ xảy ra

- Cho HS tiến hành thí nghiệm theo phiếu hướng dẫn, quan sát hiện tượng xảy ra.Giải thích? Viết PTPƯ xảy ra?

- Các nhóm nhận phiếu học tập Phiếu học tập

Hoạt động nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính chất hóa học, ứng dụng của chất béo:

1. Axit no, đơn chức, mạch hở có công thức chung là - Thảo luận, hoàn thành các câu hỏi trong phiếu học tập.

- Phát phiếu học tập cho các nhóm - Cử đại diện lên trình bày B. CnH2n (COOH)2 (n≥0).

- Các nhóm khác góp ý, bổ sung

- Hướng dẫn HS hoàn thành nội dung trong phiếu học tập

A. CnH2n -1COOH (n≥2). B. CnH2n (COOH)2 (n≥0). C. CnH2n +1COOH (n≥0). D. CnH2n -3COOH (n≥2) 2. Công thức cấu tạo của axit propionic là

- Cho các nhóm lên trình bày

D. CnH2n -3COOH (n≥2)

- Cho các HS khác góp ý, bổ sung. GV giúp HS ra nhận những chỗ sai sót cần chỉnh sửa

GV chuẩn hóa lại kiến thức A. CH3-COOH. B. CH3CH(CH3)-COOH. C. CH3-CH2-COOH. D. CH3-CH2-CH2-COOH 3. Số đồng phân cấu tạo của các axit cacboxylic có cùng công thức phân tử C5H10O2 là A. 2. B. 4. C. 5. D. 3.

4. Hợp chất nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất?

A. C2H5OH B.CH3OCH3 C. HCOOH

D. HCHO

4. Axit axetic tác dụng được với các chất trong

dãy:

A. Mg, dung dịch KHCO3, rượu metylic. B. Mg, Ca(OH)2, CaCl2. C. Mg, Cu, rượu etylic

D. NaOH, dung dịch Na2CO3, anđehit axetic Câu 4. Để làm sạch lớp cặn trong các dụng cụ đun và chứa nước nóng, người ta dùng

A. nước vôi trong

B. dung dịch NaOH

C. giấm ăn.

D. dung dịch muối ăn.

5. Thuốc thử dùng để nhận biết các dung dịch axit acrylic, rượu etylic, axit axetic đựng trong các lọ mất nhãn là

A. quỳ tím, dung dịch Br2. B. quỳ tím, dung dịch Na2CO3 C. quỳ tím, Cu(OH)2. D. quỳ tím, dung dịch NaOH.

Tiếp

Bảng yêu cầu cần đạt của thiết kế của nhóm

- Yêu cầu HS tìm hiểu một số loại nguyên vật liệu dùng để chế tạo mô hình núi lửa. nhận - nhiệm vụ hoạt động nhà. ở Nhóm trưởng và thư kí ghi lại cách liên lạc với GV

Thông báo nhiệm vụ hoạt động ở nhà, đề xuất phương án chế tạo mô hình núi lửa

tháo - Phác trước thiết kế của mô hình núi lửa - Đề xuất một số phương án thiết kế chế tạo mô hình núi lửa

Hoạt động 3. Lựa chọn bản thiết kế

Đề xuất quy trình- trình bày và bảo vệ phương án thiết kế mô hình núi lửa– 45 phút

A. Mục đích:

Sau hoạt động , HS có khả năng:

- Đề xuất quy trình chế tạo mô hình núi lửa phù hợp với các tiêu chí của bản vẽ thiết kế.

- HS trình bày bản vẽ thiết kế của nhóm trước lớp, có các chỉnh sửa phù hợp (nếu cần). Từ đó, HS có thể chế tạo mô hình núi lửa theo bản thiết kế.

