PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TĨNH B =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Một số giải pháp nhằm áp dụng phương pháp dạy học theo dự án môn Khoa học lớp 5 một cách hiệu quả. Tác giả sáng kiến: Trần Thị Loan

Tam Dương, năm 2020

BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu

Luật Giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2019 đã chỉ ra Mục tiêu giáo dục của nước ta như sau: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.”

Để thực hiện được Mục tiêu giáo dục phải có sự chỉ đạo sâu sát, sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã chỉ ra việc phải đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo: “Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Giáo dục cần hướng cho học sinh chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.”

Nhà tâm lí học, triết học người Thụy Sĩ, Jean Piaget (1896-1980), người nổi tiếng bởi những nghiên cứu về “Chủ nghĩa kết cấu”, “Nhận thức luận di truyền”, “Lý thuyết phát triển nhận thức”, đã từng nói: “Mục tiêu căn bản của giáo dục ở trường học là tạo nên những con người có khả năng tạo ra những điều mới, chứ không phải thuần túy lặp lại những gì mà các thế hệ trước đã làm.”

Như vậy, trong bối cảnh xã hội nước ta hiện nay, việc chú trọng phát triển giáo dục được coi là ưu tiên hàng đầu, để đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong công cuộc đó, phải kể đến vai trò quan trọng của người giáo viên cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục đáp ứng mục tiêu từng bài học, chủ đề môn học nói riêng và đáp ứng mục tiêu từng cấp học nói chung. Tiến sĩ Thomas Gordon trong cuốn T.E.T Đào tạo giáo viên hiệu quả cũng đã nói: “Suy cho cùng, trong mọi cuộc cải cách giáo dục, giáo viên sẽ là nhân tố quyết định sự thành bại.” Người giáo viên bằng cái tâm của một nhà giáo dục cộng với phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt trong từng tình huống sẽ đem đến hiệu quả cho bài học và kết quả là đạt Mục tiêu giáo dục đề ra.

2

Thêm nữa, bốn trụ cột của Giáo dục mà UNESCO đề xướng năm 1996: Học để biết; Học để làm; Học để tồn tại; Học để cùng chung sống. Bốn trụ cột này của UNESCO còn muốn nói rằng con người của thế kỉ 21 đòi hỏi phải có được sự liên kết vững chắc giữa Giáo dục và Văn hóa; Quyền công dân; Gắn kết xã hội; Lao động và Việc làm; Phát triển; và Nghiên cứu khoa học. Nhưng để làm tốt một trong những mối liên hệ này cũng đã đòi hỏi nỗ lực vô cùng lớn của nhiều người rồi. Thế nhưng vấn đề là với đa số giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng,

việc hiểu biết rõ ràng các mục tiêu giáo dục kể trên còn nhiều băn khoăn và việc áp lực thi cử, áp lực thành tích vẫn làm giáo viên phải “bóp méo” hoạt động giảng dạy và nhất là việc phải thống nhất theo một chương trình sách giáo khoa chung đã khiến cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục của chúng ta bị chuyển hướng như thế nào.

Ở đây, tôi muốn nhấn mạnh đến vai trò của phương pháp dạy học trong việc thực hiện Mục tiêu giáo dục. Như chúng ta đã biết, cụm từ “dạy học tích cực” cũng như “dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học” đã không còn xa lạ với mỗi chúng ta. Chúng ta đã và đang dần thay đổi từng ngày về phương pháp cũng như kĩ thuật dạy học. Tuy nhiên, “cuộc chiến” về phương pháp dạy học sẽ là không ngừng nghỉ để làm sao tất cả hàng triệu giáo viên trên đất nước Việt Nam sẽ thấm nhuần tư tưởng sáng tạo trên từng bài giảng của mình.

Tiểu học là bậc học nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân, có vài trò nền tảng hình thành nhân cách và phong cách người học. Trong các môn học ở Tiểu học, với khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ xin chia sẻ những nghiên cứu, thực nghiệm của tôi về phương pháp giảng dạy trong môn Khoa học lớp 5. Môn Khoa học ở Tiểu học là môn học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh học tập môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học sơ sở và các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông. Môn học này chú trọng tới việc khơi dậy trí tò mò khoa học, bước đầu tạo cho học sinh cơ hội tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách giữ gìn sức khoẻ và ứng xử phù hợp với môi trường sống xung quanh. Đồng thời đây cũng là môn học mở ra nhiều cơ hội học tập theo kiểu tìm tòi khám phá, học tập từ trải nghiệm thực tế, thực hành làm việc. Vì vậy, có thể nói đây được xem là môn học tiềm năng trong việc hình thành các năng lực, phẩm chất của con người hiện đại. Đặc biệt với các em học sinh lớp 5, lớp cuối cấp thì việc này càng có ý nghĩa lớn hơn.

3

Như đã nói, đặc thù môn Khoa học là khơi gợi khả năng tìm tòi, khám phá, trải nghiệm thực tế nên phương pháp dạy học theo dự án được coi là một phương pháp có nhiều lợi thế. Bởi dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. Đã có một số công trình nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp này trong các môn học ở Tiểu học. Tuy nhiên trong môn Khoa học lớp 5 thì mới có một số ít công trình nghiên cứu và chưa thấu đáo để phương pháp này trở nên hiệu quả hơn cũng như hạn chế được những nhược điểm của nó. Vậy việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án môn Khoa học 5 cần được tiến hành như thế nào? Làm sao vận dụng cho hiệu quả? Việc vận dụng linh hoạt với từng vùng miền cần được chú trọng như thế nào? Làm sao để vừa đạt hiệu quả giáo dục môn học vừa phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong điều kiện còn khó khăn? Đó là những trăn trở của tôi trong năm học này. Sau thời gian tìm hiểu và áp dụng tôi đã rút ra được những kinh nghiệm để áp dụng phương pháp này hiệu quả hơn ở Tiểu học, cụ thể trong môn Khoa học lớp 5. Đó là lí do tôi chọn sáng kiến: Một số giải pháp nhằm áp dụng phương pháp dạy học theo dự án môn Khoa học lớp 5 một cách hiệu quả. Xin được trân trọng gửi tới quý đồng nghiệp!

2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nhằm áp dụng phương pháp dạy học theo

dự án môn Khoa học lớp 5 một cách hiệu quả.

3. Tác giả sáng kiến

- Họ và tên: Trần Thị Loan - Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường TH Đồng Tĩnh B – Tam Dương – Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0976733413; E- mail: tranloan.c1dongtinha@vinhphuc.edu.vn

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

Trần Thị Loan – Trường Tiểu học Đồng Tĩnh B – Tam Dương – Vĩnh Phúc

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến của tôi là một số giải pháp để ứng dụng các kĩ thuật dạy học và PPDH phù hợp khi hướng dẫn học sinh thực hiện các dự án môn Khoa học lớp 5. Sáng kiến của tôi giúp các giáo viên tiểu học có thể từng bước áp dụng vào việc dạy học theo dự án môn Khoa học lớp 5 và đồng thời có thể áp dụng cho các môn học khác ở tiểu học. Qua đó đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển năng lực cho học sinh hiện nay.

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 8/2019

7. Mô tả bản chất của sáng kiến

7.1. Về nội dung của sáng kiến

Tôi xin trình bày những luận điểm cơ bản về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thực hiện phương pháp dạy học theo dự án trong môn Khoa học lớp 5. Các bước thực hiện phương pháp này trong dạy học môn Khoa học lớp 5. Nghiên cứu thực trạng dạy và học Khoa học lớp 5 và những khó khăn khi thực hiện chương trình Khoa học lớp 5. Từ đó đề xuất những giải pháp để việc áp dụng phương pháp này thực sự có hiệu quả cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp này.

7.1.1. Cơ sở lí luận

7.1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học và quan điểm lấy người

học làm trung tâm

Trong phần mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm "đột phá chiến lược" đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo (GDĐT); phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”.

4

Việc xác định đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT và phát triển nguồn nhân lực được quán triệt là một yêu cầu cấp thiết trong Nghị quyết 29-NQ/TW khóa

XI. Với sự đóng góp tích cực của các nhà khoa học, nhà giáo và các tầng lớp nhân dân cho việc hoàn thiện Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thời gian qua đã cho thấy quyết tâm không chỉ của ngành giáo dục, mà còn của toàn Đảng, toàn dân chung tay xây dựng và đổi mới nền giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình giáo dục của thế giới và bắt kịp nền giáo dục của các nước tiên tiến.

Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học có thể kể đến là: - Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống; - Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; - Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; - Vận dụng dạy học theo truyền thống; - Vận dụng dạy học theo định hướng hành động; - Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin h ợp lí

hỗ trợ dạy học;

- Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; - Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn; - Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định rõ trong các văn bản, Nghị quyết và các Luật của nhà nước. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nhằm hướng tới việc học tập chủ động và loại bỏ dần thói quen học tập thụ động. Đây được gọi là dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm không chỉ là phương pháp giáo dục mà còn là một triết lí giáo dục hay định hướng để đạt giáo dục hiệu quả. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhấn mạnh các vấn đề: Hứng thú học tập của học sinh: động cơ thúc đẩy việc học tập, háo hức tiếp thu tri thức mới; Vốn kinh nghiệm trong cuộc sống hằng ngày của học sinh: tạo cơ hội để các em chủ động lĩnh hội tri thức mới; Sự toàn diện trong nhận thức của các em, nghĩa là học sinh có được cái nhìn toàn diện về mọi khía cạnh của một vấn đề.

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm có những khác biệt cơ bản so với dạy học truyền thống. Nó nhấn mạnh vai trò chủ động, tích cực của người học, chú ý đến hứng thú và vốn kinh nghiệm của học sinh cũng như phát triển các năng lực, phẩm chất, chú ý đến việc học sinh học như thế nào hơn là việc giáo viên dạy như thế nào. Do đó, người giáo viên cần tích cực đổi mới và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả dạy học.

7.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực

5

Theo bài viết trên Tạp chí Giáo dục số 348 ra kì 2 tháng 12 năm 2014 của Tiến sĩ Lê Thanh Oai thì phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy. Phương pháp dạy học tích cực luôn hướng tới mục đích phát triển năng lực giải quyết vấn đề, đặc biết là năng lực sáng tạo của người học. Phương pháp này đề cao vai trò của người học bằng hoạt động cụ thể thông qua sự động não để tự chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức.

Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là:

- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu; - Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh; - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập cộng tác; - Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh. Có thể so sánh phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích cực như sau:

Phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học truyền thống

Cung cấp kiến thức cơ bản, có chọn lọc Ngoài kiến thức học ở lớp, còn có nhiều nguồn kiến thức khác nhau. Học sinh ở vị trí trung tâm

Cung cấp sự kiện, học thuộc Giáo viên là nguồn kiến thức duy nhất. Giáo viên ở vị trí trung tâm Học sinh làm việc độc lập, cá nhân Học sinh tự học, kết hợp thảo luận nhóm

Dạy thành từng bài riêng biệt

Coi trọng trí nhớ (Mức độ tư duy ở mức nhớ, hiểu, vận dụng thấp)

Ghi chép tóm tắt

Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập Ít gắn lí thuyết với thực hành

Dùng thời gian học tập để nắm kiến thức do giáo viên truyền thụ

và có sự hỗ trợ của giáo viên Hệ thống bài học, có thể dạy học theo chủ đề hoặc liên môn, tích hợp Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ nhớ mà suy nghĩ, đặt ra những vấn đề mới. (Tư duy bậc cao) Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc bài giảng giúp học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng. Thực hành, nêu ý kiến riêng Lý thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng kiến thức vào cuộc sống Cổ vũ cho học sinh tìm tòi, bổ sung kiến thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ những bài học, kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn. Hay nói cách khác giáo viên là người truyền lửa cho học sinh hoạt động.

Phương pháp dạy học theo dự án là một trong những phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học tích cực bao gồm các phương pháp sau: Vấn đáp, Phát hiện và giải quyết vấn đề, Làm việc theo nhóm, Bàn tay nặn bột, Thực nghiệm, Đóng vai, Làm dự án, … tích cực đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn dạy và học hiện nay.

6

7.1.1.3. Phương pháp dạy học theo dự án a) Khái niệm dự án và vấn đề Dự án (Project) là tổng hợp của những vấn đề, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, bền bỉ từ việc phân tích mục tiêu (phân tích vấn đề), quy hoạch ý tưởng và quản lí các hành động, các thay đổi. Một dự án được tiến hành trong một khoảng thời gian có hạn với những nguồn lực nhất định (tài chính, nhân lực, trang thiết bị, sự hiểu biết, …) để đạt được mục tiêu cụ thể nhằm đáp ứng vấn đề, giải quyết các nhu cầu mà các đối tượng thụ hưởng kì vọng. Học tập qua dự án kì vọng vào tính thực tiễn

mà học sinh theo đuổi, bao gồm sự gắn kết của dự án với môi trường xung quanh (trường học, khu phố, làng xóm, các tổ chức xã hội…) qua đó trau dồi kiến thức và rèn luyện thái độ với cuộc sống.

Các dự án phải liên quan đến một hay một nhóm vấn đề cụ thể, vượt qua khỏi các giải pháp mà học sinh đã biết từ trước, qua đó đòi hỏi các em phải nỗ lực để hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.

Một dự án hoàn thành là dự án giải quyết được toàn bộ hoặc phần lớn nhu

cầu cụ thể mà học sinh đã đề ra.

Vấn đề (Problem) thường xuất phát từ một câu hỏi, một sự nghi ngờ. Vấn đề có thể mang tính lí thuyết (về các công thức, định lí, …) hay tính thực tiễn; thuộc mảng xã hội hay kĩ thuật; có thể mô tả ngắn gọn hoặc hết sức trừu tượng. Hoài nghi và đặt vấn đề chính là điểm mấu chốt, khởi đầu cho sự học tập không ngừng nghỉ của học sinh. “Học cùng dự án” coi các vấn đề là mắt xích để kết nối các mảng kiến thức liên ngành với nhau, đồng thời trong cả quá trình phân tích, triển khai và đánh giá dự án.

Một dự án có thể bao gồm nhiều vấn đề và một vấn đề có thể triển khai thành nhiều dự án. Trong khi một dự án có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, thì một vấn đề có thể tiên đoán trước, được khái quát sau khi đã xảy ra, nhưng khó có thể nói là hoàn toàn chấm dứt.

Xác định giải pháp tối ưu Trình bày giải pháp Tiếp tục mổ xẻ vấn đề

Tập hợp thông tin Chia sẻ thông tin Kiến tạo giải pháp

Giải quyết vấn đề Khám phá kiến thức Thấu hiểu vấn đề

Thấu hiểu vấn đề Nhu cầu giải quyết Xác định mục tiêu

Bảng 1: Mô hình tiếp cận các vấn đề trong dự án học tập

b) Dạy học theo dự án

Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.

Hình thức làm việc chủ yếu trong dạy học theo dự án là làm việc nhóm. Các loại dự án học tập - Theo nội dung: Dự án trong môn học; Dự án liên môn; Dự án ngoài môn học. - Theo thời gian: Dự án nhỏ (2-6 giờ); Dự án trung bình (ngày dự án); Dự

án lớn (tuần dự án).

7

- Theo hình thức tham gia: Dự án cá nhân; Dự án nhóm; Dự án toàn trường. Đặc điểm của dạy học dự án: Dạy học dự án có các đặc điểm chính sau: Thứ nhất, định hướng học sinh: - Người học là trung tâm của dạy học theo dự án.

- Dạy học theo dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học, người học được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân.

- Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhệm, sự sáng tạo của người học.

Thứ hai, định hướng thực tiễn - Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực… Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.

- Các dự án học tập luôn gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã hội.

- Các dự án thường giải quyết, khắc phục một hiện trạng đang tồn tại xung quanh học sinh hay ở cộng đồng nơi các em sinh sống. Đặc điểm này của dự án học tập đảm bảo cho nguyên tắc học tập thông qua làm việc, thực hành, trải nghiệm. Chúng ta hay bắt gặp những hiện tượng như sau trong giáo dục đó là người học học những thứ mà họ không hề nhìn thấy trong thực tiễn và các em không biết học để làm gì. Do đó học sinh thiếu đi động cơ và ý chí học tập, các em học tập qua loa, hời hợt và học như vậy thì nhanh quên và nhanh chán.

Ví dụ: Dự án về tìm hiểu các nhạc cụ dân tộc; Dự án tìm hiểu các đồ dùng

bằng nhựa; Dự án tìm hiểu về sử dụng năng lượng điện, …

Thứ ba, định hướng hành động - Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong thực tiễn. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố và mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

- Theo cách dạy truyền thống thì mỗi bài học được thiết kế trong một hoặc vài tiết học. Tuy nhiên trong dự án học tập hướng học sinh vào giải quyết một nhiệm vụ mang tính liên môn, đa ngành, không có ranh giới giữa các lĩnh vực khoa học mà chỉ tồn tại vấn đề cần giải quyết. Do đó để giải quyết vấn đề ấy đòi hỏi người học phải có hiểu biết về một số lĩnh vực khoa học. Khi người học chưa đủ kiến thức nền tảng để giải quyết vấn đề thì họ phải tự học, tự nghiên cứu hoặc tìm sự giúp đỡ từ các chuyên gia. Đây cũng chính là chìa khóa cho sự thành công của mô hình dạy học này. Việc sử dụng tư duy tích hợp, kiến thức và kĩ năng tích hợp để giải quyết các vấn đề tích hợp đem lại nhiều cơ hội phát triển bền vững cho người học.

- Các hoạt động học tập trong quá trình thực hiện dự án cũng vô cùng phong phú và đa dạng: Điều tra, thực địa, phỏng vấn, ghi chép, đóng vai, thực nghiệm, thí nghiệm, làm báo cáo, thuyết trình, tranh biện , …

8

Thứ tư, định hướng sản phẩm - Kết quả của một dự án phải là một sản phẩm đầu ra. Sản phẩm này có thể là vật chất hoặc phi vật chất, một bản thiết kế; sơ đồ tư duy, một bản kế hoạch, …

- Các sản phẩm này mang lại lợi ích nhất định cho xã hội và cuộc sống xung

quanh các em.

- Sản phẩm là kết quả của cả một quá trình làm việc nhóm và sự nỗ lực của từng cá nhân. Nên sau khi dự án hoàn thành năng lực làm việc cá nhân và làm việc nhóm được hình thành và phát triển.

Thứ năm, tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh

vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

Thứ sáu, tính tự lực cao của người học: Khi tham gia vào dự án đòi hỏi người

học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học.

Quy trình dạy học theo dự án (1) Quyết định chủ đề và xác định mục đích của dự án (2) Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án (3) Thực hiện dự án (4) Thu thập kết quả và công bố sản phẩm (5) Đánh giá dự án Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án:

(1) Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình. (2) Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống. (3) Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho người học. (4) Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học (5) Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học) (6) Có các sản phẩm cụ thể.

