
1
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài.
Trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định một trong những
nhiệm vụ trọng tâm “đột phá chiến lược” của giáo dục trong giai đoạn 2016-
2020 đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Trong giáo dục, đổi mới
chương trình và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm
tra đánh giá là những nội dung đã được triển khai thực hiện rộng rãi, đem lại
những thay đổi tích cực về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ở khía cạnh hoạt
động, tất cả những đổi mới này đều được thể hiện sinh động trong mỗi giờ học
qua hoạt động của người dạy và người học. Sự thành công của một giờ dạy theo
định hướng đổi mới phương pháp dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; quan
trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và người học.
Chính vì thế việc thiết kế một giờ học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, gắn kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn cuộc
sống, giáo dục ý thức cộng đồng cho học sinh và tiến hành tổ chức dạy học hiệu
quả là một trong những việc làm thiết thực nhất mà tôi đã, đang và sẽ thực hiện
trong quá trình giảng dạy của mình. Mặt khác, vấn đề môi trường và vệ sinh an
toàn thực phẩm là vấn đề nổi cộm trong thực tiễn và trong quá trình dạy học nói
chung và dạy học hóa học nói riêng, người dạy cần định hướng, giáo dục cho
người học thấy được tầm quan trọng của vấn đề này đối với cá nhân và cộng
đồng một cách thường xuyên, liên tục. Trong đó, dạy học hóa học góp phần giáo
dục ý thức và hành động bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
đến với học sinh và lan tỏa tới các đối tượng khác ở bất kể thời điểm và nội
dung nào của môn học.
Trong chương trình môn Hóa cấp trung học phổ thông, có nhiều bài học
mà giáo viên có thể lồng ghép các nội dung khác như giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo dục đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục gắn lí thuyết với
thực tiễn sản xuất và đời sống...
Có những vấn đề trong thực tiễn cho thấy có sự liên quan về mặt cấu tạo
của các chất độc hại nhưng có người vẫn sử dụng để kiếm lời mà không quan
tâm đến môi trường cũng như sức khỏe người tiêu dùng. Những vấn đề đó cần
được giáo viên giáo dục đầy đủ cho học sinh nhận biết để hạn chế tác hại của
chúng. Chẳng hạn ở bài “Phenol – Hóa học 11”, phenol là một chất rất độc,
nhiều hợp chất chứa nhóm –OH phenol cũng độc nhưng ở đâu đó người tiêu
dùng vẫn bị người kinh doanh “bắt” hấp thụ vào cơ thể, bên cạnh đó cũng có
chất chứa nhóm –OH phenol lại có tác dụng tích cực đối với cơ thể, hay là thực
tế đã có những vụ ô nhiễm môi trường do phenol gây ra. Vì vậy, cần thiết phải
liên hệ vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục và nâng cao ý
thức cho học sinh qua bài Phenol. Bên cạnh đó, Phenol là bài học mà sách giáo
khoa viết khá dài, nếu dạy học theo truyền thống thì người dạy và người học đều

2
cảm thấy nhàm chán, nên cũng cần thiết kế và thực hiện cho phù hợp để việc
dạy học trở nên nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn.
Với những lí do trên và qua thực tiễn dạy học, tôi đã thực hiện và xin giới
thiệu đề tài “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn
thực phẩm qua bài Phenol” – Hóa học 11. Rất mong nhận được sự góp ý của
hội đồng khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất phương án giảng dạy bài Phenol theo hướng tích cực hóa các hoạt động
của học sinh, gắn hóa học với đời sống, từ đó học sinh có thái độ đúng đắn với
bản than, cộng đồng.
Khắc phục được hiện tượng dạy lý thuyết đơn thuần, khô khan và giúp học sinh
yêu thích môn học hơn, qua đó cũng góp phần phát huy được các phẩm chất,
năng lực của người học.
3. Nhiệm vụ của đề tài.
-Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề tài.
-Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, thiết kế giáo án và bài giảng theo hướng
giáo dục tích hợp và tích cực hóa các hoạt động.
-Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.
4. Điểm mới của đề tài
- Trong đề tài này, học sinh có những hiểu biết thực tiễn gắn với đời sống
con người hang ngày, khơi dậy được ý thức trách nhiệm với bản thân. Với công
việc được giáo viên giao và định hướng, học sinh sẽ được va chạm với thực tế,
giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp với thế giới bên ngoài, giúp các em có
những hiểu biết, kinh nghiệm quý giá trong cuộc sống.
- Đề tài cũng góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, giá trị
sống, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội
hiện đại nói chung và các em học sinh lớp 11 THPT nói riêng.
- Hình thức tổ chức: Đa dạng, phong phú, linh hoạt, mở về không gian,
thời gian. Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với các vai trò khác nhau (phụ
huynh, nhà hoạt động xã hội...)
5. Phạm vi áp dụng
Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
và vệ sinh an toàn thực phẩm qua bài Phenol” – Hóa học 11đã được nhóm
chuyên môn trao đổi, thảo luận, thống nhất áp dụng vào thực tế tại trường THPT
Nguyễn Xuân Ôn, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An và đã mang lại hiệu quả
cao; đồng thời cũng được đồng nghiệp tại trường THPT Diễn Châu 4, Huyện
Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An đón nhận, áp dụng và đã có những phản hồi tích cực.