B. Nội dung dạy học:

- HS thống nhất với GV về tiêu chí của bản vẽ thiết kế cho sản phẩm mô hình núi lửa

- HS tiến hành làm việc nhóm thực hiện thiết kế bản vẽ chế tạo mô hình núi lửa, đề xuất qui trình chế tạo. GV hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện

- HS trình bày trước lớp, trả lời phản biện và điều chỉnh bản thiết kế

C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được

- Bản thiết kế hoàn chỉnh chế tạo mô hình núi lửa

- Bảng tiêu chí đánh giá bản vẽ thiết kế mô hình núi lửa

D. Tiến trình dạy học cụ thể

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

- Thông báo một số yêu cầu cần đạt với bản thiết kế. Bảng chí tiêu đánh giá bản thiết kế đèn dung nham

Thống nhất các tiêu chí đánh giá bản thiết kế - Lắng nghe, phát biểu ý kiến bổ sung về tiêu chí bản thiết kế. - Cho HS đề xuất thang

điểm thiết kế

Đề xuất và giải thích chọn lựa thang điểm đánh giá phù hợp

Thiết kế bản vẽ mô hình núi lửa - Cho HS thực hiện thiết kế bản vẽ và phương án chế tạo. - Thực hiện thiết kế bản vẽ, đề xuất qui trình chế tạo. Giấy A0 cho HS thực hiện thiết kế bản vẽ

- Hỗ trợ HS với những ý thể thắc mắc,

tưởng, hiện bản vẽ - Đặt câu hỏi, nhờ sự trợ giúp của Gv khi cần thiết

Báo cáo bản - Cho các nhóm HS - Trình bày nội - Nam châm cho

HS treo bài.

vẽ mô hình núi lửa

treo thiết kế của mình lên bảng và trình bày thiết kế của mình dung bản thiết kế theo tiêu chí đã thống nhất với GV

- Phiếu nhận xét phần trình bày phương án thiết kế

- Thông báo các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, hoàn thành bảng đánh giá nhóm

thuyết trình - Lắng nghe, đánh giá nhóm trình bày bằng tiêu chí nhất thống đã trong bảng đánh giá

thuyết -Nhóm trình trả lời câu hỏi, phản biện bảo vệ phương án thiết kế của mình

Tổng kết và dặn dò

– GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí

-Tổng kết, ghi lại các ý nhận kiến,điều chỉnh thiết kế + Nội dung

+ Hình thức bài báo cáo Danh sách những dụng cụ GV có thể hỗ trợ và phương tiện liên lạc với Gv khi cần thiết

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

- Phân công thành viên mang dụng cụ, nguyên vật liệu để tiến hành chế tạo trong tiết sau.

– GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

– GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm.

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá của bảng thiết kế

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 Trình bày rõ hình dáng của núi lửa 10

2 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ làm, trình bày rõ 10

ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

3 10

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống

4 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối hợp hài hòa 5 5

Tổng điểm 45

Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

Thi công sản phẩm – tiến hành chế tạo mô hình núi lửa- 45 phút- phòng thí nghiệm hóa học

A. Mục đích

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Phân công thực hiện hoạt động chế tạo mô hình núi lửa trong phòng thí nghiệm.

- Chế tạo mô hình núi lửa theo quy trình đã thống nhất.

B. Nội dung:

- HS thi công chế tạo mô hình núi lửa trong phòng thí nghiệm

- GV theo dõi tiến trình hoạt động, chế tạo của các nhóm, tư vấn cho học sinh về dụng cụ, phương tiện và vị trí thực hành nếu cần thiết

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Mô hình núi lửa

– Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có).

D. Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ

Chuẩn bị dụng cụ Bảng liệt kê hóa chất, dụng cụ

GV thông báo cho các nhóm chuẩn bị dụng cụ, vật liệu

- HS báo cáo nhanh cho các bạn HS khác trong lớp những dụng cụ, vật liệu sẽ sử dụng trong quá trình thực hiện

- Thông báo thời gian hoạt động.

Thực hiện chế tạo mô hình núi lửa

- Tiến hành chế tạo mô hình núi lửa theo qui trình đã đề xuất. - Quan sát, hỗ trợ nếu cần

- Thư kí của nhóm ghi chép lại hoạt động của nhóm

Nhận xét

HS hoàn thành nhiệm vụ

GV nhận xét sản phẩm và thái độ học tập của học sinh

Giao nhiệm vụ về nhà

HS ghi chú những dặn dò của GV:

Gv nhắc nhở HS hoàn thành một số công việc về nhà. Tiết học sau sẽ báo cáo sản phẩm

+ Tiết học sau báo cáo qui trình chế tạo mô hình núi lửa của nhóm.

+ Giới thiệu và đánh giá sản phẩm mô hình núi lửa đã hoàn thành.