7.1.2. Cơ sở thực tiễn

7.1.2.1. Mục tiêu dạy học môn Khoa học lớp 5 hiện nay * Về kiến thức: Học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu, thiết thực về: - Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người, cách

phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm. - Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động, thực vật. - Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và năng lượng

thường gặp trong đời sống và sản xuất.

* Về kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng: - Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe

của bản thân, gia đình, cộng đồng.

- Quan sát và làm một số thí nghiệm khoa học đơn giản gần gũi với đời sống,

sản xuất.

- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập; biết tìm thông tin giải

đáp; biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…

- Phân tích so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự

vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.

9

* Về thái độ: Hình thành và phát triển ở HS thái độ: - Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. - Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. - Yêu thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp; có ý thức và bảo vệ môi trường xung quanh.

Như vậy, môn Khoa học lớp 5 ngoài việc trang bị những tri thức khoa học đơn giản cho học sinh còn giúp học sinh hình thành và phát triển những kĩ năng, hành vi và thái độ phù hợp, đồng thời phát triển khả năng tư duy khoa học và giáo dục nhân cách học sinh.

tập,

Bài học mới Ôn kiểm tra

Vật chất và năng lượng Thực vật và động vật Nội dung môn Khoa học 5 được xây dựng thành 3 chủ đề lớn: Con người và sức khỏe; Vật chất và năng lượng; Thực vật và động vật. Sự phân bố các mạch nội dung như sau: Con Chủ đề người và sức khỏe

Số tiết 21 11 25 61 9

Môi trường và tài nguyên thiên nhiên 9 7.1.2.2. Đặc trưng của môn Khoa học lớp 5 - Tính tích hợp: Chương trình môn Khoa học lớp 5 được tổ chức trên cơ sở tích hợp nhiều lĩnh vực từ khoa học vật lý, hoá học, sinh học, dân số và môi trường. Nội dung học tập Khoa học lớp 5 gần gũi, phù hợp với sự hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh giai đoạn cuối tiểu học. Môn học được cấu trúc thành các chủ đề “Con người và sức khoẻ”, “Vật chất và năng lượng”, “Thực vật và động vật”, “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”. Như vậy, nội dung môn Khoa học lớp 5 thuận tiện trong việc xây dựng các dự án học tập tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học.

- Tính logic chặt chẽ và gắn với đời sống thực tiễn: Tuy nội dung học tập tích hợp nhưng các chủ đề học tập lại mạch lạc và có logic chặt chẽ. Các chủ đề này không mang tính hàn lâm kinh viện mà gắn với những hiện tượng, quá trình và các sự kiện gần gũi trong hiện thực đời sống. Các sự kiện và nguyên lí khoa học khác nhau liên kết với nhau trên cơ sở những chủ đề tích hợp, tạo thuận lợi cho học sinh học tập thông qua dự án, giúp giáo viên thiết kế dự án học tập được thuận lợi. Do tính tích hợp của các chủ đề Khoa học nên học sinh có nhiều cơ hội tìm tòi và phát hiện vấn đề, thảo luận và chia sẻ, trải nghiệm và hợp tác, đây chính là các phương thức học chủ yếu thông qua dự án.

7.1.2.3. Vai trò của dạy học theo dự án trong dạy học Khoa học lớp 5 Như trên đã chỉ ra thì chương trình môn Khoa học lớp 5 được xây dựng theo quan điểm dạy học tích cực, mang tính đa ngành, tính thực tiễn cao. Nội dung kiến thức xây dựng cho các em đều nằm xung quanh các em, gần gũi và thiết thực với học sinh. Những điều này các em có thể áp dụng vào cuộc sống của các em. Và do đó, học sinh có thể học bằng cách phát hiện và giải quyết những tình huống nảy sinh trong thực tế dựa trên những kiến thức khoa học. Quá trình này cho phép lớp học của các em trở thành môi trường học tập tốt mà các em là trung tâm của quá trình học tập.

Phương pháp dạy học theo dự án dễ dàng tạo ra kinh nghiệm học tập và thu hút học sinh vào những dự án phức tạp của thế giới thực. Kiến thức trong sách vở của các em sẽ bước ra ngoài cuộc sống thực của các em. Lại nói thêm đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học là vô cùng tò mò, hiếu kì, ham thích khám phá thiên nhiên, khám phá cuộc sống. Các em có thể mê mẩn cả ngày trên đồng cỏ để tìm hiểu và khám phá các loài côn trùng, hoặc mày mò với những thí nghiệm thực tế, nhưng có thể ngáp ngủ khi đọc vài trang sách khô khan hoặc với phương pháp 10

thuyết trình, giảng giải. Hiện nay giáo viên đã đổi mới và trực quan bài giảng của mình bằng các hình ảnh minh họa và video nhưng đó vẫn chưa đủ với học sinh được. Có câu “Trăm hay không bằng tay quen, trăm thấy không bằng một sờ”.

Dạy học theo dự án trong môn Khoa học khắc phục được những nhược điểm của dạy học truyền thống đó là dạy học bình quân (yêu cầu như nhau với tất cả học sinh), khắc phục được tính thụ động của học sinh, khơi dậy được tính tò mò, sự hứng thú trong học tập vì dạy học theo dự án được tình huống hóa, hoàn cảnh hóa, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường và thực tế xã hội.

Dạy học theo dự án trong môn Khoa học còn rèn cho học sinh năng lực hợp tác, phối hợp hành động, đồng thời phát huy được thế mạnh của từng cá nhân, học sinh cũng sẽ tự tin hơn, thỏa mãn được các phong cách nhận thức và các loại hình trí thông minh của học sinh. Học sinh được rèn sự bền bỉ, kiên nhẫn để đạt mục tiêu dự án.

Ngoài ra, học sinh còn phát triển khả năng tự đánh giá, rèn khả năng tự học, tự nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện dự án, học sinh còn được phát triển khả năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, tác phong nghiên cứu khoa học.

Như vậy, ta có thể khẳng định phương pháp học tập qua dự án đáp ứng được đầy đủ yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhưng còn giúp phát triển những kĩ năng cần thiết của con người lao động thế kỉ 21. Đó là hành trang để các em học tập tốt không chỉ môn Khoa học và các môn học khác. Ta có thể nói rằng việc dạy học môn Khoa học bằng phương pháp học tập theo dự án là một việc làm hoàn toàn phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở Tiểu học. Trong bối cảnh chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì phương pháp này vẫn thể hiện rõ nhiều ưu thế của mình.

Đánh giá tính hiệu quả của dạy học Khoa học lớp 5 hiện nay

Chưa hiệu quả 15%

Bình thường 59%

Rất hiệu quả 7%

Hiệu quả 19%

11

7.1.2.4. Đánh giá tính hiệu quả của dạy học môn Khoa học lớp 5 hiện nay Để có được thông tin từ phía giáo viên, đánh giá về tính hiệu quả của việc dạy học môn Khoa học ở lớp 5 hiện nay chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 4 trong phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia (xem Phụ lục 1). Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn giáo viên đánh giá rằng kết quả dạy học môn khoa học hiện nay là bình thường (khoảng 59%). Thậm chí, có tới 15% giáo viên được hỏi đánh giá là chưa hiệu quả. Qua trao đổi trực tiếp với giáo viên và xin ý kiến một số nhà quản lí về giáo dục tiểu học, chúng tôi có thêm thông tin về thực tế này. Nhiều trường tiểu học coi môn Tiếng Việt, môn Toán là môn học chính và dành phần lớn thời gian để dạy học hai môn học đó, còn các môn học khác chỉ giới thiệu qua loa, thậm chí một bài 2 tiết thì dồn dạy trong 1 tiết. Nhiều trường cử giáo viên phụ (là những giáo viên hợp đồng, giáo viên kiêm nhiệm…) để dạy những môn này, chính vì lẽ đó mà kết quả dạy học môn Khoa học ở lớp 5 chưa thực sự khả quan.

7.1.2.5. Việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án và những khó khăn khi thực hiện vào việc dạy học môn Khoa học lớp 5 ở huyện Tam Dương Nội dung trong sách giáo khoa Khoa học 5 như sau: Bài học không được đưa ra một cách trực tiếp, chi tiết mà cung cấp cho học sinh dưới hình thức tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi, quan sát tranh hoặc hoặt động thực hành, thí nghiệm để phát hiện ra kiến thức mới. Nội dung tóm tắt của bài được trình bày qua thông tin “Bạn cần biết”.

Qua khảo sát và thống kê trực tiếp quá trình dạy học Khoa học của 48 giáo viên dạy lớp 5 ở huyện Tam Dương năm học 2018-2019, tôi thấy tiến trình bài học môn Khoa học được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, cụ thể như sau:

Bảng 2. Sử dụng các phương pháp dạy học trong môn Khoa học 5

Hiếm khi

Stt

Phương pháp

Thường xuyên SL %

Tương đối thường xuyên SL

Thỉnh hoảng SL %

SL %

1. Vấn đáp 2. Thuyết trình 3. Quan sát

31 8 40

64.58 16.67 83.33

11 18 6

% 22.92 37.50 12.50

4 15 2

8.33 31.25 4.17

2 7 0

4.17 14.58 0

4.

8

16.67

20

41.67

15

31.25

5

10.41

5.

9

12

25.00

3

6.25

18.75

24

50.00

2 35

4.17 72.92

5 9

10.41 18.75

14 3

29.17 6.25

27 1

56.25 2.08

8.

2

4.17

7

14.58

15

31.25

24

50.00

9.

2

4.17

8

16.67

9

18.75

29 60.41

Thực hành - thí nghiệm Dạy học qua trò chơi 6. Kể chuyện 7. Thảo luận nhóm Dạy học theo dự án Dạy học dựa vào vấn đề

4

9

20

8.33

31.25

41.67

10. Bàn tay nặn bột

18.75 15 Ta thấy các phương pháp được GV sử dụng ở mức độ rất thường xuyên có tỉ lệ cao là phương pháp quan sát (83,33%), phương pháp thảo luận nhóm (72,92%) và phương pháp vấn đáp (64,58%). Điều này cho thấy, hiện nay về cơ bản giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống trong dạy học Khoa học ở tiểu học, chúng ít có chức năng phát huy hết tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt là chưa hướng tới việc hình thành và phát triển các năng lực quan trọng cho học sinh trong quá trình dạy học, như năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự học, tìm tòi nghiên cứu khoa học … Phương pháp thực hành, thí nghiệm là phương pháp đặc trưng của môn Khoa học nhưng tỉ lệ sử dụng “rất thường xuyên” là 16,67% và “tương đối thường xuyên” là 41,67%, điều này phù hợp với thực tế, vì số lượng bài có nội dung phải thực hành thí nghiệm không nhiều. Phương pháp Bàn tay nặn bột là phương pháp có nhiều ưu điểm và phù hợp với hoạt động khám phá khoa học, tuy nhiên mức sử dụng “rất thường xuyên” là 8,33% và “tương đối thường xuyên” là 31,25%, điều này cũng đúng với thực tế vì phương pháp Bàn tay nặn bột được triển khai thí điểm từ năm học 2012-2013 và được nhân rộng từ năm học 2013-2014, mặt khác không phải bài nào cũng dạy được theo phương pháp bàn tay nặn bột, chỉ có một số ít bài là phù hợp với phương pháp này.

12

Phương pháp dạy học theo dự án chưa được giáo viên vận dụng nhiều trong dạy học Khoa học. Tỉ lệ giáo viên vận dụng thường xuyên đối với phương pháp dạy học theo dự án là hơn 4%, tương đối thường xuyên là gần 15%, điều này cho thấy quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói chung và trong dạy học môn Khoa học nói riêng chưa được thực hiện tốt trong thực tiễn hoặc giáo viên còn nhiều khó khăn khi thực hiện. Chính vì thế, sáng kiến này tập trung đưa ra các giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại cụ thể là dạy học theo dự án vào quá trình dạy học các môn học ở tiểu học nhằm tích cực hóa người học, không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học môn học mà còn hướng vào việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Đồng thời giúp giáo viên tháo gỡ những khó khăn khi thực hiện.

Qua trao đổi với giáo viên và các nhà quản lí giáo dục tại cơ sở, tôi xin tóm tắt những khó khăn chung được đưa ra khi thực hiện phương pháp dạy học theo dự án trong môn Khoa học lớp 5 như sau:

Bảng 3: Khó khăn khi dạy học Khoa học qua dự án học tập

TT

SL

%

1

18

37.50

Khó khăn Thời gian để thực hiện dự án thường dài hơn tiết học nên khó thực hiện.

14

29.16

2 Không có đủ kinh phí để triển khai dự án.

3

22

45.83

4

11

22.91

Giáo viên chưa có kinh nghiệm thiết kế và tổ chức cho học sinh học tập theo dự án . Giáo viên không có đủ điều kiện về thời gian và tâm huyết để dạy học qua dự án.

13 1

5 Học sinh chưa có kĩ năng để học tập qua dự án . 6 Các yếu tố khác:

27.08 2.08 Từ bảng trên cho thấy giáo viên gặp phải khá nhiều khó khăn khi triển khai dạy học Khoa học ở tiểu học qua dự án học tập. Cụ thể, khó khăn về kinh nghiệm thiết kế và tổ chức dự án học tập chiếm tỉ lệ trên 45%, khó khăn về mặt thời gian tổ chức, thực hiện các dự án chiếm tỉ lệ trên 37%, học sinh chưa có kĩ năng học tập thông qua dự án chiếm tỉ lệ trên 27%, điều kiện về kinh tế chiếm tỉ lệ không nhỏ là hơn 29%. Kết quả điều tra này góp phần định hướng cho việc đề xuất các giải pháp, nhất là các biện pháp có tính kĩ thuật để dạy học Khoa học ở tiểu học qua dự án học tập đạt hiệu quả.

7.1.3. Các giải pháp giúp áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong

dạy học môn Khoa học 5 một cách hiệu quả

Như tôi đã phân tích ở trên từ những ưu điểm rõ rệt của phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Khoa học 5 đến những bất cập, khó khăn khi áp dụng phương pháp này mà chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Tôi xin đưa ra các giải pháp khắc phục như sau:

Giải pháp 1: Thực hiện sinh hoạt chuyên môn trao đổi về phương pháp

13

dạy học theo dự án

Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường kì của mỗi tổ khối trong mỗi nhà trường. Tuy nhiên, chúng ta phải thừa nhận một thực tế là nhiều nhà trường còn sinh hoạt chuyên môn mang tính hình thức nên gây lãng phí thời gian cũng như không nâng cao được hiệu quả giảng dạy. Tôi đánh giá giải pháp này là đầu tiên và then chốt để thực hiện thành công phương pháp dạy học theo dự án tôi trình bày ở trên. Với vai trò khối trưởng chuyên môn nhiều năm, thực hiện chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường, tôi đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn thiết thực. Định kì 2 tuần một lần, sinh hoạt chuyên môn tổ, hàng tuần đều có trao đổi chuyên môn từng khối, hàng tháng có báo cáo sinh hoạt chuyên môn với Ban chuyên môn nhà trường. Ngoài những nội dung sinh hoạt chuyên môn chung về mục tiêu, chương trình, phương pháp,... ở đây tôi xin phép được nói đến những nội dung và cách thức mà chúng tôi trao đổi về thực hiện phương pháp dạy học theo dự án môn Khoa học lớp 5.

Thứ nhất, về cách thức trao đổi chuyên môn:

- Dùng kĩ thuật NLP (lập trình ngôn ngữ tư duy) để giáo viên đồng lòng thấu hiểu mục tiêu dạy Khoa học cho học sinh là gì? Tại sao chúng ta không chỉ dạy học sinh kiến thức mà còn cần cả kĩ năng? Tại sao chúng ta phải thay đổi phương pháp dạy học? Phương pháp nào phù hợp để dạy Khoa học? Giáo viên phải hiểu rằng Khoa học không phải là môn học phụ, mà ngược lại đó là môn học mà kĩ năng học sinh được phát triển rất tốt. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay môn Khoa học được đưa vào thi ở nhiều cuộc thi danh giá và uy tín trên thế giới. Số lượng từ khóa và các kênh video về Khoa học (Science) trên mạng internet lại rất nhiều. Từ đó, giáo viên thấu hiểu được tầm quan trọng của dạy môn Khoa học và có động lực để dạy môn học này hơn.

- Giáo viên “đội mũ” học sinh để học tập chuyên môn: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn về phương pháp dạy học qua dự án, chúng tôi đã dùng phương pháp thảo luận nhóm, đóng vai, kĩ thuật động não để tìm tòi về phương pháp này. Có thể so sánh như thế này: Để hiểu học sinh và có phương pháp dạy học phù hợp thì người giáo viên cũng cần học tập như một học sinh thực thụ. Cần tránh xa lối sinh hoạt, trao đổi chuyên môn bằng cách một vài người đọc tài liệu và mọi người cho ý kiến.

14

- Thực hiện triển khai dạy học dự án thực nghiệm, quan sát, phân tích, ghi chép và rút kinh nghiệm cẩn thận sau mỗi dự án được tiến hành xong. Việc làm này chúng tôi thực hiện xuyên suốt từ tháng 8 tức là thời gian chưa chính thức thực học của học sinh. Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, tập trung vào hoạt động học của học sinh chứ không phải đánh giá giáo viên.

Thứ hai, về nội dung trao đổi về phương pháp dạy học theo dự án trong các

buổi sinh hoạt chuyên môn:

1/ Thế nào là dạy học theo dự án?

2/ Phân loại dự án học tập.

3/ Đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án này.

4/ Quy trình thiết kế dự án và thực hiện dự án môn Khoa học lớp 5.

5/ Thiết kế các nhiệm vụ trong dự án học tập môn Khoa học lớp 5

6/ Thiết kế đồ dùng, phương tiện, học liệu để học sinh thực hiện dự án

7/ Cách đánh giá một dự án học tập.

Nội dung 1, 2 và 3 tôi đã trình bày ở trên, mục Cơ sở lí luận. Ở đây, tôi xin làm rõ hơn nội hàm của khái niệm dự án học tập. Học tập theo dự án không phải là làm dự án. Trong khi đầu ra của các dự án thông thường là sản phẩm, thì đầu ra của các dự án học tập là năng lực, kiến thức và thái độ cần được phát triển. Học tập theo dự án và các dự án thực tế khác nhau ở mục tiêu. Trong khi người làm dự án thật có mục tiêu hoàn thành dự án, bất kể do công việc, sở thích hay yêu cầu thì các dự án học tập lại có chủ đích đạt được các giá trị giáo dục. Mục tiêu của dự án học tập không phải là hoàn thiện sản phẩm cuối cho bằng được hay thương mại hóa sản phẩm mà thông qua quá trình tìm hiểu vấn đề, phát triển giải pháp, triển khai dự án để học sinh có thể hình thành được các kiến thức, kĩ năng và quan trọng hơn cả là thái độ học tập, nghiên cứu chuyên nghiệp.