3
PHẦN II- NỘI DUNG
1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm, kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và
thực nghiệm. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng
dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông -
lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Nội dung môn Hoá học được thiết kế
thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức
và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu
biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập,
làm việc, nghiên cứu.
Chương trình giáo dục môn Hóa học đặc biệt chú trọng định hướng phát
triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ
đề học tập. Mặt khác, trong giảng dạy Hóa học cũng như các môn học khác cần
chú ý và khai thác kiến thức liên môn để làm cho nội dung bài giảng được
phong phú, sâu sắc đồng thời giúp giải quyết các tình huống giáo dục và các bài
toán thực tiễn diễn ra trong quá trình giảng dạy và đời sống. Một trong những
yêu cầu của môn học là góp phần giáo dục ý thức cho học sinh, trong đó ý thức
và hành động bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một
trong những giá trị mà học sinh cần phải có được thông qua môn học này.
1.2- CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bài 41: “Phenol - Hoá học 11” thuộc kiến thức hoá học hữu cơ, là bài học
tiếp theo sau bài “Ancol - Hoá học 11”, cũng được sách giáo khoa viết theo
logic khá quen thuộc: Định nghĩa – Tính chất vật lí – Tính chất hóa học – Điều
chế - Ứng dụng. Đặc điểm nhóm chức phenol có điểm giống với nhóm chức
ancol, vì vậy học sinh có thể suy ra một số tính chất của phenol từ ancol cũng
như từ kiến thức cũ khác như quy luật thế vòng benzen, phản ứng đẩy axit yếu
khỏi dung dịch muối...
Các chất hóa học trong bài học liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống con người, có chất ảnh hưởng tốt và cũng có chất ảnh hưởng xấu đến môi
trường và sức khỏe con người. Phenol độc nhưng có nhiều ứng dụng trong thực
tế, cần sử dụng đúng mục đích và có biện pháp xử lí chất thải khi dùng trong
công nghiệp. Hợp chất chứa nhóm phenol trong thực tế cũng nhiều, trong đó có
chất có lợi và cũng có chất có hại cho môi trường, sức khỏe. Trong thực tế,
nhiều cơ sở sản xuất vì lợi nhuận mà bất chấp khi sử dụng hóa chất độc hại để
xử lí sản phẩm làm ảnh hưởng người tiêu dùng. Vì vậy việc học sinh cần có thái
độ và kĩ năng phân biệt và phát huy cái lợi; hạn chế, từ bỏ cái hại để đảm bảo sự
trong sạch hơn cho môi trường và an lành cho sức khỏe.

4
Trong các đề thi Trung học phổ thông quốc gia có đề cập đến phenol hoặc
hợp chất chứa nhóm –OH phenol hay là gián tiếp tạo ra nhóm phenol như:
Năm 2016: Câu 48 - Mã đề 136;
Năm 2017: Câu 71 - Mã đề 201; Câu 69 - Mã đề 202;
Năm 2018: Câu 74 - Mã đề 201.
Chính vì thế việc nắm vững và sâu sắc kiến thức về phenol còn góp phần vào sự
thành công của các em học sinh trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia hàng
năm.
2- THIẾT KẾ GIÁO ÁN
BÀI 41. PHENOL (Hóa học 11)
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Chuẩn kiến thức và kĩ năng:
Kiến thức:
- Biết khái niệm về loại hợp chất phenol.
- Biết cấu tạo và tính chất của phenol đơn giản nhất.
Kĩ năng:
- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận tính chất của phenol.
- Phân biệt được cấu tạo và tính chất của chức phenol so với chức ancol.
- Viết phương trình phản ứng hóa học trên cơ sở tính chất hóa học của
chất được đề cập.
Thái độ:
- Khoa học, khách quan, cẩn thận, tương tác trong các hoạt động.
- Chịu khó tìm hiểu vấn đề mới trong và ngoài khuôn viên lớp học.
2. Trọng tâm.
- Định dạng được nhóm chức phenol.
- Phản ứng trên cơ sở cấu tạo của phenol, ảnh hưởng qua lại giữa các
nguyên tử trong phân tử.
3. Phát triển năng lực.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua bài học, môn học.
- Năng lực vận dụng kiến thức môn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học.
- Năng lực giải toán hóa học.

5
- Năng lực sử dụng kiến thức liên môn.
- Năng lực làm việc theo nhóm, giao tiếp với đối tượng nghiên cứu.
II. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC.
1. Hình thức:
Dạy học trên lớp, học ở nhà, thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu, đóng
vai.
2. Phương pháp:
Nêu vấn đề, hợp tác nhóm, vấn đáp gợi mở, sử dụng băng hình, sử dụng
tài nguyên internet, tiếp cận thực tế.
3. Kĩ thuật dạy học:
Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ...
III. CHUẨN BỊ
1. Thiết bị
- Máy tính xách tay, loa.
- Máy chiếu.
2. Dụng cụ - hóa chất
Vì hóa chất liên quan thí nghiệm trong bài này độc nên không làm thí nghiệm
trực tiếp trên lớp mà dùng các video clip quay lại quá trinh làm thí nghiệm.
3. Phiếu học tập
a. Hình thành kiến thức mới
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (nếu có)
a.
OH
+ Na
b. C6H5CH2OH + Na
c.
OH
+ NaOH
d.
ONa
+ HCl
e.
OH
+ Br2 (dd)
b. Bài tập củng cố bài.
Câu 1 (mức độ biết). Điều nào không đúng khi nói về phenol (
OH
) ?
A.Phenol tan rất ít trong nước lạnh nhưng dễ tan trong dung dịch NaOH.
B. Nhỏ nước brom vào dung dịch phenol thấy tạo kết tủa trắng.