CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
n ng kiến:
MỘT SGIẢI PP NHẰM PT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH LỚP 4-5, KHI HC DẠNG BÀI VĂN MU TẢ
TRONG PHÂN N TẬP M VĂN
Đồng tác giả:
1.Tạ Hữu Tịnh
Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoa Lư
2. Phạm Thị Thúy Hòa
Hiệu trưởng Trường Tiểu học Ninh Khang
3. Đinh Vạn Giỏi
Giáo viên Trường Tiểu học Ninh Khang
4. Vũ Thị Bích Trâm
Giáo viên Trường Tiểu học Ninh Khang
5. Trần Thị Hải Lý
Giáo viên Trường Tiểu học Ninh Khang
Ninh Khang, tháng 8 năm 2021
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình
Chúng tôi gồm:
s
STT Họ và tên
Ngày,
tháng, năm
sinh
Nơi công tác Chức
danh
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ đóng
góp vào
việc tạo ra
sáng kiến
1 Tạ Hữu Tịnh 05/05/1972 Png GD&ĐT
Hoa Lư
Chuyên
viên Đại học 25%
2 Phạm Thị Thúy Hòa 15/02/1972 Trường TH Ninh
Khang
Hiệu
Trưởng Đại học 25%
3 Đinh Vạn Giỏi 13/09/1982 Trường TH Ninh
Khang
Go
viên Đại học 25%
4 Vũ Thị Bích Trâm 08/01/1971 Trường TH Ninh
Khang
Go
viên Đại học 15%
5 Trần Thị Hải Lý 03/02/1973 Trường TH Ninh
Khang
Go
viên Đại học 10%
đồng tác giả đề nghị xét ng nhận sáng kiến: Một số giải pháp nhằm phát
triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong pn môn Tập
m văn”.
1. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (Dạy tập làm văn ở Tiểu học).
2. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
2.1. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Việc dạy học định hướng phát triển năng lực người học là: “Mỗi người GV cần
nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp, vận dụng những phương pháp giáo dục tiên tiến
để phát huy hết năng lực của người học, nâng tầm nhận thức cho người học, giúp họ
vững tin trên con đường làm chủ tri thức, hướng tới trở thành chủ nhân tương lai của
đất nước.”
Tập làm văn là phân môn mang tính chất tổng hợp, sáng tạo, thực hành, thể hiện
đậm nét dấu ấn nhân. Đối với học sinh tiểu học, biết nói đúng, viết đúng, diễn đạt
mạch lạc đã là khó; để nói, viết hay, có cảm xúc, giàu nh ảnh lại khơn nhiều. Cái
khó ấy chính là cái đích mà phân môn Tập làm văn đòi hỏi người học cần dần đạt tới.
Từ đó, các em được mở rộng vốn sống, rèn luyện duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm
xúc thẩm mỹ và hình thành nhân cách.
Để hoàn thành i n miêu tả đối với học sinh lớp 4-5 thường rất khó khăn.
Do đặc điểm tâm lý, kh ng tập trung c ý quan t của học sinh tiểu học chưa
tinh tế, năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa phát triển tốt, dẫn đến khi viếtn miêu tả,
học sinh còn thiếu vốn hiểu biết về đối tượng miêu tả, ... hoặc không biết cách diễn
đạt điều muốn tả.
Văn miêu tả giúp học sinh phát triển cách diễn đạt, bộc lộ khả năng quan sát
cảm nhận cuộc sống nền tảng của mọi thể loại làmn khác trong ntrường,
phân môn sử dụng hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức, ng tiếng
Việt mà các phân n Tiếng Việt các n học khác đã hình thành. Qua đot, bôui
dươvng cho catc em tiunh u quê hương đâtt nươtc, vôtn sôtng, vôtn ngôn ngưv vau khaw
ng giao tiêtp.
Nhận thức được đầy đủ vai trò và ý nghĩa to lớn của việc dạy văn miêu tả lớp 4-
5, nhăum đatp ưtng nhu câuu: La?m thê@ na?o đêB ca@c em viê@t đươEc nhưFng câu văn, đoaEn
văn, ba?i văn hay. Giu@p ca@c em tưE tin, phâ@n khơBi va? yêu thi@ch phân môn TâEp la?m văn.