Có rất nhiều hình thức khác nhau để triển khai một dự án học tập. Một dự án có thể diễn ra trên lớp, giải quyết một vấn đề trong một môn học, hoặc ở phạm vi bên ngoài trường học, giải quyết một vấn đề thực tế đời sống. Cho dù phạm vi nội dung, quy mô triển khai của các dự án có khác nhau nhưng vẫn cùng chung một phương thức học tập: Học qua việc làm thực tế.

Chính bởi mục tiêu học qua làm, nên các khái niệm của trong môn học đã tránh được gò bó trong các tiêu chuẩn hóa, tập trung vào sự hợp tác và giao tiếp thay vì truyền đạt thông tin. Qua việc lấy bản thể dự án, thay vì các kiến thức, khái niệm làm đối tượng học tập, học sinh được đặt vào vị trí trung tâm để phát huy tính khám phá, đổi mới sáng tạo.

Nội dung 4; 5; 6 và 7 tôi xin phép sẽ trình bày lồng ghép dưới đây. Chúng tôi đã trao đổi ở trường sở tại tôi công tác và các nhà trường tiểu học trong tỉnh mà tôi tiến hành thực nghiệm và rút ra được quy trình thiết kế và thực hiện dự án 15

Khoa học cho học sinh lớp 5. Đồng thời cũng xin trình bày chi tiết từng bước thực hiện và những lưu ý để đạt hiệu quả.

Nguyên tắc thiết kế dự án học tập môn Khoa học lớp 5

- Dự án phải gắn với bối cảnh hiện thực cuộc sống;

- Mục tiêu trọng tâm của mỗi dự án phải nhằm hình thành cho học sinh một

nội dung tri thức khoa học cụ thể;

- Dự án phải phù hợp với nội dung học vấn của tiểu học;

- Dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện của học sinh;

- Dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

của trường, địa phương.

Quy trình thiết kế và thực hiện dự án học tập

Quy trình thiết kế và thực hiện dự án được thể hiện tóm tắt trong bảng trên. Dưới đây, tôi trình bày chi tiết từng bước thực hiện và những lưu ý để áp dụng vào dạy học Khoa học đạt hiệu quả cao nhất.

16

Bước 1: Xác định chủ đề và mục đích dự án học tập

Để xác định vấn đề có thể xây dựng thành dự án học tập môn Khoa học lớp

5 cần lưu ý như sau:

Lưu ý 1: Xác định mục tiêu và nội dung khoa học trọng tâm cần hình thành cho học sinh lớp 5. Nhiệm vụ trước tiên của mọi hoạt động thiết kế dạy học chính là xác định mục tiêu hoạt động học tập của người học. Ở đây người thiết kế cần xác định rõ sau dự án học tập người học sẽ chiếm lĩnh được kiến thức và kĩ năng khoa học học nào. Thông thường mục tiêu học tập được biểu đạt theo các mức độ trong thang nhận thức mà Bloom và các cộng sự đã nêu.

Ở đây người thiết kế cần định hình rõ có những nội dung kiến thức khoa học nào? Mỗi nội dung kiến thức ấy thường tương ứng với một hoạt động học tập của học sinh.

Lưu ý 2: Lựa chọn các nội dung tích hợp trong dự án Khoa học lớp 5. Dự án học tập có tính tích hợp nhiều tri thức thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau. Chính vì thế, mặc dù bản thân môn khoa học đã có tính tích hợp nhưng vẫn cần tìm kiếm các tri thức khoa học thuộc các lĩnh vực khác như ngôn ngữ, văn học, toán học, xã hội học…để tạo ra các dự án học tập có nội dung tích hợp cao, đem lại hiệu quả giáo dục lớn hơn.

Lưu ý 3: Xác định vấn đề trong thực tiễn đời sống. Cần tìm kiếm một ý tưởng có tính độc đáo, hấp dẫn đối với học sinh, đồng thời có thể truyền tải được cả nội dung giáo dục khoa học và nội dung học vấn phổ thông khác thuộc chương trình giáo dục để thiết kế thành dự án học tập. Bối cảnh xã hội, tình huống thực tế chính là chìa khóa để gắn kết các nội dung, mục tiêu giáo dục tạo thành một vấn đề học tập có tính chỉnh thể vừa có ý nghĩa giáo dục, vừa có tính xã hội, tính thực tiễn sâu sắc.

Thang cấp độ tư duy Bloom

17

Việc làm này không chỉ hiểu đơn giản là triển khai thực hiện nguyên tắc thực tiễn trong giáo dục mà điều quan trọng ở đây là tạo ra sức sống và giá trị thực sự cho mỗi dự án giáo dục khoa học cho học sinh. Chính vì thế khi thiết kế dự án để giáo dục khoa học thì cần thiết dựa vào chính cuộc sống xã hội xung quanh học sinh, và tốt hơn nữa là dựa vào hay khai thác được các sự kiện, hiện tượng, các vấn đề xã hội mà chính các em học sinh đang quan tâm. Tính thực tiễn và sự quan tâm của học sinh đối với các dự án học tập chính

là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy học sinh dấn thân vào quá trình học tập, rèn luyện để có được tri thức khoa học.

Ví dụ: Vấn đề của dự án Hành động cho tương lai của chính chúng ta! được

hình thành vì những điều kiện sau:

- Nội dung kiến thức của dự án đảm bảo nội dung kiến thức môn Khoa học

lớp 5 từ bài 12, 13, 14, 62, 64, và 68.

- Vấn đề của dự án này có tính thực tế bởi chính một vấn đề đang có thực, đang diễn ra và học sinh có thể giải quyết được. Khoảng thời gian này là thời điểm muỗi dễ sinh sôi và gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, …gây ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh, thầy cô và cộng đồng. Môi trường cho chúng ta những điều kiện để sinh sống nhưng cũng chứa những nguy cơ gây hại cho chính tương lai cuộc sống chúng ta. Vậy làm sao để giảm thiểu những tác hại đến môi trường trong khi chúng ta vẫn cần phải lấy vào và thải ra các chất từ môi trường để sinh sống? Chúng ta vừa bảo vệ môi trường vừa phòng bệnh cho bản thân và cộng đồng bằng hành động thiết thực nào?

- Vấn đề của dự án có thể xây dựng để phát triển tư duy sáng tạo bậc cao bằng

cách tạo ra sản phẩm có ích cho cuộc sống và mang giá trị thực tiễn cao.

Dự án được thực hiện bởi các học sinh khối 5 các trường tiểu học trong tỉnh Vĩnh Phúc. Sau quá trình tìm hiểu kiến thức, học sinh tiến hành triển khai các giải pháp nhằm ứng dụng kiến thức thực tiễn vào đời sống.

Tích hợp kiến thức các bài học từ bài 12 đến bài 14: Phòng bệnh sốt rét, Phòng bệnh sốt xuất huyết, Phòng bệnh viêm não và kiến thức của bài 62: Môi trường; bài 64: Tác động của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người; bài 68: Một số biện pháp bảo vệ môi trường.

Thiết kế các nhiệm vụ trong dự án học tập môn Khoa học lớp 5

Thông thường mỗi dự án học tập có nhiều nhiệm vụ khác nhau. Có những nhiệm vụ để học sinh hoạt động cá nhân, có những nhiệm vụ để học sinh hoạt động theo nhóm, hoạt động cả lớp. Có những nhiệm vụ nhiều nhóm học sinh thực hiện cùng lúc, nhưng có nhiệm vụ chỉ một nhóm thực hiện. Các nhiệm vụ trong một dự án thường hướng học sinh tạo ra một sản phẩm vật chất nào đó. Sản phẩm này phải là sự kết tinh của toàn bộ hoạt động cá nhân và của nhóm. Tức là để tạo ra được sản phẩm của dự án theo yêu cầu, thì học sinh phải thực hiện thành công hoạt động cá nhân (theo sự phân công của nhóm) và đặc biệt là phải hợp tác thành công với các thành viên khác trong nhóm để giải quyết vấn đề. Chính quá trình 18

làm việc hợp tác cùng nhau để tạo ra sản phẩm mà học sinh được trải nghiệm trong quan hệ xã hội, được rèn luyện và phát triển các năng lực quan trọng khác. Quá trình thiết kế các nhiệm vụ trong các dự án học tập để giáo dục khoa học cho học sinh cần lưu ý:

1/ Tăng cường các nhiệm vụ đòi hỏi học sinh phải tìm tòi nghiên cứu như

điều tra, khảo sát thực trạng;

2/ Tăng cường các hoạt động đòi hỏi học sinh phải đưa ra giả thiết, phán

đoán, suy luận;

3/ Huy động nhiều nguồn lực khác nhau để hỗ trợ quá trình tìm tòi, khám phá của học sinh như trung tâm nghiên cứu, cơ sở sản xuất, trung tâm thông tin thư viện…;

4/ Tạo cơ hội để học sinh được tham gia vào chính quá trình xác định các

nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm;

5/ Sản phẩm của dự án cần được định hướng rõ ràng, nhưng không đóng khung theo một khuôn mẫu cứng nhắc, mà phải mở ra cơ hội để học sinh được sáng tạo, tự chủ và tự quyết định về sản phẩm của nhóm.

Thiết kế đồ dùng, phương tiện, học liệu để học sinh thực hiện dự án

Vì kết thúc dự án, học sinh phải tạo ra được một sản phẩm vật chất cụ thể, nên việc chuẩn bị các công cụ cần thiết để học sinh thực hiện các nhiệm vụ trong dự án có ý nghĩa quan trọng. Các công cụ, phương tiện này thường bao gồm: dụng cụ thí nghiệm, thực hành; tài liệu văn bản in ấn nhằm cung cấp thông tin về đối tượng học tập, nghiên cứu theo nhiệm vụ của dự án; máy tính kết nối mạng internet để học sinh tìm kiếm thông tin có liên quan tới đối tượng học tập, thiết kế bài thuyết trình; giấy khổ lớn và bút dạ, sáp màu để học sinh trình bày bản thiết kế, trình bày bản báo cáo…; và những công cụ vật chất khác tùy thuộc vào từng dự án cụ thể.

Như mục Cơ sở thực tiễn có nhắc đến một khó khăn khi thực hiện dạy học theo dự án của giáo viên đó là không đủ kinh phí để triển khai dự án. Thực tế là đặc thù của dự án liên quan đến các sản phẩm thực tế và không thể làm dự án chỉ “trên giấy” được. Do vậy, tôi có giải pháp thực hiện ở đây là xã hội hóa giáo dục. Đầu năm học khi nhận lớp chủ nhiệm, tôi thường gửi cho từng phụ huynh lá thư với nội dung trao đổi với phụ huynh về nội dung, chương trình học và những định hướng tốt đẹp mà nhà trường và trực tiếp là giáo viên sẽ thực hiện với học sinh. Mục đích của lá thư sẽ là cầu nối ban đầu giữa giáo viên và phụ huynh, kết hợp sau này là buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm. Giáo viên có tâm ắt phụ huynh 19

đồng cảm, đồng lòng, tất cả vì con em mình. Vì vậy, vấn đề khó khăn về kinh phí đã được giải quyết ổn thỏa. Ngoài ra kết hợp với việc kết nối với các tổ chức kinh tế, xã hội ở địa phương để nhờ giúp đỡ khi học sinh thực địa, học tập, thực hành, thực nghiệm … nên kinh phí cũng được giúp đỡ một cách đáng kể.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập

Lập kế hoạch thực hiện dự án là công việc quan trọng, có ý nghĩa quyết định lớn tới khả năng thực hiện thành công dự án. Kế hoạch càng chi tiết, đầy đủ thì quá trình thực hiện càng dễ dàng, việc kiểm soát, đánh giá hoạt động thực hiện dự án của học sinh càng thuận lợi.

Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên với vai trò là người tổ chức dự án ở bước này là giúp cho người học nắm bắt được đầy đủ các công việc cần thực hiện trong dự án, các giai đoạn thực hiện, thời gian thực hiện, yêu cầu về sản phẩm đầu ra cho mỗi công việc. Thậm chí giáo viên phải giúp người học hình dung ra cả những khó khăn, trở lực mà họ sẽ phải đối mặt trong quá trình thực hiện, những phương thức để thảo gỡ, các nguồn lực hỗ trợ…bằng cách đặt những câu hỏi để người học trả lời. Khi thảo luận các câu hỏi định hướng, tham gia góp ý kiến, xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ cho nhau, người học nhận thức được nhiệm vụ, yêu cầu công việc và trách nhiệm của mình trong dự án. Chính vì thế, trong giai đoạn thiết kế dự án, giáo viên chỉ hoạch định các ý tưởng chính trong phần lập kế hoạch thực hiện. Còn những nội dung chi tiết thì để cho chính người học được tự quyết. Việc để cho người học có phần tự chủ trong khâu lập kế hoạch thực hiện dự án là một cách hữu hiệu rèn luyện kĩ năng xã hội cho người học, đặc biệt là nhóm kĩ năng nhận thức xã hội và nhóm kĩ năng giao tiếp, ứng xử xã hội trong quá trình tương tác với bạn học và các thành viên khác trong dự án.

Các nội dung chính học sinh cần thảo luận để thống nhất trong kế hoạch thực

hiện dự án bao gồm:

1/ Các nhiệm vụ, công việc cần thực hiện;

2/ Phân công người thực hiện;

3/ Phương thức tiến hành;

4/ Dự kiến sản phẩm (sản phẩm đầu ra của hoạt động);

5/ Thời gian thực hiện, thời hạn hoàn thành;

20

6/ Những khó khăn và nguồn lực hỗ trợ.

Kết thúc hoạt động này, giáo viên và học sinh phải có được một bản kế hoạch

hành động chi tiết, sắp xếp theo bảng như sau:

Bảng 4. Kế hoạch hoạt động của dự án

Nhiệm vụ Thời gian Công việc cụ thể Cách thực hiện Người thực hiện Khó khăn/ Phương án

Sản phẩm/ kết quả …

Chuẩn bị phương tiện, công cụ và các nguồn lực khác phục vụ việc thực

hiện dự án của học sinh:

Việc xác định công cụ, phương tiện phục vụ cho việc thực hiện dự án của học sinh về cơ bản đã được giáo viên trù liệu khi thiết kế dự án. Ở bước này, sau khi học sinh thảo luận để liệt kê các phương tiện, công cụ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, giáo viên sẽ bổ sung những phương tiện còn thiếu để học sinh nắm bắt được. Giáo viên cùng học sinh thảo luận để chuẩn bị các phương tiện, phân công và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội, cùng học sinh liên hệ các tổ chức xã hội sẽ trợ giúp, phối hợp trong quá trình thực hiện, thống nhất kế hoạch thực hiện và yêu cầu công việc…

Bước 3: Tổ chức thực hiện dự án

Đây là giai đoạn học sinh bắt tay vào việc thực hiện dự án, giải quyết các nhiệm vụ, công việc cụ thể theo các giai đoạn đã hoạch định để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu. Quá trình thực hiện dự án đôi khi học sinh sẽ làm việc trên lớp học, nhưng sẽ rất thường xuyên các em học tập nghiên cứu ở phạm vi ngoài lớp học như trên thư viện, phòng máy tính của trường, ngoài thiên nhiên, thực địa, thậm chí tại gia đình.

Trong quá trình thực hiện dự án, học sinh không chỉ lĩnh hội được tri thức khoa học mà còn phát triển được các kĩ năng sống quan trọng, đặc biệt đối với những dự án học tập mà học sinh phải thực hiện trong những điều kiện mới lạ, hoàn toàn ngoài khuôn khổ quen thuộc ở gia đình và nhà trường, với những đối tượng mới, không quen biết khi điều tra, khảo sát, từ thiện…

21

Khó khăn lớn nhất giáo viên phải đối mặt khi tổ chức cho học sinh học tập thông qua dự án là hoạt động học tập của học sinh thường diễn ra trong khoảng thời gian khá dài, một vài tuần, có khi lên đến cả tháng với nhiều dạng hoạt động khác nhau, ở nhiều địa điểm khác nhau nên việc kiểm soát sẽ gặp khó khăn. Do đó, giáo viên cần trang bị cho học sinh kĩ năng quản lí dự án (trình bày bên dưới). Về cơ bản học sinh, các nhóm học sinh sẽ độc lập thực hiện dự án, song vai trò

của giáo viên ở đây là người tổ chức, điều khiển để học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập đã đề ra. Học sinh tự quản lí dự án theo bảng kiểm soát đã thiết kế trước khi tiến hành dự án và xin sự hỗ trợ khi cần thiết.

Giáo viên tổ chức kiểm tra, đánh giá theo hình thức cho học sinh báo cáo định kì tiến độ và kết quả học tập của cá nhân, nhóm; phối hợp với các tổ chức tham gia hỗ trợ học sinh học tập để giám sát, đánh giá. Việc giám sát và đánh giá thường xuyên hoạt động học tập sẽ tạo động lực để học sinh tích cực hoạt động. Các chỉ dẫn hiệu chỉnh kịp thời của giáo viên giúp cho quá trình học tập trong dự án luôn đi đúng hướng để tạo ra sản phẩm. Khi học sinh tự quản lí dự án, thiết lập các quan hệ xã hội giữa các thành viên dự án cũng là cơ hội để thực hành, luyện tập nhóm kĩ năng giao tiếp và ứng xử xã hội.

Quản lí dự án là một trong số những kĩ năng cần thiết hình thành cho học sinh trong quá trình dạy học theo dự án. Kĩ năng này giúp cho học sinh kiểm soát được hoạt động học tập của bản thân và của nhóm theo các dự án. Như đã mô tả trên đây, trong mỗi dự án học tập thường có nhiều nhiệm vụ khác nhau. Mỗi nhiệm vụ trong số đó lại được thực hiện bởi một hay nhiều người trong nhóm và thực hiện vào những thời điểm khác nhau trong quá trình thực hiện dự án. Chính vì thế, các công việc học sinh cần thực hiện khi quản lí dự án bao gồm:

1/ Dự án học tập gồm bao nhiêu nhiệm vụ hay công việc; 2/ Mỗi công việc đó ai thực hiện; 3/ Tiến độ thực hiện mỗi công việc. Để quản lí được cả ba trường thông tin đó cùng lúc, đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách lập bảng để quản lí dự án. Các bảng này có hình thức như sau:

Tên công việc

Việc 1: ……… … Bảng 5: Theo dõi tiến độ thực hiện dự án Thời gian thực hiện Người thực hiện 1. Nguyễn Văn A 2. …

Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh quản lí dự án:

1/ Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện trong dự án và phân công nhiệm vụ

Xác định các nhiệm vụ trong một dự án thường được giáo viên tổ chức triển khai trong những buổi học đầu tiên khi giới thiệu dự án tới học sinh. Khi ấy, những nhiệm vụ cụ thể mà mỗi nhóm học sinh cần thực hiện đã được giáo viên cho thảo luận và phân công. Tiếp theo là tổ chức cho học sinh thảo luận trong nhóm để phân công các công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. Bước thảo luận trong nhóm để xác định lại các nhiệm vụ và phân công công việc này rất có giá trị đối với học sinh, giúp cho mỗi thành viên đều nắm rõ nhiệm vụ chung của nhóm, các nhiệm vụ cụ thể và định hướng về sản phẩm cần hoàn thành. Đây 22

cũng là lúc mỗi nhóm thể hiện tinh thần đoàn kết, lòng quyết tâm chung sức, hợp lực để hướng tới mục tiêu chung của toàn nhóm. Chính vì thế, mặc dù bước này do các nhóm chủ động thực hiện, song giáo viên phải có biện pháp để chắc chắn rằng các em sẽ thực hiện và thực hiện hiệu quả. Chính vì thế việc chọn lựa và huấn luyện các vị trí trong nhóm như nhóm trưởng, quản lí thời gian, thư kí của nhóm có ý nghĩa quan trọng.