Bảng 2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

1 20

Tạo ra được mô hình núi lửa đẹp, giống hình ảnh núi thực tế

2 20

Hình ảnh phun trào của “dung nham” mạnh, đẹp

2 10

Được chế tạo từ các nguyên vật liệu dễ kiếm, chi phí thấp

Tổng điểm 50

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm và đánh giá

Trình bày mô hình núi lửa phun trào đánh giá, phát triển ý tưởng thực tế

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Giới thiệu được qui trình chế tạo và sản phẩm mô hình núi lửa phun trào mà nhóm đã thực hiện.

- Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm;

- Đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm của bản thân và các nhóm khác.

B. Nội dung:

HS báo cáo và giới thiệu sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của vật dụng và đề xuất các phương án cải tiến.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Mô hình núi lửa phun trào được thiết kế phù hợp với tiêu chí đánh giá

- Bản đề xuất cải tiến mô hình núi lửa phun trào.

- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “mô hình núi lửa phun trào”

D Tiến trình dạy học

Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Công cụ hỗ trợ

- Cho HS trình bày về sản phẩm - Trưng bày sản phẩm và trình diễn sản phẩm

Bản báo sản phẩm của các nhóm

tra

- Câu hỏi kiểm tra kiến thức, năng kĩ sau chủ đề

- HS khác cùng với GV kiểm tiêu chuẩn kĩ thuật, hoàn thành bảng đánh giá của nhóm trình bày

- Nhóm trình bày, lắng nghe, phản biện nhận xét từ các HS khác trong lớp và từ GV. - HS cả lớp tham quan, sử dụng phiếu đánh giá để đánh sản phẩm

- Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức kĩ năng sau chủ đề:

1. Nêu cấu tạo, tính chất,ứng dụng của axit cacboxylic? - Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của GV về khiến thức đã thu nhập được, kĩ năng đã rèn luyện được qua quá trình thực hiện chế tạo

mô hình núi lửa

2. Vì trong giấm ăn có chứa axit cacboxylic nào? Mà chúng ta có thể dùng giấm để trộn vào các món ăn hoặc để khử mùi tanh của cá, khi quần áo hay đồ đạc có dính kẹo cao su, hãy dùng giấm để tẩy các vết bẩn.

3. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?

4. Vì sao vắt chanh vào nước rau muống sẽ chuyển sang màu vàng hoặc đỏ?

5. .Dựa vào tính chất nào của axit axetic, mà ta có thể tạo ra đèn dung nham ?

6. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?

7. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?

8. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào?

….

– GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. – Lắng nghe nhận xét của GV

Tổng kết đánh giá dự án của lớp lại nội

+ Kiến thức, kĩ năng liên quan – Tổng kết dung kiến thức. Tổng kết kiến thức học cần và ứng dụng

+ Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm

+ Kĩ năng làm việc nhóm

+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục

…..

- Gợi ý tìm hiểu phương án cải thế?

6. Công cụ đánh giá:

Đánh giá sản phẩm và hoạt động học của từng HS, GV kết hợp bảng điểm đánh giá của HS và bảng điểm đánh giá của GV.

- Điểm sản phẩm: là điểm trung bình cộng của bảng điểm đánh giá các nhóm với bảng điểm đánh giá của GV

- Điểm của HS: là điểm trung bình cộng của điểm sản phẩm và bảng điểm đánh giá các thành viên trong nhóm.

Bảng 1. Tiêu chí đánh giá thành viên trong nhóm

(Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả)

Tên thành viên 1 3 4 5 6 7 8

Tiêu chí đánh giá

1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

2. Đóng góp ý kiến

3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn

4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn

5. Quan tâm đến các thành viên khác

6. Thái độ vui vẻ

7. Có trách nhiệm

Tổng điểm

(Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ)

Bảng 2. Phiếu đánh giá của giáo viên

(Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10

đề được báo cáo

2 5

Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

3 Trình bày rõ hình dáng của núi 10

lửa

4 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ 10

làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

5 10

Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống

6 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5

hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

20

8 Tạo ra được mô hình núi lửa đẹp, giống hình ảnh núi thực tế

9 Hình ảnh phun trào của “dung 20

nham” mạnh, đẹp

10 Được chế tạo từ các nguyên vật 10

liệu dễ kiếm, chi phí thấp

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB

Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5

14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10

17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

Bảng 3. Phiếu đánh giá của nhóm

(Dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)

Lớp:

Nhóm:

TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa

Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ 10 đề được báo cáo

2 5 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45)