Chúng tôi quyêtt đixnh choxn sáng kiến: Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực
cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn”.
2.1.1.Gii pháp cũ thưng làm
2.1.1.1. Nội dung giải pháp cũ
Dạy khái niệm văn miêu tả, cấu tạo của bài văn miêu tả
Hướng dẫn học sinh hiểunhững đặc điểm cơ bản của văn miêu tả cấu tạo
bài văn miêu tả gôm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài và nội dung của từng phần
Dạy học sinh cách quan sát:
Hướng dẫn cho học sinh quan sát chính dạy cách sử dụng c giác quan để
tìm ra các đặc điểm của sự vật và biết lựa chọn chi tiết đặc điểm riêng của đồ vật, cây
cối, con vật, cảnh, người để quan sát. Lựa chọn trình tự quan sát: từ xa đến gần; từ cụ
thể đến bao quát; theo thời gian trong ngày; thời kỳ phát triển của cây cối, con vật.
Hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài văn miêu tả:
Sau khi hướng dẫn học sinh kỹ năng quan sát, giúp các em có thói quen chọn lọc
các chi tiết quan sát được và sắp xếp các chi tiết thành một dàn bài chi tiết.
Hướng dẫn xây dựng đoạn văn, viết mở bài, viết kết bài viết bài văn hoàn
chỉnh:
Giúp HS nắm được hai cách mở i mở bài trực tiếp mở bài gián tiếp,
hai cách kết bài là kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng sau đó cho các em luyện
tấp viết mở bài kết bài theo hai cách. Từ các ý đã lập, các em sử dụng ngôn ngữ,
phát triển ý để dựng thành đoạn bài văn. Hướng dẫn các em viết bài văn thành
nhiều đoạn, như vậy mỗi đoạn văn miêu tả một nét nhất định. Nhóm bài tập viết
đoạn, bài những bài tập khó nhất, đòi hỏi sự sáng tạo nhất, yêu cầu học sinh phải
vận dụng một cách tổng hợp sự hiểu biết, cảm xúc về cuộc sống, về các đối tượng
được tả các năng ngôn ngữ đã được nh thành trước đó để tạo lập được đoạn
văn, bài văn.
bước này, lưu ý các em: Viết đoạn văn phải đảm bảo sự liên kết giữa các câu
trong đoạn để cùng tả một bộ phận. Các ý trong đoạn được diễn tả theo một trình tự
nhất định nhằm minh họa, cụ thể hóa ý chính.
Các bài tập được xây dựng trên sở quy trình sản sinh ngôn bản và chứa đựng
trong nó nhiều bài tập hình thành những năng bộ phận( c định yêu cầu nói, viết
tìm ý, sắp xếp ý thành bài đến viết đoạn văn, liên kết đoạn văn thành bài,…).
năng viết của học sinh được rèn luyện chủ yếu qua các bài tập viết đoạn văn trước khi
viết một bài văn hoàn chỉnh.
Khi học sinh thực hiện viết bài văn miêu tả cần có thời gian suy nghĩ tìm cách
diễn đạt. vậy, yêu cầu đặt ra lời văn cần ý, miêu tả sinh động, bộc lộ được
cảm xúc, bố cục bài văn chặt chẽ, hợp lí trong từng đoạn, trong toàn bài để tạo ra một
“chỉnh thể”.
Giu@p hoEc sinh nă@m chă@c yêu câ?u cuBa đê? ba?i:
Đây lau môxt viêxc laum giutp hoxc sinh đixnh hươtng đươxc công viêxc miunh sev laum: Đot
lau xatc đixnh đươxc baui văn thuôxc thêw loaxi baui văn giu? Kiêwu baui giu? Đôti tươxng miêu taw lau
giu?... Tưu đot giutp catc em không đi laxc yêu câuu cuwa đêu. Sau khi nêu xong đêu baui, ghi
lên bawng rôui yêu câuu 2 hoxc sinh đoxc laxi.
Cung cấp vốn từ giúp học sinh biết cách dùng từ đặt câu, sử dụng các biện
pháp nghệ thuật khi miêu tả:
GV cần chú ý cung cấp vốn từ cho các em khi dạy tập đọc, luyện từ và câu và cả
trong khi dạy các môn khác. Hướng dẫn các em lập sổ tay văn học theo các chủ đề,
chủ điểm, khi một từ hay, một câu văn hay các em ghi vào sổ tay theo từng chủ
điểm và khi làm văn có thể sử dụng một cách dễ dàng.