2/ Lập bảng theo dõi

Giáo viên cần hướng dẫn học sinh lập bảng theo dõi tiến độ của dự án hay còn gọi là bảng kiểm. Người quản lí bảng kiểm này là nhóm trưởng, hoặc một thành viên được cử ra. Đối với những dự án nhỏ, ít nhiệm vụ hoặc thực hiện trong thời gian ngắn thì nhìn chung việc lập và sử dụng bảng theo dõi tiến độ không thực sự cần thiết. Song đối với những dự án nhiều nhiệm vụ và thực hiện trong thời gian dài thì đây là một phần công việc trong dự án và nó rất có giá trị trong giáo dục học sinh về tính kế hoạch, tư duy khoa học.

3/ Thực hiện dự án và theo dõi tiến độ

Công việc còn lại liên quan tới quản lí dự án đơn giản là trong quá trình thực hiện, học sinh sẽ theo dõi và đánh dấu trạng thái: chưa thực hiện, đang thực hiện, đã hoàn thành vào các thời điểm xác định. Đây cũng có thể được xem là cách thức tổ chức cho học sinh tự đánh giá thường xuyên quá trình học tập thông qua dự án.

Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh, trong quá trình thực hiện dự án, nếu một phần việc nào đó bị chậm tiến độ hoặc chưa đạt yêu cầu thì cần có biện pháp để xử lí. Chính những điều chỉnh trong quá trình học tập thông qua dự án sẽ làm tăng cơ hội hợp tác và tư duy phê phán cho học sinh, đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt mềm dẻo, cơ động trong quá trình học tập của học sinh

Bước 4 và 5: Trưng bày sản phẩm và đánh giá dự án

Kết thúc dự án luôn là giai đoạn rất có ý nghĩa đối với học sinh. Đây là lúc các em nhìn lại thành quả làm việc của cả cá nhân và nhóm. Thành quả ấy kết tinh trong sản phẩm chung mà nhóm đã tạo ra. Chính vì thế, nguyên tắc cốt lõi trong đánh giá sản phẩm ở đây là tôn trọng và nâng đỡ. Có thể sản phẩm chưa hoàn hảo, chưa được như mong muốn nhưng những người đánh giá phải trân trọng sự nỗ lực làm việc của các cá nhân, tinh thần hợp tác của nhóm để tạo ra sản phẩm.

Các bước tiến hành trong trưng bày và đánh giá sản phẩm:

23

1) Trưng bày sản phẩm của dự án:

Phương thức phổ biến và đem lại hiệu quả nhất trong trưng bày sản phẩm là tổ chức theo kiểu “phòng tranh”. Tức là sản phẩm của mỗi nhóm được xếp đặt tại góc học tập của nhóm mình để mọi thành viên trong lớp học đều có thể quan sát được thuận tiện. Trong nhiều dự án, các nhiệm vụ học tập được thiết kế theo kiểu chuỗi nối tiếp. Mỗi nhóm học sinh nhận một phần việc trong một dự án lớn; kết thúc dự án chỉ tạo ra một sản phẩm vật chất chung của cả lớp, thì khi ấy sản phẩm được trưng bày ở không gian chung. Tuy nhiên giáo viên vẫn nên yêu cầu các nhóm viết một báo cáo về kết quả thực hiện dự án của nhóm để trình bày trước lớp.

2) Giới thiệu, thuyết minh sản phẩm của dự án:

Mỗi nhóm cần cử đại diện giới thiệu cho cả lớp biết về sản phẩm của nhóm mình. Đây là cơ hội để học sinh phát triển được kĩ năng thuyết trình, sự tự tin khi nói trước đám đông nên có thể tạo cơ hội để nhiều bạn trong nhóm được tham dự. Phần giới thiệu này học sinh không chỉ tập trung vào việc nói về sản phẩm tức là kết quả của dự án, mà cả quá trình các em đã phối hợp làm việc cùng nhau như thế nào để tạo ra được sản phẩm.

3) Đánh giá và bình chọn sản phẩm:

Việc làm này nhằm mục đích ghi nhận sự nỗ lực, cố gắng của các cá nhân và nhóm khi kết thúc dự án, đặc biệt đối với những nhóm có thành tích xuất sắc. Từ những sản phẩm của các nhóm trong lớp, giáo viên và học sinh sẽ chọn ra sản phẩm tốt nhất để trưng bày trong góc học tập của lớp, phòng truyền thống của nhà trường.

4) Phát triển các ý tưởng của dự án:

24

Kết thúc một dự án không phải là đóng lại hoạt động học tập mà đó là lúc mở ra những cơ hội học tập mới từ chính những ý tưởng của dự án vừa hoàn thành. Vì thế, sau khi hoàn thành nhiệm vụ học tập trong dự án, giáo viên cần tổ chức cho học sinh trong nhóm và cả lớp cùng thảo luận để rút ra bài học kinh nghiệm, đồng thời tìm kiếm những ý tưởng mới như vận dụng kiến thức học được từ quá trình thực hiện dự án vào trong thực tế đời sống, hoặc từ những sản phẩm mới được tạo ra, các em có thể làm gì tiếp theo dựa vào sản phẩm ấy… Các ý tưởng mới này có thể triển khai thành những nhiệm vụ học tập tiếp theo hoặc cá nhân hay nhóm học sinh tiếp tục theo đuổi trên cơ sở tự nguyện, mà không có sự áp đặt hay ràng buộc gì từ phía giáo viên. Khi ấy, việc tìm hiểu, học tập trở thành nhu cầu tự thân nên giá trị và ý nghĩa của nó tăng lên rất nhiều. Khi trưng bày và đánh giá sản phẩm, học sinh phải quan sát, lựa chọn cách tốt nhất để trình bày sản phẩm của nhóm mình, lắng nghe và hiểu các nhận xét đa chiều từ các nhóm bạn khác,

hiểu rõ hơn về bản thân và các bạn, học cách giao tiếp thể hiện sự tôn trọng người khác nhưng vẫn bảo vệ chính kiến của mình nếu hợp lí. Đó chính là việc rèn luyện nhóm kĩ năng nhận thức xã hội và giao tiếp và ứng xử xã hội được thực hiện ở bước này của dự án.

Cách đánh giá một dự án học tập

* Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án

- Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình

- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.

- Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho người học.

- Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học.

- Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học).

- Có các sản phẩm cụ thể.

Ai là người đánh giá quá trình thực hiện dự án?

Đánh giá dự án do cả giáo viên và học sinh thực hiện nhằm đánh giá quá

trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được.

- Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em.

- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực

hiện các dự án tiếp theo.

Học sinh có thể: Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm. Hoặc đánh giá sản

phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.

* Để đánh giá được hướng phát triển của dự án, cần phải trả lời các câu hỏi:

- Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không?

- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không?

- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?

Do đó cần tiến hành hoạt động xem xét lại dự án: trở lại dự án để thực hiện việc tổng kết và đưa ra các kết luận rộng hơn. Nó có thể xoay quanh câu hỏi: Mục đích học tập đạt được hay chưa? Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không? Những thiếu sót gì đã bỏ qua? Các yếu tố khác như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình hoạt động nhóm – thời gian thực hiện dự án – các 25

vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ, … đều phải được đề cập tới và đánh giá một cách chu đáo. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác.

Phương pháp đánh giá dự án học tập môn Khoa học lớp 5:

* Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: Trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các nhóm… Việc phân chia các giai đoạn thực hiện dự án trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Đánh giá dự án không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự án mà còn phải đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của học sinh đồng thời theo dõi sự tiến bộ ở các em.

Một số công cụ đánh giá:

- Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói. Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng

cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh.

- Sổ ghi chép. Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi đáp với những gợi ý ở dạng viết. Ngoài những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ các kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.

- Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng vấn miệng chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dò sự hiểu bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là yêu cầu học sinh giải thích và đưa ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành tương tự nhưng dùng cho việc đánh giá kỹ năng, tiến trình và sự thể hiện năng lực và cũng có thể được thực hiện bởi học sinh.

- Sự thể hiện – là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học

sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em.

- Kế hoạch dự án. Kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập. Học sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu, đặt thời gian biểu và xác định các tiêu chí để đánh giá.

- Phản hồi qua bạn học. Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được

đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.

26

- Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.

- Các sản phẩm. Sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây dựng nên thể hiện việc học tập của các em. Đánh giá được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án. Thông qua hồ sơ học tập, bảng Rubic, bài kiểm tra viết. Khi sử dụng loại hình đánh giá nào cần thực hiện công khai, minh bạch, công bằng để học sinh cảm nhận được kết quả hoạt động học tập thực tế của bản thân so với bản thân mình trước đây cũng như đối chiếu với bạn bè.

Cu ̣thể:

+ Điểm làm việc nhóm (thể hiện trong hồ sơ học tập) là do các thành viên trong nhóm tự đánh giá và đánh giá chéo, nhóm trưởng có trách nhiệm tập hợp và ghi chi tiết điểm thành phần theo mẫu gửi đến giáo viên vào cuối dự án.

+ Điểm hình thức thuyết trình có được tại buổi thuyết trình khi đó các nhóm hoc sinh đánh giá chéo theo mẫu (thiết kế kiểu Rubirc). Nhóm trưởng tâp hợp các phiếu đánh giá của các nhóm bạn rồi chia trung bình để có được điểm cuối cùng của nhóm (điểm của nhóm cũng là điểm của từng cá nhân) sau đó gửi lại cho giáo viên.

+ Điểm nội dung: Giáo viên chấm nội dung của từng học sinh thông qua việc từng học sinh chuyển nội dung theo kế hoạch được phân công như tiến độ đã dự kiến. Kết hợp với chấm nội dung của cả nhóm trên bản word và powerpoint đến giáo viên trước khi báo cáo. (Chú ý: điểm của từng thành viên sẽ là điểm cá nhân công với điểm của nhóm chia 2)

Cách chấm: Các nhóm chuyển sản phẩm cuối cùng cho nhau để chấm chéo sau đó nhóm trưởng tập hợp chi tiết điểm của nhóm bạn chấm cho nhóm mình rồi chia trung bình ra điểm của nhóm (điểm của nhóm cũng là điểm của từng cá nhân). Sau đó gửi điểm cho giáo viên. Điểm nội dung ̣ = (điểm nội dung của giáo viên + điểm nội dung của học sinh) /2. Điểm nội dung phải căn cứ vào mục tiêu đã đề ra để đánh giá.

Chú ý: Điểm nội dung cũng có thể được xác nhận thông qua bài kiểm tra viết Điểm của dự án = (Điểm nội dung + điểm thuyết trình + điểm làm việc). Các công cụ đánh giá này phải được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện dự án, tại các thời điểm quan trọng hay vào giai đoạn cuối của dự án.

Những kĩ thuật đánh giá trên cung cấp thông tin có giá trị cho cả giáo viên và học sinh. Mỗi kĩ thuật đưa ra những phương pháp và công cụ đồng nhất. Điều then chốt là phải hiểu được các mục đích khác nhau của chúng, chúng được thiết kế như thế nào, và cuối cùng, xử lí kết quả thu được ra sao.

27

* Các tiêu chí đánh giá chất lượng 1 dự án học tập

Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây. Mỗi tiêu chí cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm từ 40-50; khá: 30-40; đạt: 5-30; không đạt: dưới 25.

STT 1 Tiêu chí 2 Điểm 3 Ghi chú 4

1

2

3

4

5

6

7

8 9

10 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia Chỉ rõ những công việc người học cần làm Tính hấp dẫn với người học của dự án Phù hợp với điều kiện thực tế Phù hợp với năng lực của người học Áp dụng công nghệ thông tin Sản phẩm có tính khoa học Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực

* Một dự án tốt là dự án đạt các tiêu chí sau:

1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của người học.

2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chương trình.

3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của người học.

4. Người học được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có chất lượng tốt.

5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học khi họ đảm nhận những vai trò khác nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.

6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của người học. Người học có điều kiện để tiếp xúc với những đối tượng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.

7. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người học. Ngay từ khi riển khai dự án, các kết quả dự kiến phải được làm rõ và luôn được rà soát nhiều lần.

28

8. Người học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo cáo và sản phẩm.

9. Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.

10. Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Người học được tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tư duy và tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt.

Các tiêu chí đánh giá dự án cần được đưa ra trước khi tiến hành thực hiện

dự án để học sinh có định hướng thực hiện sản phẩm của mình.

Giải pháp 2: Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của giáo viên và học sinh

trong dự án.

Như trên đã trình bày về điểm cốt lõi trong dạy học phát triển năng lực học sinh đó là lấy người học làm trung tâm. Vai trò của người giáo viên và học sinh giờ đã thay đổi. Chúng ta có thể xem bảng sau để hiểu rõ hơn vai trò nhiệm vụ cụ thể của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án.

Bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

bị

Chuẩn cho dự án: - Làm việc nhóm để lựa chọn chủ đề dự án.

- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần đạt được.

- Xây dựng ý tưởng;

- Thiết kế dự án: Xác định các lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý tưởng và tên dự án. - Lựa chọn chủ để, tiểu chủ đề; - Xây dựng các kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.

- Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.

- Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: Làm thế nào để học sinh thực hiện xong thì bộ câu hỏi định hướng được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được. - Lập kế các hoạch vụ nhiệm học tập qua dự án.

- Cùng giáo viên thống nhất các tiêu chí đánh giá dự án.

- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế.

2. Thực hiện dự án:

29

- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án. - Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế hoạch.

- Thu thập thông tin; - Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh. - Tiến hành thu thập, xử lí thông tin thu được.

- Thực hiện điều tra; - Xây dựng sản phẩm hoặc sản phẩm báo cáo.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.

- Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.

- Thảo luận với các thành viên khác;

- Bước đầu thông qua các sản phẩm cuối của các nhóm học sinh.

- Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác.

- Tham vấn giáo viên hướng dẫn.

3. Kết thúc dự án - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. - Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.

- Tiến hành giới thiệu sản phẩm.

- Tổng hợp các kết quả; - Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.

- Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.

- Xây dựng sản phẩm;

- Đánh giá sản phẩm dự án của nhóm khác theo tiêu chí đã đưa.

- Trình bày kết quả;

- Phản ánh lại quá trình học tập.

Như vậy ta có thể thấy rõ sự thay đổi vai trò của học sinh và giáo viên:

Về phía học sinh:

- Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp

và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.

- Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của

người lớn thông qua làm việc theo nhóm.

30

- Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em.

- Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể

trình bày, bảo vệ sản phẩm đó.

- HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án

- Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.

Về phía giáo viên:

- Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy học theo dự án, giáo viên là chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gằn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)… Như vậy, học sinh được có quyền tự chủ việc học của mình, học sinh học một cách tự nguyện, không cảm thấy gò ép. Học sinh hiểu được ý nghĩa của việc học tập này hoặc có thể hiểu cách khác học sinh bị “dẫn dụ” vào quá trình học mà không biết mình đang học, học sinh đang nghĩ mình chỉ vào một “cuộc chơi” đầy tò mò và thú vị mà thôi.

- Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án.

Như vậy, giải pháp này giúp tháo gỡ những khó khăn của giáo viên khi nhận thức tìm phương pháp dạy học thích hợp vừa đáp ứng mục tiêu dạy học, vừa phát triển năng lực học sinh và nâng cao chất lượng dạy học thực sự.

Giải pháp 3: Xây dựng nội dung môn học lại thành các chủ đề bài học,

có thể xây dựng liên môn

31

Dự án hướng học sinh vào việc giải quyết một nhiệm vụ mang tính liên môn, đa ngành mà không chỉ bó buộc trong phạm vi một lĩnh vực cụ thể nào. Theo lối tư duy dạy học truyền thống thì mỗi nội dung học vấn cụ thể cần hình thành cho người học được thiết kế thành một bài và tiến hành dạy trên lớp từ một đến vài tiết học (mỗi tiết học kéo dài trung bình 35 đến 40 phút), và tất nhiên bài học ấy sẽ thuộc một môn học cụ thể nào đó. Tuy nhiên,

ở dự án học tập người ta không tìm thấy ranh giới giữa các lĩnh vực khoa học mà chỉ tồn tại vấn đề cần giải quyết.

Dự án học tập không bị bó buộc trong một vài tiết lên lớp như bài học truyền thống, nó có thể kéo dài trong một vài tuần, thậm chí cả tháng hay cả kì học. Hình thức thực hiện dự án cũng hết sức đa dạng, có thể ngay trên lớp học hoặc cũng có thể trên thư viện, ngoài thực địa, tại hiện trường hay thậm chí ở nhà. Điều quan trọng nhất của một dự án học tập không phải là vấn đề thời gian mà chính là tính vấn đề tương đối rõ và cao của nhiệm vụ học tập thể hiện trong dự án. Chính tính mở về thời gian thực hiện dự án đã làm cho nó trở nên cơ động và linh hoạt, làm cho nó mềm dẻo, hiệu quả và có sức sống hơn hơn nhiều so với lối học truyền thống.

Do đó, một giải pháp nữa xin được đưa ra để thực hiện thành công phương pháp dạy học theo dự án, đó là việc xây dựng lại nội dung môn học thành các chủ đề môn học. Việc này cần có sự thống nhất, nhất trí của Ban giám hiệu cũng như tổ chuyên môn. Mục tiêu vẫn là thực hiện được nội dung môn học nhưng chỉ khác là xây dựng theo một cách khác.

Các bài học môn Khoa học lớp 5 có thể xây dựng thành chủ đề là: (có thể và

thêm tính liên môn)

Các bài học Chủ đề dự án

Bài 1: Sự sinh sản

Bài 2-3: Nam hay nữ? Tôi đã lớn! (Tích hợp môn Đạo đức bài Em là học sinh lớp 5 và các nội dung giáo dục giới tính)

Bài 3: Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?