3 Trình bày rõ hình dáng của núi 10 lửa

4 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ 10

làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước

5 10 Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống

6 10

Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi

7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối 5 hợp hài hòa

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50)

20 8 Tạo ra được mô hình núi lửa đẹp, giống hình ảnh núi thực tế

9 Hình ảnh phun trào của “dung 20 nham” mạnh, đẹp

10 Được chế tạo từ các nguyên vật 10 liệu dễ kiếm, chi phí thấp

Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm

TB Lần 1 Lần 2 Lần 3

13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5

5 14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5

5

16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

Kĩ năng làm việc nhóm (20)

10 17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

10

18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

Tổng số điểm

Phụ lục 01

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GV

I.THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên (Có thể ghi hoặc không)……………………………………

Giới tính: Nam, Nữ

Trình độ đào tạo:……………………………………………………...

Nơi công tác:……………………………… Số năm giảng dạy……..

II.CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN Quý thầy cô đánh dấu chéo (x) vào ô tương ứng với lựa chọn của mình 1. Thầy cô hiểu gì về khái niệm giáo dục STEAM?

1. Giáo dục STEAM là dạy học tích hợp liên môn các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật , Nghệ thuật và Toán.

2. Giáo dục STEAM là định hướng giáo dục: bên cạnh định hướng giáo dục toàn diện là thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật,Toán với mục tiêu định hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày cang tăng của các ngành nghề liên quan, nhờ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

3. Giáo dục STEAM là phương pháp tiếp cận liên môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,Nghệ thuật, Toán trong dạy học với mục tiêu nâng cao hứng thú học tập, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn, kết nối trường học với cộng đồng, hình thành và phát triển năng lực , phẩm chất người học.

4. Cả ý 2 và ý 3

2. Theo thầy cô ý nghĩa của dạy học giáo dục STEAM là gì?

- Đảm bảo giáo dục toàn diện

- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEAM

- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS

- Kết nối trường học với cộng đồng

- Hướng nghiệp, phân luồng

3. Theo thầy cô có cần thiết dạy học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Hoàn toàn không

4. Theo thầy cô môn Hóa học có vai trò như thế nào trong dạy học theo định hướng giáo dục STEAM?

- Hình thành và phát triển những năng lực chung cốt lõi cho người học (NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực thực nghiệm.

- Giúp HS có những kiến thức, kỹ năng Hóa học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Hóa học và các môn học khác như Vật lý, Sinh học, Toán, Tin học, Công nghệ,...; tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tế.

- Hình thành và phát triển những phẩm chất chung cho HS (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và những phẩm chất mà giáo dục toán học đem lại (tính kỷ luật, kiên trì, độc lập, sáng tạo, hợp tác; thói quen tự học, hứng thú và niềm tin trong học Hóa học).

5. Theo thầy cô để có điều kiện dạy học theo định hướng giáo dục STEAM cần có năng lực nào?

- Năng lực tự chủ và tự học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Năng lực ngôn ngữ

- Năng lực tính toán

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội

- Năng lực công nghệ, tin học

- Năng lực thẩm mỹ

6. Theo thầy cô những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giáo dục STEAM?

- Sự quan tâm đầy đủ và toàn diện của nhà trường tới các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học, tin học

- Cần có sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện và thống nhất về nhận thức về giáo dục STEAM.

- Quan tâm bồi ưỡng đội ngũ GV

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục STEAM.

- Kết nối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm nghiên cứu, các cơ sở sản xuất.

7. Theo thầy cô khi thiết kế chủ đề giáo dục STEAM cần thực hiện các bước như thế nào? (1) Lựa chọn chủ đề bài học (2) Xác định vấn đề cần giải quyết (3) Xây dựng tiêu chí của giải pháp giải quyết vấn đề hoặc của sản phẩm (4) Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEAM (5) Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học A. Thực hiện các bước theo thứ tự: (1),(2),(3),(4),(5). B. Thực hiện các bước theo thứ tự: (1),(2),(3),(5). C. Thực hiện các bước theo thứ tự: (1),(2),(3),(4). D. Thực hiện các bước theo thứ tự: (2),(1),(3),(5). 8. Theo thầy cô bước nào là khó nhất trong các bước thiết kế chủ đề dạy học STEAM? A. 5 B. 4 C. 3 D. 2 E. 1 9.Theo thầy cô khi tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEAM có những khó khăn gì?

