SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ BÀI TOÁN
THỰC TIỄN TRONG TOÁN 10 ĐỂ TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP, GÓP PHẦN HÌNH THÀNH NĂNG LỰC
MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH
LĨNH VỰC: TOÁN HỌC
Năm học 2023 - 2024
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ BÀI TOÁN
THỰC TIỄN TRONG TOÁN 10 ĐỂ TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP, GÓP PHẦN HÌNH THÀNH NĂNG LỰC
MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH
LĨNH VỰC: TOÁN HỌC
Nhóm tác giả: 1. Phan Văn Đại
Đin thoi: 0981950682
2. Nguyn Mai Lê Na
Đin thoi: 0944654964
3. Lê Duy Hân
Đin thoi: 0988698112
Năm học 2023 - 2024
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
5. Phương pháp nghiên cứu
2
6. Tính mới của đề tài
3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3
1.Cơ sở khoa học
3
2. Quá trình nghiêm cứu
4
2.1. Khảo sát phân tích những kkhăn học sinh gặp phải
trong quá trình giải các bài toán thực tế.
4
2.2. Đề xuất ra những bài toán thực tế về chủ đề Các số đặc
trưng đo xu thế trung tâm mà em gặp phải trong cuộc sống.
15
2.3. Đề xuất ra những bài toán thực tế vchủ đHàm số, đồ thị
ứng dụng, chủ để Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn em gặp
phải trong cuộc sống.
24
2.4. Qua các bài toán thực tế đơn giản được đưa ra hai nội
dung trên, các nhóm phát triển thành các bài toán thực tế mức độ
khó hơn và giải các bài toán thực tế trong sách giáo khoa.
34
2.5. Kết qu thc nghim.
35
2.6. Khảo sát sự cấp thiết tính khả thi của các giải pháp đề
xuất.
36
PHẦN III: KẾT LUẬN
41
1. Kết quả đạt được
41
2. Quá trình nghiên cứu
42
3. Ý nghĩa của đề tài
42
4. Phạm vi, mức độ ứng dụng của đề tài
43
5. Hướng phát triển của đề tài
43
6. Kiến nghị và đề xuất
43
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 hình thành phát
triển cho học sinh 5 phẩm chất 10 năng lực cốt lõi. Đặc biệt, trong chương trình
giáo dục phổ thông năm 2018 môn Toán nói chung Toán 10 nói riêng đã đưa
vào rất nhiều dụ bài toán thực tế tvị để các em học sinh thêm hứng thú
và nhận ra được ý nghĩa của việc học môn Toán trong thực tiễn.
Học là phải luôn đi đôi với hành. Học thuyết phải tìm cách áp dụng vào
thực tiễn, vậy kiến thức mới thể lưu lại thật lâu.Tuy nhiên thực tế hiện nay
cho thấy, trong nhà trường phổ thông nhiều giáo viên vẫn còn gặp khá nhiều khó
khăn trong việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng
dạy, và nhiều học sinh vẫn còn mơ hồ trong việc chuyển các bài toán thực tế thành
các vấn đề toán học vì thế nhiều học sinh vẫn chưa thấy được ý nghĩa của việc học
môn Toán trong thực tiễn chưa phát huy được nhiều ở học sinh sự hứng thú tìm
tòi, học tập, chủ động, tính tích cực, tự giác học tập.
Trong học tập bài tập toán, nhiều học sinh đã làm tốt các bài tập mức độ
nhận biết, thông hiểu trong sách giáo khoa, nhưng khi làm các bài tập tính vận
dụng thực tiễn thì lại gặp nhiều khó khăn.
Từ những do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Khai thác phát
triển một số bài toán thực tiễn trong toán 10 để tạo hứng thú học tập, góp phần
hình thành năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài chỉ ra những khó khăn học sinh gặp phải
trong qtrình học tập môn Toán, đặc biệt các khó khăn học sinh gặp phải
trong quá trình giải quyết các bài toán thực tiễn. Từ đó đề ra các giải pháp để giúp
học sinh tiếp cận các bài toán thực tế một cách nhẹ nhàng, hệ thống từ đó tạo
cho các em sự tự tin, khơi dậy sự hứng thú, niềm đam mê trong học tập. Qua đó
hình thành các em những năng lực phẩm chất cần thiết trong học tập cuộc
sống. Ngoài ra đtài ng chỉ ra cho đồng nghiệp biết những khó khăn của học
sinh hay gặp trong quá trình học tập môn toán, đặc biệt là đối với các bài toán thực
tiễn . Để từ đó hiểu được tâm của các em học sinh nhằm giúp bản thân điều
chỉnh được phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiến hành lấy số liệu thống số học sinh thgiải được trên 70% sbài
toán thực tiễn trong sách giáo khoa toán 10. do học sinh chưa giải quyết được
các bài toán thực tế đó. Qua đó thống những khó khăn chủ yếu học sinh thường
gặp phải trong quá trình giải các bài toán thực tế trong môn toán.
2
Tìm hiểu vkh năng ứng dụng toán học của học sinh trong thực tế cuộc
sống.
Tìm hiểu nghiên cứu tài liệu, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy
từ đó hình thành lên phương pháp giải quyết khó khăn cho các em học sinh trong
khi học tập trường trung học phổ thông. Ghi chép tổng hợp các kết quả thực
nghiệm thu được từ việc áp dụng đề tài vào giảng dạy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào những khó khăn học
sinh gặp phải trong quá trình học tập môn Toán khi bắt gặp những bài toán thực tế.
Qua đó đưa ra giải pháp đkhắc phục khó khăn của học sinh trong quá trình học
tập và để hình thành cho các em những phẩm chất năng lực cần thiết.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi nghiên cứu dựa trên thực tiễn giảng dạy các lớp
nguồn, ý kiến khảo sát hướng tới các đối tượng học sinh lớp 10. Qua đó tôi tập
trung vào giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các em học sinh. Giải pháp tôi đưa ra
chủ yếu ở hai phần chính:
Hướng dẫn học sinh tạo ra những bài Toán thực tế mà các em được trực tiếp
tham gia. Qua đó tạo hứng thú , hướng dẫn các em cách phân tích và xử lí bài toán,
cách giải quyết một vấn đề thực tiễn để tạo niềm say mê học toán ở các em.
Sử dụng các bài tập, dụ thực tiễn trong sách giáo khoa Toán 10. Qua đó
đưa c kiến thức trên để giải quyết một trường hợp trong thực tế c em trải
nghiệm.
Từ đó hình thành các em những phẩm chất năng lực cần của học
sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng những phương pháp sau:
- Nghiên cứu lý luận
- Điều tra quan sát thực tiễn
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Tính mới của đề tài
Đề tài tôi nghiên cứu có những cải tiến, tính mới như sau:
- Thứ nhất: Cho học sinh thu thập phiếu điều tra về tình hình học tập, những
khó khăn học sinh thường gặp khi giải các bài toán thực tế của học sinh khối 10
năm học 2023 – 2024. Cho các em có cơ hội được tự điều tra và tự tổng hợp số liệu