Bài 7: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì.

Bài 12: Phòng bệnh sốt rét

Bài 13: Phòng bệnh sốt xuất huyết Hành động cho tương lai của chính chúng ta! (tích hợp các nội dung bảo vệ môi trường) Bài 14: Phòng bệnh viêm não

Bài 62: Môi trường

32

Bài 64: Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người

Bài 68: Một số biện pháp bảo vệ môi trường.

Bài 22: Tre, mây, song

Bài 23: Sắt, gang, thép

Bài 24: Đồng và hợp kim của đồng

Bài 25: Nhôm

Bài 26: Đá vôi

Bài 27: Gốm xây dựng: gạch, ngói

Bài 28: Xi măng Nghề nghiệp của em! (từ việc nhận biết đặc điểm và công dụng của một số vật liệu xây dựng để học sinh có thể định hướng nghề nghiệp em chọn tương lai: thợ gò hàn, thợ cơ khí, thợ thủ công mĩ nghệ, thợ gốm, thợ sản xuất tơ sợi cao cấp,... hoặc chế tạo ra các sản phẩm phù hợp tại địa phương em.)

Bài 29: Thủy tinh

Bài 30: Cao su

Bài 31: Chất dẻo

Bài 32: Tơ sợi

Bài 40: Năng lượng

Bài 41: Năng lượng mặt trời

Bài 42-43: Sử dụng năng lượng chất đốt

Bài 44: Sử dụng năng lượng gió và nước chảy

Nhà kinh tế học tương lai! (những dự án mang những ý tưởng để tiết kiệm năng lượng cho tương lai, học sinh có thể tính toán được lượng tiền tiết kiệm được khi sử dụng năng lượng tiết kiệm. Tích hợp môn Kĩ thuật: Lắp ghép mô hình kĩ thuật tự chọn) Bài 45: Sử dụng năng lượng điện

Bài 46-47: Lắp mạch điện đơn giản

Bài 48: An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện.

Bài 51: Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa

Bài 52: Sự sinh sản của thực vật có hoa

Bài 53: Cây con mọc lên từ hạt Nông sản sạch! (học sinh có thể làm các dự án trồng rau sạch và các sản phẩm nông sản như trồng hoa hoặc ươm cây con, có thể đem lại lợi ích kinh tế cho học sinh.)

33

Bài 54: Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ.

Ví dụ về thực hiện nội dung dạy học theo chủ đề.

Chủ đề 1: Tôi đã lớn. Xây dựng từ các bài học sau:

Bài 1: Sự sinh sản;

Bài 2-3: Nam hay nữ?

Bài 3: Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?

Bài 7: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì.

Mục tiêu kiến thức:

- Học sinh hiểu các giai đoạn phát triển từ lúc bào thai đến khi già. Hiểu cơ thể mình được hình thành như thế nào.

- Học sinh hiểu được sự khác nhau giữa nam và nữ.

- Hiểu được thế nào là tự lập, vai trò trách nhiệm của học sinh lớp 5 ở trường và ở nhà.

Mục tiêu kĩ năng:

- Lãnh đạo, lên kế hoạch và phát triển cá nhân;

- Giao tiếp và làm việc nhóm;

- Tìm kiếm và xử lí thông tin;

- Thuyết trình, tư duy sáng tạo.

Thời lượng học là 5 tiết môn Khoa học và 2 tiết của môn Đạo đức. Vậy

phân bổ lại thời gian theo tiến trình dự án như sau:

Thoạt tiên, dự án “Tôi đã lớn!” tưởng chừng rất đơn giản, đời thường và không hề liên quan đến “học thuật”. Tuy nhiên, dự án sẽ hoàn thành tốt việc giúp học sinh lớp 5 hình thành được ý thức, tinh thần trách nhiệm cao qua các vòng lặp nghiên cứu - ứng dụng.

Trong vòng 2 tiết đầu, học sinh sẽ được dẫn dắt để tìm hiểu kiến thức nền về các giai đoạn phát triển của chính bản thân học sinh để các em yêu quý, trân trọng bản thân các em và chủ động trong việc vệ sinh theo lứa tuổi. Các em cũng ý thức được giới tính của mình và việc tôn trọng giới tính của bạn.

Đồng thời trong hai tiết đó học sinh sẽ lên kế hoạch thực hiện trải nghiệm. Do các yếu tố tâm lí, học sinh ở độ tuổi này còn chưa thực sự tập trung, chủ động tham gia vào các công việc gia đình. Thay vì việc nói, rao giảng về ý thức, tinh thần, trách nhiệm học sinh lớp 5, dự án đặt các em vào vị trí người khai phá – xây 34

dựng những cuốn “Cẩm nang tự phục vụ”, hướng dẫn bản thân mình cách làm việc nhà, qua nhiều hình thức khác nhau. Các em cần phải tự mình tìm hiểu thông tin, tự mình trải nghiệm, đúc rút lại những điểm chính và trình bày lại một cách mạch lạc nhất để người khác hiểu được. Chính yêu cầu tự tìm tòi và kiểm chứng này giúp các em có được kiến thức tổng thể và có tính tự lập và hình thành phần nào thói quen tự lập.

Tiếp theo là tuần lễ trải nghiệm “Hãy để con giúp mẹ nhé!” và “Con đã biết tự phục vụ!” với nhiều hoạt động ý nghĩa cho từng cá nhân học sinh, cũng như lan tỏa dự án đến một cộng đồng rộng hơn. Học sinh sẽ báo cáo tiến trình thực hiện bằng hình ảnh, video, ...

Buổi cuối cùng của dự án là buổi báo cáo kết quả trải nghiệm với chủ đề “Đầu bếp nhí của mẹ !” là cơ hội để các em có thể cộng tác và học tập lẫn nhau từ kinh nghiệm các em đã thu thập được. Các em báo cáo trên sân trường với hình thức thực hành nấu một bữa ăn cho gia đình theo từng nhóm.

Như vậy, 7 tiết học vẫn thực hiện đúng theo phân phối thời lượng. Trong đó phân bố lại: tiết 1-2 để xây dựng dự án và xây dựng kiến thức nền. Tiết 3-4 để trải nghiệm tại nhà và hiệu chỉnh dự án trên lớp. Tiết 5-6-7 để báo cáo sản phẩm dự án.

Các chủ đề khác cũng được thiết kế và bố trí lại cho phù hợp với thời lượng được quy định. Việc thiết kế và sắp xếp lại các môn theo chủ đề dự án học tập cần được thực hiện và thống nhất từ đầu năm học.

Giải pháp 4: Áp dụng công nghệ thông tin trong thực hiện dự án

Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp dạy học theo dự án nhưng nó là một phần không thể thiếu. Nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và sắp tới là 5.0 thì việc trang bị cho học sinh kĩ năng công nghệ thông tin thông qua dự án là không thể thiếu.

35

Như trên đã nêu khó khăn của giáo viên khi thực hiện dạy học theo dự án đó là việc thiếu thốn điều kiện kinh tế cũng như trang thiết bị để thực hiện dự án. Thì giải pháp tôi đã đưa ra ở trên là thực hiện xã hội hóa giáo dục dựa trên nguồn lực của phụ huynh học sinh và các tổ chức kinh tế - xã hội tại địa phương liên quan đến dự án. Đồng thời sử dụng công nghệ thông tin chính là một giải pháp giúp tiết kiệm kinh phí thực hiện dự án. Hiện tại các trường tiểu học ở tỉnh Vĩnh Phúc đều

trang bị phòng máy tính cho học sinh học tập và thống kê của Sở giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc cho thấy có hơn 60% học sinh có mạng internet tại nhà, có gần 30% học sinh có máy tính, số lượng gia đình học sinh có điện thoại thông minh và mạng dữ liệu di động thì chiếm trên 95%. Đây là tiền đề tốt cho việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Vậy việc áp dụng như thế nào cho hợp lí và tiết kiệm chi phí cho dạy học theo dự án như thế nào thì xin phân tích bên dưới.

Ta đã biết các trường học hiện nay đang sử dụng hàng loạt công nghệ theo các cách khác nhau và cho các mục đích khác nhau. Khi ta sử dụng công nghệ như một công cụ hỗ trợ phương pháp giảng dạy đạt tiêu chuẩn về cách tư duy phức tạp và giải quyết vấn đề, cùng với các phương pháp phù hợp để đánh giá sự tiến bộ của học sinh, thì hiệu quảthu được mới thực sự gây ấn tượng. Công nghệ đóng vai trò là phương tiện chứ không phải kết quả, nó là công cụ hỗ trợ đạt mục tiêu dự án chứ bản thân nó không phải là mục tiêu. Việc nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin của học sinh chỉ là hiệu quả đương nhiên mà thôi. Khi đó, người ta sẽ không còn đặt câu hỏi về việc công nghệ có thực sự làm thay đổi quy trình dạy và học hay không, mà thay vào đó sẽ là các thay đổi sẽ diễn ra như thế nào và trong trường hợp nào? Vậy việc học “từ” máy vi tính khác với việc học “bằng” máy vi tính như thế nào? Sử dụng công nghệ theo kiểu nào và chúng sẽ ảnh hưởng đến việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh như thế nào?

Tôi xin điểm danh các lợi ích mà công nghệ mang lại trong quá trình học tập

qua dự án như sau:

Thứ nhất, công nghệ là một phương tiện giúp học sinh phát triển các khả

năng như tư duy trình độ cao, năng lực sáng tạo và kĩ năng nghiên cứu.

Thứ hai, máy vi tính và các thiết bị công nghệ đóng vai trò giảng dạy. Máy vi tính và các thiết bị công nghệ là các công cụ giúp giải quyết vấn đề, phát triển về mặt nhận thức và tư duy. Sức mạnh của công nghệ được thể hiện rõ ràng nhất khi cả học sinh và giáo viên có thể tận dụng được các chức năng tinh vi và đa dạng của nó để hỗ trợ tư duy nâng cao và khái niệm hoá. Ví dụ như các ứng dụng đa dạng có thể thể hiện các chức năng thực tiễn của các khái niệm, hoặc cung cấp các công cụ phục vụ nghiên cứu, phân tích dữ liệu và viết báo cáo.

36

Khi dạy học theo dự án, việc khai thác sử dụng công nghệ theo các cách này được minh hoạ sâu sắc và rõ nét nhất khi các nhóm học sinh phải tiếp xúc với thực tiễn, các vấn đề phức tạp như ảnh hưởng của mưa axit đối với nguồn nước hay tham gia bảo vệ các loài vật bị đe doạ ở các khu vực, hoặc sự hình thành của bào

thai trong bụng mẹ, ... Trong quá trình học tập theo dự án, học sinh phải học và áp dụng đa dạng các nguyên tắc, kiến thức thuộc nhiều môn học khác nhau từ toán học, văn học cho tới các nghiên cứu xã hội, khoa học và nghệ thuật. Các nhóm thực hiện dự án phải biết sử dụng thư điện tử và internet để liên tục cập nhật các tri thức cần thiết, các bảng tính, các bảng biểu, bản đồ và các dụng cụ vẽ biểu đồ để tổ chức, phân tích dữ liệu và vạch ra phương hướng giải quyết, sử dụng PowerPoint và máy quay phim (hoặc điện thoại thông minh và các phần mềm) để tạo ra dữ liệu phục vụ bài thuyết trình – Và chính quá trình thực hiện các dự án đó sẽ tạo điều kiện cho học sinh thực hành các kĩ năng giao tiếp và tiếp thu ý kiến từ các bạn trong nhóm.

Thứ ba, giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh, tư liệu, phân tích, ... từ các nguồn phim ảnh đa dạng từ internet, băng ghi hình, tranh ảnh trong sách báo mà không phải mang theo đồ dùng dạy học cồng kềnh khi lên lớp. Các tư liệu dạy học được chuyển thể thành phim theo chủ đề bài học được các đài truyền hình trong cả nước đưa lên màn ảnh và phổ biến rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, giáo viên có thể tìm từ trên mạng internet để phục vụ minh họa cho bài giảng sinh động hơn. Giáo viên có thể trình chiếu các sơ đồ, bài tập nhóm, các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để học sinh tiện theo dõi. Giáo viên cũng thuận tiện hơn khi lưu lại các tư liệu để giới thiệu với khóa học sinh sau. Như vậy, nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, bài toán kinh tế đã được giải quyết một cách đáng kể.

Thứ tư, tiết kiệm thời gian và công sức đánh giá quá trình học tập qua dự án của học sinh. Trong dạy học theo dự án, việc đánh giá quá trình được coi trọng hơn bao giờ hết. Việc kịp thời theo dõi tiến trình thực hiện dự án của giáo viên cũng như của các thành viên trong nhóm được hỗ trợ đắc lực nhờ công nghệ. Học sinh cũng tránh được tình trạng một người phải gánh công việc cho cả nhóm vì tính thời gian, lịch sử hoàn thành các sản phẩm được lưu vết đầy đủ và rõ ràng qua các công cụ online.

37

Như vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học theo dự án là một tất yếu. Điều này không những giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian, công sức và kinh phí cho phương tiện dạy học mà còn giúp giáo viên kịp thời đánh giá cũng như điều chỉnh tiến trình dự án của từng nhóm học sinh. Chi tiết ví dụ về áp dụng công nghệ trong dự án cụ thể ở phần Phụ lục 2 Thiết kế minh họa dự án “Tôi đã lớn!” và “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”.

Giải pháp 5: Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường để gia tăng

tính cộng đồng và lợi ích xã hội của mỗi dự án học tập

Một dự án học tập được đặc trưng bởi tính thực tiễn và khả năng áp dụng rộng rãi mà nó mang lại. Một sản phẩm của dự án có sức sống chỉ khi nó được lan tỏa trong cộng đồng xã hội. Và điều này có ý nghĩa ngay chính trong ngôi trường của các em với sự phối hợp của các đoàn thể nhà trường. Tôi đang nói đến vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong, Đoàn Thanh niên, Hội chữ thập đỏ, Hội cha mẹ học sinh, ...

Trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay, khi mà dịch Covid còn đang hoành hành thì các hoạt động lan tỏa những hành động đẹp và có ý nghĩa đã mang lại những tác dụng to lớn. Mỗi dự án học tập mà học sinh thực hiện cũng có những ý nghĩa thiết thực. Và để học sinh thêm động lực thực hiện tốt dự án cũng như để các em có thể lan tỏa những giá trị của dự án đến cộng đồng thì rất cần chia sẻ, tham gia và phối hợp thực hiện của các đoàn thể nhà trường.

Một số hình thức có thể đưa ra về sự phối hợp với các đoàn thể nhà trường

trong các dự án môn Khoa học lớp 5 như sau:

Chào cờ đầu tuần với hoạt động “Nghề của ba mẹ!” Mỗi tuần một phụ huynh sẽ đến trường chia sẻ với các em học sinh về công việc của mình. Qua đó học sinh hiểu thêm về các nghề nghiệp trong xã hội, đồng thời có sự cảm thông cho sự vất vả công việc của bố mẹ cũng như trân quý tất cả nghề nghiệp trong xã hội. Đây là một hoạt động trong dự án các dự án “Nghề nghiệp của em!”, “Nhà kinh tế học tương lai!”, “Nông sản sạch!”. Học sinh cũng có ước mơ nghề nghiệp tương lai cho mình rõ ràng hơn. Phụ huynh sẽ đăng kí trước với Tổng Phụ trách Đội để đưa vào kế hoạch chào cờ hằng tuần. Phụ huynh cũng giúp học sinh lan tỏa các dự án của con em mình cũng như giúp tiêu thụ các sản phẩm của học sinh.

Hoạt động tập thể và hoạt động ngoại khóa nhân kỉ niệm các ngày lễ lớn có thể biến thành hoạt động trải nghiệm – báo cáo dự án: Hội chợ xuân, Hội chợ sách, Triển lãm tranh, Triển lãm nông sản sạch, Đầu bếp nhí trổ tài, Mô hình năng lượng sạch, …

Mỗi một hoạt động có sự kết nối cộng đồng sẽ giúp học sinh hiểu vai trò, trách nhiệm của bản thân trong cộng đồng mình đang sinh sống. Và quay vòng trở lại với giải pháp phối hợp cộng đồng để lan tỏa dự án của học sinh là đem lại niềm vui, sự hứng khởi để học sinh thực hiện thêm nhiều dự án thiết thực nữa.

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

38

Sáng kiến này đã áp dụng thành công tại trường tiểu học Đồng Tĩnh B, một số trường trong huyện Tam Dương và một số trường tiểu học khác trong tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy nhiều chuyển biến rõ rệt khi so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến, cũng như khi đối chứng giữa nhóm áp dụng sáng kiến và nhóm

không áp dụng. Tôi tin rằng sáng kiến này nếu được nhân rộng thì sẽ đạt hiệu quả tốt ở các trường tiểu học khác ở các tỉnh khác.

Theo như các phân tích chi tiết ở trên của tôi, khả năng áp dụng phương pháp dạy học theo dự án có thể thực hiện với nhiều môn học và nhiều cấp học. Khả năng áp dụng các giải pháp nhằm áp dụng phương pháp dạy học theo dự án có hiệu quả của tôi có thể nhân rộng về mức độ thực hiện và quy mô nhiều cấp học, nhiều môn học chứ không chỉ ở môn Khoa học lớp 5. Sáng kiến mang lại nhiều giá trị lồng ghép trong việc thực hiện Mục tiêu giáo dục và góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Đối với các cấp quản lí giáo dục: Cần tạo ra cơ chế để giáo viên thực hiện chương trình giáo dục một cách linh hoạt mà không nhất thiết phải tuân thủ theo kế hoạch giáo dục quá chặt chẽ như hiện nay. Cơ chế này sẽ mở ra cho giáo viên cơ hội để điều chỉnh các bài học, tiết học được thiết kế trong sách giáo khoa khá vụn vặt như hiện nay thành những chủ đề học tập có tính tích hợp cao và đặc biệt là gắn vào thực tiễn cuộc sống, giúp cho mỗi hoạt động học tập của học sinh mang hơi thở của cuộc sống, góp phần tăng cường hứng thú học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả giáo dục.

Như chúng ta đã biết, dạy học ở tiểu học nói chung và dạy học Khoa học ở tiểu học nói riêng được cấu trúc thành bài học, tiết học, tổ chức dạy học theo kế hoạch của năm học. Ở lớp 5, mỗi tuần có 2 tiết khoa học, mỗi tiết kéo dài trong 35 phút. Trong khi đó, dạy học thông qua dự án thường không bó buộc trong một vài tiết học mà mỗi dự án học tập có thể kéo dài cả tuần, thậm chí còn lâu hơn. Bên cạnh đó, mỗi dự án học tập cũng thường không chỉ đề cập đến một lĩnh vực khoa học cụ thể mà nó có thể tích hợp nhiều tri thức thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau. Chính vì thế, để triển khai dạy học Khoa học ở tiểu học thành công, thì trước tiên nhà trường tiểu học cần có cơ chế mở trong việc triển khai kế hoạch dạy học môn Khoa học. Cho phép giáo viên và tổ chuyên môn được cấu trúc lại nội dung dạy học, tích hợp những bài học khoa học có liên quan, thậm chỉ cả các bài học thuộc các môn học khác như Toán, Tiếng Việt, Đạo đức để tạo thành dự án có phạm vi nội dung tích hợp tương đối rộng, gắn với thực tiễn và triển khai trong thời gian tương đối dài.