- Không có thời gian đầu tư thiết kế chủ đề

- Khó chọn lọc chủ đề phù hợp với nội dung bài dạy

- Không có nhiều nguồn tư liệu tham khảo

- Nội dung kiến thức quá khó với HS

- Dạy học theo định hướng giáo dục STEAM không đem lại kết quả cao trong các kỳ thi khảo sát hiện nay

- Trình độ GV còn hạn chế

- Trình độ HS không đồng đều

- Thiếu thốn về cơ sở vật chất, không đảm bảo điều kiện để dạy học theo định hướng giáo dục STEAM

- HS không hứng thú với việc học theo định hướng STEAM

10.Theo thầy cô người học có hứng thú với giáo dục STEAM?

Rất hứng thú

Hứng thú

Không hứng thú

Phụ lục 02

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HS Các em HS thân mến! - STEAM là cách viết tắt lấy chữ in hoa đầu tiên trong tiếng Anh của các từ: Science (Khoa học), Technology(Công nghệ), Engineering(Kỹ thuật), Art(nghệ thuật) Maths(Toán học). - Giáo dục STEAM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ.Các kiến thức này phải được tích hợp lồng ghép bổ trợ cho nhau giúp HS không chỉ hiểu về nguyên lý mà còn có thể tạo ra những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.

- Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, tốc độ phát triển của khoa học - công nghệ ngày một tăng lượng tri thức khoa học được sản sinh với tốc độ ngày càng cao, cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội thay đổi lớn …đòi hỏi con người có đủ năng lực để thích ứng. Vì vậy việc đưa giáo dục STEAM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.

Phiếu điều tra này thực hiện nhằm đánh giá mức độ cần thiết của việc dạy học một số chủ đề phần hóa hữu cơ theo định hướng giáo dục STEAM. Sự đóng góp ý kiến nghiêm túc của các em là căn cứ thiết thực giúp nội dung đề tài nghiên cứu của tác giả mang tính khách quan và có ý nghĩa thực tế. Mong các em HS vui lòng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách điền dấu (X) vào ô lựa chọn.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Trường: ……………………………………

Lớp:………………………………………….. 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Học lực: Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN

1. Thầy (Cô) em đã dạy học theo định hướng giáo dục STEM chưa?

Muốn Thường xuyên Không muốn Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

2. Nếu em chưa được học theo định hướng giáo dục STEAM, em có muốn

Được học không? Vì sao?

Vì:…………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

3. Nếu thầy cô em đã thực hiện dạy học theo định hướng giáo dục STEAM thì em thấy dạy học theo định hướng giáo dục STEAM có ý nghĩa như thế nào?

- Đảm bảo giáo dục toàn diện

- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEAM

- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS

- Kết nối trường học với cộng đồng

- Hướng nghiệp, phân luồng

4. Nếu em đã được học chủ đề (bài dạy) theo định hướng giáo dục STEAM, em có hứng thú như thế nào?

Rất hứng thú Hứng thú Không hứng thú Bình thường

Mới một lần Chưa bao giờ Thường xuyên Thỉnh thoảng

5. Em đã được học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEM chưa?

6. Nếu em đã được học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM, em thấy có khó khăn gì?

- Không có thời gian để hoạt động trải nghiệm

- Không có nhiều nguồn tư liệu tham khảo

- Vận dụng kiến thức đề giải quyết vấn đề quá khó

- Trình độ nhận thức của bản thân hạn chế

- Ảnh hưởng đến kết quả học tập, thi cử

Chân thành cảm ơn các em!

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG STEAM

CHỦ ĐỀ 1

Bản thiết kế dụng cụ hút lọc khói thuốc lá

Học sinh chế tạo dụng cụ hút lọc khói thuốc lá

Giới thiệu sản phẩm máy hút lọc khói thuốc lá

Bài tuyên truyền tác hại của thuốc lá

Chủ đề 2: Thiết kế và chế tạo bè, áo phao

Bản thiết kế bè, áo phao

HS trình bày bản thiết kế quy trình chế tạo nước tẩy rửa

HS thử nghiệm sản phẩm nước tẩy rửa

Tuyên truyền sử dụng nước tẩy rửa thân thiện với môi trường

Chủ đề 4: Chế tạo đèn dung nham

Chủ đề 5: Chế tạo mô hình núi lửa