- Đối với tổ chuyên môn: Cần sinh hoạt chuyên môn thường xuyên để giáo viên trong tổ khối có thể hiểu rõ về quy trình thiết kế dự án, vì xác định việc thay đổi phương pháp không phải ngày một ngày hai được mà giáo viên là người trực tiếp áp dụng nên việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cũng như tạo động lực cho giáo viên là rất cần thiết. - Đối với giáo viên: Giáo viên cần đẩy mạnh nghiên cứu các quan điểm, tư tưởng, phương pháp

giáo dục hiện đại.

39

Đối với môn Khoa học lớp 5, giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng để chọn lọc được các nội dung phù hợp từ các môn học có

liên quan để xây dựng thành dự án học tập. Để có một dự án học tập hay và có ý nghĩa thì đòi hỏi giáo viên không chỉ kiến thức chuyên môn và cả kinh nghiệm sống phong phú, để chọn lọc được những tình huống những vấn đề mà từ đó xây dựng thành dự án học tập.

Giáo viên cần tuyên truyền để phụ huynh học sinh hiểu sâu sắc lợi ích cũng như định hướng giáo dục đổi mới về phát triển năng lực cho phụ huynh. Nên viết thư (thư tay càng tốt) cho phụ huynh để phụ huynh cùng phối hợp trong quá trình học sinh thực hiện dự án.

Giáo viên cần tuân thủ quy trình thiết kế các dự án học tập, cũng như quy trình thực hiện dự án. Quy trình thiết kế xin được nhắc lại đó là: 1/ Xác định mục tiêu và nội dung dạy học khoa học trọng tâm; 2/ Xác định nội dung học tập cần tích hợp trong dự án; 3/ Chọn lựa tình huống, bối cảnh thực tế để lên ý tưởng cho dự án; 4/ Thiết kế nhiệm vụ hay hoạt động của dự án; 5/ Thiết kế đồ dùng, phương tiện, học liệu phục vụ hoạt động học tập của học sinh thông qua dự án.

Giáo viên cần thường xuyên trau dồi kĩ năng sư phạm, nắm vững và triển khai tốt các kĩ thuật dạy học theo dự án: 1/ Kĩ thuật tổ chức nhóm học tập hợp tác thông qua dự án; 2/ Kĩ thuật chuyển giao các nhiệm vụ trong dự án học tập tới học sinh; 3/ Kĩ thuật tổ chức cho học sinh điều tra, khảo sát trong quá trình thực hiện dự án; 4/ Kĩ thuật hướng dẫn học sinh quản lí dự án học tập; 5/ Kĩ thuật tổ chức trưng bày và đánh giá sản phẩm. Các kĩ năng cần trang bị cho học sinh này cần được phối hợp thực hiện trong quá trình dạy học các môn học khác.

- Đối với phụ huynh học sinh: Cần hiểu rõ định hướng dạy học phát triển năng lực cần sự phối hợp chặt chẽ của phụ huynh học sinh cũng như những nguồn lực hỗ trợ từ phía phụ huynh, đặc biệt nếu ai đó là chuyên gia trong lĩnh vực của dự án học sinh đang thực hiện. Phụ huynh cần và nên hỗ trợ về đồ dùng, phương tiện, học liệu phục vụ cho dự án của học sinh.

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng

sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

Ngay từ đầu tháng 8 năm 2019, tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm và áp dụng các giải pháp nêu trên ở trường tiểu học nơi tôi công tác. Tôi đã lên kế hoạch chi tiết cho tổ chuyên môn 4-5 mà tôi phụ trách và lên chi tiết nội dung từng buổi sinh hoạt chuyên môn trong đó có nội dung về bồi dưỡng và nâng cao phương pháp dạy học theo dự án cho giáo viên. Đồng thời cùng với Ban giám hiệu nhà trường xây dựng Các chủ đề môn học có thể dạy học bằng phương pháp dạy học theo dự án trong môn Khoa học. Các chủ đề dự án học tập cụ thể đã được tôi nêu lên ở giải pháp số 2 ở trên.

Về giải pháp áp dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dự án thì tôi xây dựng kế hoạch huy động tối đa nguồn lực từ phía phụ huynh và từ phòng máy tính nhà trường cũng như kết hợp chặt chẽ với giáo viên Tin học. Còn giải pháp 40

số 4 thì Đoàn Thanh niên và Liên đội cũng đã xây dựng kế hoạch từ đầu năm học trong đó có nội dung về tuyên truyền quảng bá giá trị các sản phẩm của từng dự án thực hiện trong năm học, kế hoạch tuyên truyền vận động các cá nhân và tổ chức cùng tham gia vào các dự án để học sinh thấy rõ ý nghĩa dự án mình đang tham gia và thêm động lực thực hiện dự án.

Ở lớp thử nghiệm là lớp 5A (sĩ số 35 em) do tôi chủ nhiệm, tôi dạy các tiết Khoa học có áp dụng phương pháp dạy học theo dự án. Còn lớp đối chứng là lớp 5B (sĩ số 35 em), giáo viên dạy bình thường. Lớp đối chứng và lớp thử nghiệm được lựa chọn theo nguyên tắc: cân bằng về số lượng, giới tính, thành phần dân tộc và nhận thức của học sinh.

- Về ý thức học tập: Học sinh ở các lớp đều tích cực, chủ động.

- Về thành tích học tập của năm trước: Các lớp đều tương đương nhau về kết quả đánh giá thường xuyên và định kì của tất cả các môn học.

Việc dạy thử nghiệm của tôi được tiến hành theo thời khoá biểu nhà trường

để không làm ảnh hưởng đến việc học của học sinh.

Nội dung thực nghiệm bao gồm: - Quy trình thiết kế dự án học tập để dạy học khoa học cho học sinh lớp 5. - Quy trình tổ chức dạy học khoa học cho học sinh lớp 5 qua dự án học tập, các kĩ thuật tổ chức cho học sinh thực hiện dự án học tập (Dự án “Tôi đã lớn”) (Xem phụ lục 2 Thiết kế dự án “Tôi đã lớn”)

Tiêu chí đánh giá và thang đo Tiêu chí đánh giá trong thực nghiệm gồm: 1/ Đánh giá kết quả học tập khoa học của học sinh. Được thực hiện qua 01 bài kiểm tra đầu vào và 01 bài kiểm tra đầu ra (sau thực nghiệm). Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.

2/ Đánh giá tính tích cực học tập của học sinh và đánh giá một số biểu hiện về năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề của học sinh qua quan sát trực tiếp dựa trên các mô tả biểu hiện trong phiếu quan sát.

3/ Đánh giá sản phẩm của học sinh. Tiến trình thực nghiệm - Chuẩn bị thực nghiệm + Xây dựng lại nội dung môn Khoa học 5 thành các chủ đề dự án. + Xây dựng chuẩn và thang đo trong thực nghiệm + Thiết kế bài kiểm tra môn Khoa học để đánh giá trình độ của học sinh

trước và sau thực nghiệm.

+ Thiết kế các biểu mẫu đánh giá học sinh tính tích cực học tập và một số

biểu hiện về năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề của học sinh.

41

+ Thiết kế dự án “Tôi đã lớn!” + Dạy học thực hiện bằng phương pháp học tập qua dự án “Tôi đã lớn!”

Đối với lớp 5B không thực hiện dạy môn Khoa học theo phương pháp học

tập qua dự án thì dạy học theo phương pháp truyền thống. Kết quả thực nghiệm:

Bảng 5: Phân phối tần suất điểm đánh giá

Điểm

7

5

9

5A(đv)

7

10

8

5B(đv)

2 5.7 1 2.8 5

4

8

5A(đr)

6

5

5B(đr)

Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB

0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0

0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0

1 2.8 1 2.8 0 0.0 0 0.0

9 2 0 5.7 14.3 25.7 25.7 20.0 0.0 2 6 0 5.7 20.0 17.1 28.6 22.8 0.0 2 9 7 0 0.0 11.4 20.0 25.7 22.9 14.3 5.7 0 2 8 12 0.0 5.7 17.1 34.3 22.9 14.3

2 5.7

Tổng số HS 35 % 35 % 35 % 35 %

6.48 6.43 7.26 6.40

Từ kết quả bảng trên cho thấy: - Điểm trung bình đánh giá trình độ đầu vào của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau (nhóm thực nghiệm – 6,48; nhóm đối chứng – 6,43). Bên cạnh đó, tỉ lệ điểm đánh giá của học sinh giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng cũng chênh lệch không đáng kể. Số liệu này chứng tỏ trình độ đầu vào của học sinh ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau và đều đạt ở trình độ chủ yếu là trung bình khá.

- Điểm trung bình đánh giá nhận thức về khoa học đầu ra của học sinh ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng (nhóm thực nghiệm - 7,26 điểm, nhóm đối chứng - 6,4 điểm)

- Tỉ lệ học sinh trong nhóm thực nghiệm đạt được điểm giỏi tăng lên khá rõ rệt so với đầu vào (tăng 14,3%); và cũng ở trình độ này, tỉ lệ học sinh đạt được ở nhóm thực nghiệm cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (chênh lệch 14,3%). - Tỉ lệ học sinh ở trình độ dưới trung bình nhóm thực nghiệm giảm mạnh so với đầu vào (giảm 8,5%). Trong khi đó ở nhóm đối chứng vẫn còn một tỉ lệ khá lớn học sinh đạt điểm dưới trung bình (5,7%). Đánh giá hứng thú học tập của học sinh trong quá trình thực hiện học tập qua dự án tôi nhận thấy học sinh lớp tôi hào hứng hơn hẳn, các em say mê với các nhiệm vụ được phân công. Kĩ năng của các em được gia tăng đáng kể, không những thế tôi còn áp dụng với các môn học khác khiến cho kết quả học tập của học sinh tăng đáng kể. Còn với lớp 5B, các em tỏ ra khá mệt mỏi khi phải học các kiến thức trong sách giáo khoa một cách khô cứng và lặp lại phương pháp học, nhất là khi học sinh học chuỗi bài về phòng bệnh và vật chất và năng lượng có cấu tạo giống nhau. Như vậy, hiệu quả khi áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương pháp dạy học theo dự án môn Khoa học lớp 5 tại lớp 5A trường tiểu học Đồng Tĩnh B rất rõ rệt.

42

Nhận thấy hiệu quả tuyệt vời mà phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học Khoa học lớp 5 mang lại và việc áp dụng 5 giải pháp của tôi ở sáng kiến này có tác dụng rõ rệt, tôi đã mạnh dạn áp dụng với một số trường tiểu học trong huyện Tam Dương và cả một số huyện khác trong tỉnh Vĩnh Phúc ở dự án thứ hai “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

Năm học 2019 – 2020, sau khi nghiên cứu và áp dụng tại cơ sở thấy khả thi, tôi đã mạnh dạn áp dụng đồng thời những giải pháp trong sáng kiến của tôi tại các trường tiểu học trong huyện Tam Dương và những huyện khác nhằm kiểm định tính khoa học của giả thuyết, kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp được đề xuất trong đề tài nghiên cứu về dạy học Khoa học cho học sinh lớp 5 thông qua dự án học tập.

Thực nghiệm được tiến hành trên 07 lớp 5 của 04 trường tiểu học trong huyện là: Kim Long, Đồng Tĩnh A, Hoàng Hoa, Hoàng Lâu và 03 trường thuộc 03 huyện khác của tỉnh Vĩnh Phúc là: Tiểu học Cao Phong (huyện Sông Lô), Tiểu học Hương Sơn (huyện Bình Xuyên), tiểu học Ngô Quyền (Thành phố Vĩnh Yên).

Mỗi khối lớp 5 ở nơi tôi áp dụng sáng kiến có đặc điểm như sau:

- Chất lượng giáo dục tương đối đồng đều ở tất cả các lớp;

- Trình độ, năng lực giáo viên cũng tương đối đồng đều;

- Số lượng học sinh cũng tương đương nhau ở các lớp trong từng khối.

- Mỗi khối lớp ở mỗi trường tôi chọn 2 giáo viên và 2 lớp: một giáo viên và một lớp đem áp dụng sáng kiến, lớp còn lại không áp dụng sáng kiến, dùng làm đối chứng với nhóm được áp dụng. Nhóm lớp tham gia áp dụng sáng kiến gọi là nhóm thực nghiệm, nhóm lớp không tham gia gọi là nhóm đối chứng.

Kết quả thu được sau thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng 8 năm 2019 đến

hết tháng 2 năm 2020, như sau:

Nội dung thực nghiệm bao gồm: - Quy trình thiết kế dự án học tập để dạy học khoa học cho học sinh lớp 5. - Quy trình tổ chức dạy học khoa học cho học sinh lớp 5 qua dự án học tập, các kĩ thuật tổ chức cho học sinh thực hiện dự án học tập (Dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”) (Xem phụ lục 2 Thiết kế dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

Tiêu chí đánh giá và thang đo Tiêu chí đánh giá trong thực nghiệm gồm: 1/ Đánh giá kết quả học tập khoa học của học sinh. Được thực hiện qua 01 bài kiểm tra đầu vào và 01 bài kiểm tra đầu ra (sau thực nghiệm). Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.

2/ Đánh giá tính tích cực học tập của học sinh và đánh giá một số biểu hiện về năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề của học sinh qua quan sát trực tiếp dựa trên các mô tả biểu hiện trong phiếu quan sát.

3/ Đánh giá sản phẩm của học sinh. Tiến trình thực nghiệm - Chuẩn bị thực nghiệm + Xây dựng chuẩn và thang đo trong thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để xác

43

định chuẩn trong đánh giá thực nghiệm.

+ Thiết kế bài kiểm tra môn Khoa học để đánh giá trình độ của học sinh

trước và sau thực nghiệm.

+ Thiết kế các biểu mẫu đánh giá học sinh Để thuận tiện cho việc đánh giá của giáo viên và cộng tác viên, tôi đã thiết kế “Phiếu quan sát để đánh giá tính tích cực học tập và một số biểu hiện về năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề của học sinh”.

+ Bồi dưỡng giáo viên tham gia dạy thực nghiệm Trước khi tổ chức thực nghiệm, tôi đã gặp gỡ, trao đổi xin ý kiến về kế hoạch thực nghiệm với lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn. Khi đã nhận được sự đồng thuận của nhà trường và danh sách giáo viên tham gia dạy học thực nghiệm, chúng tôi tổ chức buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với giáo viên về các nội dung cụ thể của thực nghiệm cũng như các điều kiện về thiết bị dạy học cần cho dự án. Trong đó bao gồm: lí luận về dự án học tập và dạy học thông qua dự án học tập, dạy học môn Khoa học cho học sinh lớp 5 qua dự án học tập. Chúng tôi đặc biệt nhấn mạnh tới những nội dung cụ thể của dự án học tập được sử dụng trong quá trình thực nghiệm (dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

+ Nghiên cứu kế hoạch dạy học thực nghiệm Giáo viên tham gia dạy học thực nghiệm được tổ chức để nghiên cứu và thảo luận về kế hoạch dạy học Khoa học cho học sinh lớp 5 qua các dự án học tập. Trong bước này chúng tôi tập trung giải đáp, thảo gỡ những vấn đề còn băn khoăn, vướng mắc về dự án học tập, như các nhiệm vụ cụ thể, kế hoạch trợ giúp học sinh khi thực hiện dự án, các vật liệu và đồ dùng, thiết bị học tập của học sinh. Đối với giáo viên dạy học các nhóm đối chứng, không dạy học thông qua

dự án mà dạy học theo giáo án truyền thống

+ Lựa chọn nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. - Triển khai thực nghiệm + Khảo sát trước thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi tổ chức khảo sát nhằm kiểm tra, đánh giá trình độ ban đầu của học sinh thông qua thực hiện một bài kiểm tra khoa học. Toàn bộ kết quả khảo sát này được xử lí phân tích định tính và định lượng.

44

- Tiến hành thực nghiệm Thực hiện theo kế hoạch thực nghiệm, nhóm thực nghiệm thực hiện dự án học tập “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”, còn nhóm đối chứng học tập theo phương thức truyền thống. - Phân tích kết quả thực nghiệm + Xử lí kết quả thực nghiệm + Trình bày kết quả thực nghiệm - Kết quả thực nghiệm từ 240 học sinh tham gia thực nghiệm từ các trường.

Bảng 7: Phân phối tần suất điểm đánh giá

Điểm

66

36

Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB

32

76

TNđv

12 5.0 13 5.4 24

24

ĐCđv

38

TNđr

0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0

0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0

6 2.5 13 5.4 0 0.0 0 0.0

0 48 60 12 0.0 5.0 15.0 25.0 27.5 20.0 0 6 45 57 0.0 2.5 13.2 23.6 31.4 18.6 0 12 66 66 48 0.0 10.0 20.0 27.5 27.5 10.0 5.0 6 13 32 64 76 2.5 5.4 15.8 31.7 26.7 13.3

13 5.4

ĐCđr Tổng số HS 240 % 242 % 240 % 242 %

6.50 6.50 7.23 6.53

(Ghi chú: TN: Thực nghiệm, ĐC: Đối chứng; đv: đầu vào; đr: đầu ra) Từ kết quả bảng trên cho thấy: - Điểm trung bình đánh giá trình độ đầu vào của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau (nhóm thực nghiệm – 6,50; nhóm đối chứng – 6,50). Bên cạnh đó, tỉ lệ điểm đánh giá của học sinh giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng cũng chênh lệch không đáng kể. Số liệu này chứng tỏ trình độ đầu vào của học sinh ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau và đều đạt ở trình độ chủ yếu là trung bình khá.

- Điểm trung bình đánh giá nhận thức về khoa học đầu ra của học sinh ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng (nhóm thực nghiệm - 7,23 điểm, nhóm đối chứng - 6,53 điểm)

- Tỉ lệ học sinh trong nhóm thực nghiệm đạt được điểm giỏi tăng lên khá rõ rệt so với đầu vào (tăng 10%); và cũng ở trình độ này, tỉ lệ học sinh đạt được ở nhóm thực nghiệm cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (chênh lệch 7,1%). - Tỉ lệ học sinh ở trình độ trung bình nhóm thực nghiệm giảm mạnh so với đầu vào (giảm 10%). Trong khi đó ở nhóm đối chứng vẫn còn một tỉ lệ khá lớn học sinh đạt điểm trung bình (47,5%).

- Đường đồ thị điểm khá giỏi của nhóm thực nghiệm luôn cao hơn đường đồ thị của nhóm đối chứng. Điều này cũng có nghĩa là kết quả đánh giá kết quả học tập của học sinh ở nhóm thực nghiệm nhìn chung cao hơn so với học sinh ở nhóm đối chứng.

Bảng so sánh đầu ra hai nhóm Thực nghiệm (TN) và Đối chứng (ĐC)

60

50

40

30

20

10

0

Dưới TB

TB

Khá

Giỏi

TN

ĐC

45

So sánh và đánh giá một cách tổng thể, học sinh ở nhóm thực nghiệm có thành tích học tập khoa học được cải thiện rõ rệt, biểu hiện ở việc dịch chuyển một tỉ lệ không nhỏ học sinh đạt mức trung bình, mức khá sang mức điểm giỏi. Nhóm thực nghiệm không còn học sinh đạt dưới trung bình. Ngược lại, ở nhóm đối chứng không có nhiều biến động về sự dịch chuyển này.

Ta hãy nhìn biểu đồ bên dưới:

Bảng so sánh đầu ra hai nhóm Thực nghiệm đầu vào (TNđv) và Thực nghiệm (TNđr)

60

40

20

0

Dưới TB

TB

Khá

Giỏi

TN đv

TN đr

60

50

40

30

20

10

0

Dưới TB

TB

Khá

Giỏi

ĐC đv

ĐC đr

Bảng so sánh đầu ra hai nhóm Đối chứng đầu vào (ĐCđv) và Đối chứng đầu ra (ĐCđr)

46

Ngoài việc đánh giá kết quả nhận thức về Khoa học của học sinh lớp 5, trong quá trình thực nghiệm chúng tôi còn đánh giá về tinh thần, thái độ học và mức độ hình thành, phát triển một số năng lực của học sinh. Phương thức được sử dụng để đánh giá chủ yếu bằng quan sát trực tiếp, dựa vào phiếu quan sát (Xem Phụ lục 4). Quan sát trong quá trình học tập theo dự án ở lớp thực nghiệm, học sinh học tập hứng thú hơn, các em tỏ ra rất phấn khích khi được tham gia vào các hoạt động có tính chất trải nghiệm trực tiếp, luôn nỗ lực để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các em cũng tích cực quan sát và ghi chép các thông tin, số liệu khi được yêu cầu trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, học tập theo dự án, học sinh thường xuyên được hoạt động phối hợp cùng nhau, được giáo viên hướng dẫn cách thảo luận, cách trao đổi chia sẻ nên năng lực hợp tác dần được cải thiện. Ban đầu chỉ khoảng 20% học sinh có năng lực hợp tác ở mức tốt, nhưng

kết thúc dự án học tập học sinh đã đạt được khoảng 40% ở mức tốt và khoảng 5% ở mức rất tốt. Mặc dù năng lực hợp tác ở học sinh chưa đạt được tỉ lệ cao, xong đã có sự cải thiện rõ rệt so với ban đầu và so với lớp đối chứng.

Đánh giá về hứng thú học tập của học sinh:

Bảng Mức độ hứng thú học tập của học sinh đối với các bài học

Mức độ hứng thú

Trường

Lớp Sĩ số

Rất thích

Thích

Không thích

Số lượng %

Số lượng %

Số lượng %

32

TN

19

59.38

31.25

3

9.38

10

Đồng Tĩnh A (Tam Dương)

ĐC

32

4

12.50

40.63

15

46.88

13

TN

33

21

63.64

30.30

2

6.06

10

Hoàng Hoa (Tam Dương)

ĐC

34

5

14.71

35.29

17

50.00

12

TN

34

24

70.59

9

26.47

1

2.94

Kim Long (Tam Dương)

ĐC

35

4

11.43

16

45.71

15

42.86

TN

33

22

66.67

9

27.27

2

6.06

Hoàng Lâu

(Tam Dương)

ĐC

33

6

18.18

12

36.36

15

45.45

TN

33

23

69.70

9

27.27

1

3.03

Cao Phong

(Sông Lô)

ĐC

33

4

12.12

16

48.48

13

39.39

TN

30

21

70.00

8

26.67

1

3.33

Hương Sơn

(Bình Xuyên)

ĐC

33

4

13.33

43.33

13

43.33

13

TN

45

27

60.00

33.33

3

6.67

15

Ngô Quyền

(Vĩnh Yên)

ĐC

45

6

13.33

44.44

19

42.22

20

TN

240

157

65.42

29.17

13

5.42

70

Tổng

ĐC

242

33

13.64

102

42.15

107

44.21

47

Nhìn vào bảng trên, ta thấy mức độ hứng thú đối với bài học của học sinh ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự khác nhau rõ rệt. Ở nhóm lớp thực nghiệm, tỉ lệ học sinh thích và rất thích rất cao (Rất thích: 65,42%, Thích: 29,17%). Hầu hết các em phấn khởi, hào hứng, tự tin sau bài học. Số học sinh không thích học bài rất ít (5,42%). Trong khí đó, các tỉ lệ này ở nhóm đối chứng thì ngược lại.

Như vậy, kết quả tiến hành thực nghiệm đồng thời ở một số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc này cho thấy, học tập qua dự án học sinh không chỉ tiếp thu được tri thức khoa học mà còn cải thiện đáng kể tinh thần, ý thức học tập của học sinh và một số năng lực quan trọng đối với học sinh như năng lực hợp tác cũng được nâng lên rất nhiều.

Đánh giá của giáo viên tham gia thực hiện giải pháp của sáng kiến: Tôi cũng tiến hành quan sát thường xuyên trong quá trình giáo viên thực hiện và có ghi chép, đồng thời cho giáo viên trả lời vào phiếu phỏng vấn sau quá trình thực nghiệm.

Kết quả tóm tắt như sau: Đa số ban đầu giáo viên còn e ngại và một số giáo viên còn bỡ ngỡ khi thực hiện dạy học theo dự án. Tuy nhiên, nhờ sự phối hợp chặt chẽ với ban chuyên môn của từng nhà trường từng bước tháo gỡ khó khăn của giáo viên. Đến nay, một bộ phận giáo viên khối 5 đã có sự đổi mới phương pháp thực sự và có cái nhìn hoàn toàn thấu đáo việc dạy học môn Khoa học theo dự án. Các giáo viên và nhà trường đều tin tưởng khả năng áp dụng của sáng kiến trong tất cả các môn học và cấp học. Tính khả quan khi áp dụng sáng kiến sẽ được thể hiện tiếp tục trong bối cảnh thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 mà Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ triển khai từ năm học tới. Đó cùng là mong muốn lớn nhất của tôi khi thực hiện sáng kiến này.

Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm

Quá trình thực nghiệm diễn ra theo hai giai đoạn: thực nghiệm thăm dò tại đơn vị và thực nghiệm tác động trên phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc là trên phạm vi tương đối lớn, trong khoảng thời gian đủ để có thể đánh giá được hiệu quả của nó.

Từ những phân tích kết quả ở từng giai đoạn, kết hợp với quan sát, ghi chép trong các tiết dạy, chia sẻ của giáo viên và học sinh sau tiết học, tôi nhận thấy những biện pháp đề xuất như trình bày ở trên đã góp phần khơi gợi hứng thú, sự tích cực của người dạy và người học, hỗ trợ tốt cho học sinh trong quá trình học Khoa học lớp 5. Cùng với kết quả khảo sát ban đầu, tôi nhận thấy cần thiết phải đổi mới cách dạy, để giáo viên thực sự trở thành thầy dạy, học sinh thực sự hứng thú với hoạt động học tập.

48

Những kết quả trên chứng tỏ các biện pháp của tác giả sáng kiến đưa ra khi áp dụng vào các trường tiểu học trong tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu quả thực sự và có khả năng áp dụng, nhân rộng ra các tỉnh khác.

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng

sáng kiến lần đầu (nếu có):

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Số TT 1 Tên tổ chức/cá nhân Trần Thị Loan

2

Tiểu học Đồng Tĩnh B – huyện Tam Dương Tiểu học Kim Long – huyện Tam Dương

3

Chu Thị Kim Dung Nguyễn Thị Thanh Huyền Tiểu học Đồng Tĩnh A – huyện Tam Dương

4 Nguyễn Văn Đủ

5 Lê Thị Hà

6

7

Nguyễn Tiến Đạt Phan Thị Phương

8 Trần Thị Thu Hà

Tiểu học Hoàng Hoa – huyện Tam Dương Tiểu học Hoàng Lâu – huyện Tam Dương Tiểu học Cao Phong – huyện Sông Lô Tiểu học Hương Sơn – huyện Bình Xuyên Tiểu học Ngô Quyền – Thành phố Vĩnh Yên

49

Đồng Tĩnh, ngày….. tháng…...năm 2020 Hiệu trưởng Kim Thị Hoàn Đồng Tĩnh, ngày tháng năm 2020 Tác giả sáng kiến Trần Thị Loan

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG (Dành cho giáo viên)

Kính thưa quý thầy cô, Nhằm tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến dạy học Khoa học cho học sinh lớp 5 qua dự án học tập, chúng tôi kính mong quý thầy cô dành chút thời gian để cung cấp thông tin qua phiếu điều tra này theo các câu hỏi gợi ý. Những ý kiến đóng góp của quý thầy cô có ý nghĩa quan trọng trong công trình nghiên cứu của chúng tôi về vấn đề đổi mới dạy học Khoa học ở tiểu học trong giai đoạn hiện nay. Những thông tin thu được từ phiếu điều tra này được bảo mật về nội dung

cũng như danh tính của người trả lời. Trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!

PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Giới tính: Nam □ Nữ □ Thâm niên công tác: ….. năm Vị trí công tác: Giáo viên đứng lớp: □ Cán bộ quản lí: □ Đơn vị công tác: ........................................................................................

PHẦN NỘI DUNG ĐIỀU TRA Xin quý thầy/cô vui lòng điền dấu (x) vào ô trống đối với những ý kiến phù

hợp với quan niệm của mình.

1. Trong quá trình dạy học Khoa học ở tiểu học, thầy cô thường sử dụng

các phương pháp dạy học nào sau đây?

Stt

Thỉnh hoảng Hiếm khi

Phương pháp

Thường xuyên

Tương đối thường xuyên

1. Vấn đáp 2. Thuyết trình 3. Quan sát

4.

Thực hành - thí nghiệm

9.

5. Dạy học qua trò chơi 6. Kể chuyện 7. Thảo luận nhóm 8. Dạy học theo dự án Dạy học dựa vào vấn đề

10. Bàn tay nặn bột

2. Thầy/cô đánh giá thế nào về hiệu quả của dạy học Khoa học ở tiểu

học hiện nay?

50

□ a. Rất hiệu quả □ b. Hiệu quả □ c. Bình thường □ d. Chưa hiệu quả □ e. Ý kiến khác:…………………………………...………………… 3. Theo thầy cô, dạy học theo dự án là gì? □ a. Là một mô hình dạy học trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết các nhiệm vụ mang tính liên môn, đa ngành, gắn với thực tiễn và có ý nghĩa

xã hội sâu sắc. Qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung học tập và phát triển được các năng lực quan trọng khác.

□ b. Là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh học tập thông qua việc tham

gia vào các dự án xã hội.

□ c. Là một phương pháp dạy học tích cực, ở đó giáo viên tổ chức cho học

sinh xây dựng các dự án về nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

□ d. Là việc triển khai quá trình dạy học theo một dự án nào đó của Chính

phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.

□ e. Quan niệm khác: ……………………………………………………… 4. Theo thầy cô, dạy học theo dự án có những lợi thế gì trong việc dạy

học Khoa học ở tiểu học?

□ a. Nội dung của dự án có tính liên môn, đa lĩnh vực vực nên phù hợp với

nội dung môn Khoa học.

□ b. Nội dung của dự án gắn liện với thực tiễn, có ý nghĩa xã hội sâu sắc nên

phù hợp với nội dung môn Khoa học.

□ c. Phương thức học tập trong dự án chủ yếu là hợp tác để giải quyết vấn

đề nên phù hợp với cách dạy học môn Khoa học.

□ d. Những lợi thế khác: ………………………………………………… 5. Thầy cô đánh giá thế nào về tính hiệu quả của dạy học Khoa học ở

tiểu học theo dự án học tập?

□ a. Rất hiệu quả □ b. Hiệu quả □ c. Bình thường □ d. Không hiệu quả □ e. Ý kiến khác: ……………………………………………………… 6. Theo thầy cô, khi thiết kế dự án học tập để dạy học Khoa học lớp 5

cần thực hiện các hoạt động nào sau đây: □ a. Tìm ý tưởng để thiết kế dự án □ b. Xác định mục tiêu dự án □ c. Xây dựng các nhiệm vụ cụ thể của dự án □ d. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho học sinh để thực hiện dự án □ e. Lập kế hoạch thực hiện dự án □ f. Lập kế hoạch đánh giá dự án □ g. Hoạt động khác: ………….………………………………………… 7. Theo thầy cô, dạy học Khoa học lớp 5 qua dự án học tập có những

khó khăn gì?

□ a. Thời gian để triển khai dự án dài hơn tiết học nên khó thực hiện. □ b. Không có đủ kinh phí để triển khai dự án. □ c. Giáo viên chưa có kinh nghiệm thiết kế và tổ chức cho học sinh học tập

theo dự án.

□ d. Giáo viên không có đủ điều kiện về thời gian và tâm huyết để dạy học

theo dự án.

51

□ e. Học sinh chưa có kĩ năng để học tập qua dự án. □ e. Các yếu tố khác: ……………………………………………………..

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP

Dự án 1: TÔI ĐÃ LỚN!

Qua bài học này, học sinh có thể có được kiến thức tích hợp liên môn của các

môn học

Các môn học, bài học được tích hợp liên môn trong dạy học dự án này

- Môn Khoa học

Bài 1: Sự sinh sản

Bài 2-3: Nam hay nữ?

Bài 4: Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?

Bài 6: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì

- Môn Đạo đức

Bài 1: Em là học sinh lớp 5 (2 tiết)

- Môn Tin học

Bài: Thư điện tử (email)

Bài: Kĩ thuật điều chỉnh văn bản

Bài: Soạn thảo văn bản

Bài: Chọn kiểu trình bày có sẵn cho đoạn văn bản

Bài: Định dạng văn bản, đánh số trang trong văn bản.

Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học

I. Mục tiêu:

1. Về kiến thức:

- Giúp học sinh nắm được các giai đoạn phát triển từ lúc bào thai đến khi già. Hiểu cơ thể mình được hình thành như thế nào. Biết được mình đang ở giai đoạn nào của cuộc đời. Và từ đó biết cần làm gì để phát triển tốt nhất ở giai đoạn hiện tại.

- Học sinh hiểu được sự khác nhau giữa nam và nữ đồng thời có những suy nghĩ và biện pháp tích cực để cải thiện tình trạng phân biệt đối xử giữa nam và nữ trong gia đình và xã hội.

- Hiểu được thế nào là tự lập, vai trò trách nhiệm của học sinh lớp 5 ở trường và ở nhà. Học sinh có cơ hội thể hiện tình yêu thương với gia đình bằng những việc làm thiết thực.

52

2. Về kĩ năng:

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin trên mạng internet và tài liệu liên quan.

- Tăng cường kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm hiệu quả.

- Học sinh có kĩ năng thuyết trình khi báo cáo kết quả thực hiện dự án.

- Thông qua dự án nhằm rèn luyện các kĩ năng về công nghệ thông tin qua việc áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình thực hiện dự án.

3. Về thái độ:

- Học sinh có thái độ quan tâm, yêu thương người thân trong gia đình bằng việc giúp đỡ bố mẹ những việc vừa sức mình.

- Biết và chia sẻ trọng trách của phái nam và phái nữ trong gia đình.

- Có ý thức vận động các em nhỏ và bạn bè cùng thực hiện việc chia sẻ với cha mẹ công việc nhà.

II. Nội dung dự án:

Các hoạt động của dự án

Hoạt động 1. Tìm hiểu kiến thức từ chuyên gia.

Nhóm 1: Em và các bạn phỏng vấn một bác sĩ sản khoa để tìm hiểu về các

giai đoạn phát triển bào thai.

Nhóm 2: Em và các bạn phỏng vấn cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình

tìm hiểu sự gia tăng dân số và sự chênh lệch giới tính hiện nay.

- Học sinh chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi định hướng của

giáo viên để xác định nội dung cần phỏng vấn.

Hoạt động 2. Đọc tài liệu để tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của cuộc

đời con người.

Dựa vào kiến thức sách giáo khoa đã học, kết hợp với việc sưu tầm, thu thập tài liệu, phim ảnh, thông tin qua các phương tiện công nghệ thông tin về các thực trạng trên để thực hiện sản phẩm.

Hoạt động 3. Em và các bạn phân tích các dữ liệu thu được

Giáo viên chia nhóm thực hiện từng nội dung kiến thức

Nhóm 1: Các kiến thức về sự sinh sản và các giai đoạn của cuộc đời.

Nhóm 2: Các kiến thức về sự khác biệt giữa nam và nữ cũng như sự mất

cân bằng giới tính hiện nay.

Hoạt động 4. Thực hiện các hoạt động giúp đỡ bố mẹ việc nhà

Học sinh đăng kí 5 công việc nhà cần làm cho một ngày và thực hiện trong

một tuần: nấu cơm, rửa bát, gấp quần áo, quét dọn nhà cửa, …

53

Học sinh thực hiện tại nhà và nộp các video, hình ảnh thực hiện.

Hoạt động 5: Thực hiện báo cáo dự án “Tôi đã lớn!”

Thực hiện báo cáo dự án bằng buổi báo cáo chủ đề “Đầu bếp nhí trổ tài” tại

sân trường.

Học sinh thực hành nấu một bữa ăn hoàn chỉnh tại trường

Tổng kết dự án: Học sinh trưng bày toàn bộ sản phẩm của dự án

- Poster về sự sinh sản, các giai đoạn phát triển của cuộc đời, …

- Sơ đồ tư duy.

- Cẩm nang về chống phân biệt giới tính.

- Cẩm nang giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh lứa tuổi vị thành niên.

- Móc chìa khóa in các nội dung tuyên truyền.

- Thời gian biểu làm việc nhà của học sinh.

- Hình ảnh thực hiện việc nhà của học sinh.

- Phát biểu của bố mẹ có con tham gia dự án.

Hướng phát triển của dự án:

- Dự án có thể thực hiện tiếp tục trong suốt năm học qua việc học sinh duy

trì thời gian biểu hợp lí để giúp đỡ bố mẹ việc nhà.

- Dự án có thể lan tỏa đến các học sinh các khối khác cùng thực hiện dự án

- Dự án còn có thể phát triển bằng cách cho học sinh làm cuốn cẩm nang

về cách giúp cơ thể phát triển, cách nấu các món ăn đơn giản cho gia đình, ….

- Học sinh có thể viết bài báo về hoạt động giúp đỡ bố mẹ việc nhà của học

54

sinh trong trường.

Dự án 2: HÀNH ĐỘNG CHO TƯƠNG LAI CỦA CHÍNH CHÚNG TA!

Các môn học, bài học được tích hợp liên môn trong dạy học dự án này

Môn Khoa học

Tích hợp kiến thức các bài học từ bài 12 đến bài 14: Phòng bệnh sốt rét, Phòng bệnh sốt xuất huyết, Phòng bệnh viêm não và kiến thức của bài 62: Môi trường; bài 64: Tác động của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người; bài 68: Một số biện pháp bảo vệ môi trường.

Môn Đạo đức

Bài 14: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

I. MỤC TIÊU DỰ ÁN

Mục tiêu kiến thức:

- Nhận biết một số dấu hiệu chính của bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não;

Nêu được tác nhân, đường lây truyền của các bệnh trên;

- Hiểu được vòng đời sinh sản của muỗi; Hiểu về cách ngăn chặn, tiêu diệt, phòng trừ các bệnh do muỗi gây ra để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Hiểu được muỗi là thành phần trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống con người như thế nào.

- Hiểu được các nhân tố của môi trường và ảnh hưởng của môi trường đến đời sống con người. Hiểu được tác động của con người đối với môi trường. Từ đó có các biện pháp bảo vệ môi trường thiết thực.

Mục tiêu kĩ năng:

- Lãnh đạo, lập kế hoạch và tổ chức, quản lí thời gian;

- Giao tiếp; Hợp tác nhóm;

- Tự đánh giá.

- Làm các sản phẩm thủ công.

- Phỏng vấn, điều tra, phân tích, tổng hợp và báo cáo.

Mục tiêu thái độ:

- Yêu thiên nhiên và môi trường xung quanh em.

- Ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.

55

- Yêu thích các sản phẩm thủ công do mình làm ra.

Các sản phẩm thu được gồm có:

- Sản phẩm về kiến thức: mô hình vòng đời của muỗi, sơ đồ tư suy, poster tuyên truyền giữ vệ sinh môi trường và tiêu diệt muỗi, bọ gậy, video về tác hại của muỗi và cách diệt muỗi. Video, infographic và brochure về mối quan hệ giữa con người và môi trường.

- Sản phẩm ứng dụng: bình đuổi muỗi, sáp nến, tinh dầu sả. Các sản phẩm thủ

công từ vật liệu tái chế.

- Sản phẩm tuyên truyền: tờ rơi, băng rôn, kịch, truyện ngắn, trò chơi trắc

nghiệm.

II. MÔ TẢ DỰ ÁN “HÀNH ĐỘNG CHO TƯƠNG LAI CỦA CHÍNH

CHÚNG TA!”

Dự án Môi trường với chủ đề “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!” do học sinh khối 5 các trường Tiểu học ở một số huyện trong tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm các lớp.

PHÂN CÔNG CÁC NHÓM

Trong dự án này, các học sinh tham gia dự án được chia thành các nhóm như sau:

Nhóm 1: Chủ đề: Môi trường quanh em (Nhiệm vụ: Tìm hiểu thành phần môi trường. Vai trò của môi trường tự nhiên

đối với đời sống của con người.)

Nhóm 2: Chủ đề: Ta đã làm gì với môi trường? (Nhiệm vụ: Tìm hiểu tác động của con người đến môi trường và hậu quả của nó.) Nhóm 3: Chủ đề: Úm ba la, muỗi đâu bay đi! (Nhiệm vụ: Tìm hiểu vòng đời của muỗi và tác hại của muỗi.) Nhóm 4: Chủ đề: Phòng bệnh hơn chữa bệnh (Nhiệm vụ: Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và tác nhân gây bệnh sốt rét,

sốt xuất huyết, viêm não. Cách phòng các bệnh trên.) Nhóm 5: Chủ đề: Sứ giả của môi trường! (Nhiệm vụ: Tìm các biện pháp bảo vệ môi trường thiết thực.) SẢN PHẨM CẦN ĐẠT Nhóm 1: Sơ đồ tư duy, bản trình chiếu PowerPoint về nội dung trên, video

về môi trường.

Nhóm 2: Sơ đồ tư duy, hình ảnh trong thực tế cuộc sống xung quanh về tác

động của con người đối với môi trường.

Nhóm 3: Tranh vẽ, video hoạt hình tự làm về vòng đời và tác hại của muỗi. Nhóm 4: Sơ đồ tư duy, infographic về từng bệnh, cẩm nang từng bệnh.

56

Nhóm 5: Sản phẩm hand-on từ đồ tái chế, tinh dầu sả chanh, …

Tiến trình dự án được thực hiện trong 4 tuần: Tuần 1: - Thông báo đề tài dự án đến học sinh và lựa chọn tên cho dự án. - Cho học sinh đăng kí tham gia dự án. - Chia nhóm, phân công nhiệm vụ từng nhóm. - Bầu nhóm trưởng, nhóm phó. - Giới thiệu, cung cấp nguồn tài liệu: SGK, thư viện, trang web. - Phỏng vấn chuyên gia: gồm có các bác sĩ để tìm hiểu các loại bệnh và các

cán bộ của công ti môi trường để tìm hiểu thêm về môi trường tại địa phương.

- Xác định công việc cần làm, dự kiến thời gian, vật liệu, kinh phí, phương

pháp tiến hành.

- Phân công công việc cho từng thành viên. - Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được. - Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo. - Liên hệ nơi học tập trải nghiệm thực tế. - Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm

khác.

Tuần 2: Làm các sản phẩm - Chụp hình, vẽ tranh - Viết kịch bản dựa vào mục tiêu để làm video. - Học tập trải nghiệm thực tế. - Làm đồ dùng tái chế. - Bắt đầu bước vào thiết kế bài thuyết trình powerpoint. Tuần 3: - Chỉnh sửa sản phẩm, hoàn tất bài thuyết trình, nhận xét. - Thuyết trình trước nhóm, nhóm nhận xét và bổ sung lần cuối. Tuần 4: - Tiến hành giới thiệu sản phẩm. - Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm. - Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra. - Tổng kết dự án.

Giáo viên chủ nhiệm các lớp trực tiếp theo dõi, hướng dẫn các em tìm và chọn lọc thông tin cũng như hướng dẫn thêm cho các em kỹ thuật làm PowerPoint. Song song với phương pháp thuyết trình học sinh còn hỏi đáp giao lưu với các bạn để cùng nhau hiểu kĩ hơn nội dung của nhóm mình cũng như cùng bạn tuyên truyền biện pháp bảo vệ môi trường đến mọi người.

57

Câu hỏi nội dung (Bộ câu hỏi định hướng cho học sinh) 1. Câu hỏi khát quát:

- Chúng ta có hành động thiết thực nào để bảo vệ môi trường? 2. Các câu hỏi bài học:

- Bạn biết gì về môi trường? Môi trường gồm những thành phần nào?

- Trái đất của chúng ta có từ bao giở?

- Thực trạng môi trường hiện nay của nước ta ra sao?

- Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người.

- Môi trường cung cấp cho con người những gì?

- Tài nguyên thiên thiên nhiên có phải vô tận không?

- Môi trường nhận lại những gì từ con người?

- Môi trường bị ô nhiễm do đâu?

- Hậu quả của việc phá rừng là gì?

- Vì sao đất bị ô nhiễm?

- Không khí và nước bị ô nhiễm sẽ gây nên tác hại gì?

- Muỗi có ảnh hưởng gì đến đời sống con người? - Nêu vòng đời của muỗi. - Nguyên nhân, triệu chứng, tác nhân gây các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết,

viêm não là gì? Nguyên nhân nào chung?

- Cách phòng các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não. - Chúng ta cần làm gì để bảo vệ môi trường, phòng bệnh và bảo vệ cuộc

sống của chúng ta?

- Em có thể làm gì để bảo vệ môi trường quanh em?

Các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm của học sinh: Có bộ tiêu chí đánh giá

từng sản phẩm.

Rút kinh nghiệm và hướng phát triển dự án

- Đưa ra những biện pháp khắc phục những tồn tại sau khi thực hiện dự án.

- Thay đổi một số hoạt động để phù hợp với đối tượng học sinh của những

năm học sau.

- Có thể viết bài đăng báo về hoạt động của dự án và kêu gọi tất cả mọi người

tham gia.

58

- Dự án có thể phát triển bằng cách trên fanpage của Dự án kêu gọi cộng đồng cùng tham gia làm sản phẩm tái chế và các sản phẩm tuyên truyền bảo vệ môi trường. Đồng thời có kế hoạch bán các sản phẩm do các em làm ra để lấy tiền làm từ thiện. Hơn nữa, dự án có thể kêu gọi mọi người không phân biệt tuổi tác tham gia dự án. Trước hết là tất cả học sinh trong trường của em đều có thể tham gia. Các bậc phụ huynh có thể tham gia bằng cách tiêu thụ sản phẩm giúp các em.

Như vậy dự án có thể lan tỏa đến cộng đồng một cách đầy ý nghĩa và thiết

thực. Mục tiêu của dự án đã được thực hiện một cách trọn vẹn.

Kế hoạch đánh giá

Công cụ đánh giá Mục tiêu

Bản đồ làm việc nhóm

Giúp học sinh tư duy có các hướng nhìn ban đầu về đường đi của dự án. Và giúp học sinh nắm được mục tiêu của dự án. Chúng ta cần có hành động thiết thực gì để bảo vệ tương lai của chính chúng ta?

Bộ câu hỏi thảo luận Giúp giáo viên nắm được sự tiến bộ cũng như các hạn chế của từng đối tượng học sinh.

Bảng kiểm mục kế hoạch dự án Học sinh tự kiểm tra đánh giá dự án của mình và có kế hoạch điều chỉnh.

Ghi chú của giáo viên Giáo viên ghi chú những gì mình quan sát được để có các nhìn bao quát về sự tiến bộ của các em

Bản kiểm mục công tác của học sinh Học sinh tự đánh giá thái độ công tác của mình để tự điều chỉnh.

Đánh giá kỹ năng chủ đạo của học sinh.

59

Bản kiểm mục giải quyết vấn đề và sáng tạo

PHỤ LỤC 3: BÀI KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH

BÀI KHẢO SÁT NĂNG LỰC CÁ NHÂN (Trước khi thực nghiệm) MÔN: KHOA HỌC – LỚP 5 (Thời gian làm bài 35 phút) Trường Tiểu học: …………………………..……….……………………… Họ và tên: ………………………………………….. Lớp …………………. I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4,5 điểm): Khoanh tròn vào ý em cho là đúng

Câu 1: Quá trình tinh trùng kết hợp với trứng được gọi là:

A. Thụ thai B. Sự thụ tinh

C. Hợp tử D. Bào thai

“Ở lứa tuổi này chiều cao vẫn tiếp tục tăng. Hoạt động học tập của chúng

Câu 2: Thông tin sau đây nói về lứa tuổi nào? ta ngày càng tăng, trí nhớ và suy nghĩ ngày càng phát triển.” B. Từ 3 đến 6 tuổi A. Dưới 3 tuổi C. Từ 6 đến 10 tuổi.

Câu 3: Tuổi dậy thì ở con trai thường bắt đầu vào khoảng thời gian nào?

A. Từ 10 đến 15 tuổi. B. Từ 15 đến 19 tuổi.

C. Từ 13 đến 17 tuổi. D. Từ 10 đến 19 tuổi.

Câu 4: Tác nhân gây ra bệnh sốt xuất huyết:

A. Do vi rút B. Do một loại kí sinh trùng

C. Muỗi A- nô- phen. D. Muỗi vằn

A. bọ gậy B. dòi C. nòng nọc

A. Không khí trở nên nặng hơn. B . Không khí bị ô nhiễm. C . Không khí chuyển động.

60

Câu 5: Muỗi là con vật trung gian truyền những loại bệnh nào? A. Sốt rét, sốt xuất huyết, HIV B. Viêm gan A, viêm não, viêm phổi C. Sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Câu 6: Ai cũng có thể mắc bệnh viêm não nhưng nhiều nhất là ở lứa tuổi: A. Từ 1 đến 2 tuổi B. Từ 3 đến 15 tuổi C. Từ 16 đến 35 tuổi Câu 7: Trứng ? nhộng muỗi. Tên giai đoạn còn thiếu trong chu trình phát triển của muỗi là: Câu 8: Điều gì xảy ra khi có quá nhiều khói, khí độc thải vào không khí ? Câu 9: Trong các năng lượng sau, năng lượng nào không phải là năng lượng sạch? A. Năng lượng mặt trời. B. Năng lượng gió.

C. Năng lượng từ than đá, xăng dầu, khí đốt.

II. PHẦN TỰ LUẬN (5,5 điểm) Câu 1. Chọn các từ/ cụm từ cho trước điền vào chỗ (…) cho phù hợp.

bố, mẹ; sự sinh sản; giống; mọi; các thế hệ; duy trì kế tiếp nhau

- ………trẻ em đều do………………sinh ra và có những đặc điểm

………….với …………………của mình.

- Nhờ có ………………………mà …………………….. trong mỗi gia đình,

dòng họ được……………………………

Câu 2: Em hãy tìm từ thích hợp để điền vào chỗ chấm trong nội dung sau:

“Việc phá rừng ồ ạt đã làm cho: - ………………. bị thay đổi; lũ lụt, …………….……xảy ra thường xuyên; - Đất bị xói mòn trở nên …………………..……….. - Động vật và thực vật quý hiếm giảm dần, một số loài đã bị …..………… và một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.”

61

Câu 3: Em hãy cho biết vì sao phải bảo vệ môi trường? ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ........................................................................................................................ Câu 4: Một số biện pháp cần làm để góp phần bảo vệ môi trường ? ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ........................................................................................................................

BÀI KHẢO SÁT NĂNG LỰC CÁ NHÂN (Sau thực nghiệm) MÔN: KHOA HỌC – LỚP 5 (Thời gian làm bài 35 phút) Trường Tiểu học: …………………………..……….……………………… Họ và tên: ………………………………………….. Lớp ………………….

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm):

Khoanh tròn vào ý em cho là đúng

Câu 1: Em bé nằm trong bụng mẹ được gọi là gì?

A. Bào thai B. Trứng C. Hợp tử D. Tinh trùng

Câu 2: Việc làm nào dưới đây chỉ có phụ nữ mới làm được ?

A. Làm bếp giỏi. B. Chăm sóc con cái.

C. Mang thai và cho con bú. D. Thêu, may giỏi.

Câu 3: Khi một em bé mới sinh, dựa vào cơ quan nào của cơ thể để biết đó là bé

trai hay bé gái?

A. Cơ quan tuần hoàn. B. Cơ quan tiêu hóa.

C. Cơ quan sinh dục. D. Cơ quan hô hấp

Câu 4: Tuổi dậy thì của con gái thường bắt đầu vào khoảng nào?

A. 10 – 19 tuổi. B. 13 – 17 tuổi.

C. 10 – 15 tuổi. D. 15 – 19 tuổi

Câu 5: Nguyên nhân nào gây ra bệnh sốt rét?

A. Lây qua đường hô hấp từ người bệnh sang người lành.

B. Do ăn uống mất vệ sinh.

C. Do tiêm chích ma túy.

D. Do muỗi a-nô-phen truyền kí sinh trùng từ người bệnh sang người lành.

Câu 6: Bệnh nào dưới đây không lây do muỗi truyền?

a. Sốt rét. b. Viêm gan A.

c. Sốt xuất huyết. d. Viêm não

II. PHẦN TỰ LUẬN (7 điểm)

.......... ............ muỗi.

62

Câu 1: Điền vào chỗ chấm hoàn thành sơ đồ “vòng đời của muỗi”: Trứng Câu 2. Hãy điền chữ Đ vào trước ý đúng, chữ S vào trước ý sai.

Bệnh viêm não lây truyền qua đường tiêu hóa.

Muỗi không lây truyền bệnh sốt xuất huyết. Cách phòng bệnh chung cho các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não là: dọn vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh, diệt muỗi, diệt bọ gậy, tránh để muỗi đốt. Môi trường cho ta nhiều thứ và là vô tận nên ta không cần bảo vệ.

Câu 3: Điền vào ô trống để hoàn thiện sơ đồ phòng bệnh viêm gan A.

Phòng bệnh viêm não

Câu 4: Điền các từ ngữ (thiên nhiên, môi trường, sử dụng, cộng đồng) vào chỗ chấm cho thích hợp. Tài nguyên ................................. là những của cải có sẵn trong .................... tự nhiên. Con người khai thác, ............................... chúng cho lợi ích của bản thân và ............................... Câu 5: a) Để góp phần bảo vệ môi trường xung quanh, chúng ta cần phải làm gì? b) Trong những việc đó, em chưa làm tốt việc gì, em cần làm gì để khắc phục điều đó? .................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

63

.................................................................................................................................

PHỤ LỤC 4: PHIẾU QUAN SÁT HỌC SINH

PHIẾU QUAN SÁT (Dùng để đánh giá tính tích cực học tập và một số năng lực của học sinh tiểu học)

Nội dung quan sát

Hứng thú tham gia vào hoạt động học tập

Tính tích cực học tập của học sinh

Tích cực tham gia hoạt động học tập

thực hiện

Nỗ lực nhiệm vụ

Năng lực hợp tác

Trình bày, trao đổi, thuyết phục trong nhóm Chấp nhận sự khác biệt cá nhân

Tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn để hoàn thành nhiệm vụ Hỗ trợ bạn thực hiện nhiệm vụ

Mức độ Tốt Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………...

Chưa tốt Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………...

Rất tốt Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Lắng nghe tích cực Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………... Minh chứng ………….. …………...

64

Trao đổi về dạy học theo dự án

Trao đổi về dạy học theo dự án

65

PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG

Hình ảnh sản phẩm dự án “Tôi đã lớn!”

66

Sản phẩm Sơ đồ vòng đời của muỗi (thiết kế bằng Powerpoint) (Sản phẩm dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

Sản phẩm tái chế từ vỏ chai (Sản phẩm dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

67

Sản phẩm tái chế từ vỏ chai (Sản phẩm dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

Nắp chai học sinh thu thập (Sản phẩm dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

68

Sức sống mới từ sản phẩm tái chế

Triển lãm sản phẩm tái chế (Sản phẩm dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

69

Tái chế từ vỏ hộp sữa (Tiểu học Kim Long) (Sản phẩm dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

Niềm vui của các em học sinh trường Tiểu học Kim Long bên sản phẩm của mình

(Sản phẩm dự án “Hành động cho tương lai của chính chúng ta!”)

70