GV yêu cầu học sinh đặt câu đúng, câu có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa,
ng những ty, từ ngữ gợi tả hình ảnh, âm thanh hay những từ biểu lộ tình cảm.
(Bảng kết quả điều tra viết văn thu được -Phụ lục 1)
2.1.1.2. Ưu điểm của giải pháp cũ
GV đã hướng dẫn HS làm mộti miêu tả theo đúng các bước cơ bản, hướng dẫn
HS nắm vững được cách m bài, có một số kĩ năng cơ bản trong khi tạo lập bài n.
Các hoạt động này được diễn ra trong không gian lớp học, GV dễ dàng tổ chức
và kiểm soát các hoạt động học tập của học sinh.
Học sinh nhìn chung nắm được cấu trúc một bài văn miêu tả, có sự tương tác hỗ
trợ lẫn nhau trong việc xây dựng và hoàn thiện dàn ý cho bài văn miêu tả.
2.1.1.3. Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục của giải pháp cũ
Các em chưa hiểu đặc điểm bản của văn miêu tả, chưa phân biệt được sự
khác biệt giữa văn bản miêu tả với các kiểu bài văn khác.
Kh ng quan sát và lựa chn hình ảnh đ quan sát và miêu t ca tinh tế. Học
sinh thường quan sát chung chung theo hướng chủ quan của mình do chưa có kĩ năng
quan sát đối tượng một cách cụ thể. Do vậy học sinh thường thiếu ý tưởng để triển
khai bài viết nên các em thường làm bài theo khuôn mẫu dàn ý giáo hướng
dẫn, bài làm thiếu chân thực, chưa phát huy khả năng sáng tạo, khả năng quan sát, so
sánh, liên tưởng của học sinh.
Vốn từ mu tn nghèo n. Ca có thói quen tích y c từ ngữ gợi tả.
năng lựa chọn từ ngữ, dùng từ, đặt câu, năng diễn đạt, viết đoạn văn, cách
sắp xếp ý khi viết bài còn hạn chế.
Chưa có thói quen sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa khi làm văn.
Trong tiết trả bài, học sinh chưa được sửa lỗi tự sửa lỗi càng, đầy đủ; các
em cảm thấy nặng nề, thất vọng về bài viết của mình
HS chưa chủ động, tích cực học tập, còn phụ thuộc nhiều vào GV.
Các em thường ngại học văn nên đôi khi còn sao chép văn mẫu, dẫn đến hạn chế
khả năng sáng tạo của học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống.
GV chưa thực sự chú ý phát triển năng lực khả năng duy cho HS; cách
hướng dẫn tổ chức HS học tập chưa thật sự hấp dẫn, chưa thúc đẩy sự hợp tác, trao
đổi thảo luận kiến thức của HS.
GV thường hươtng vn theo một khuôn mẫu nhất định, đêw hoxc sinh tưx mauy mou.
biệt còn GV cho học sinh học thuộc văn mẫu. Chưa đầu thoả đáng cho việc
đổi mới phương pháp giảng dạy, trau dồi vốn sống cho mình, cập nhật các kiến thức
thực tế nâng cao hiệu quả giảng dạy.
GV chưa quan tâm đến việc tổng hợp kiến thức các môn học tích hợp trong dạy
Tập làm văn.
2.1.2. Giải pháp mới cải tiến
2.1.2.1. Dạy học sinh cách quan sát để tìm ý cho bài miêu tả
Dạy học sinh quan sát chính là dạy cách sử dụng các giác quan để tìm ra các đặc
điểm nổi bật của sự vật. Mắt cho ta cảm giác về màu sắc (xanh, đỏ, vàng, da cam, …)
hình dạng (cây cao hay cây thấp, cái bàn hình vuông hay hình chữ nhật, …) hoạt
động (con khi đi cổ thường nghển cao, con vịt bước đi chậm chạp, lạch bạch, tay
mẹ làm nhanh như cắt,…)
Khi dạy văn miêu tả GV cần định ớng cho học sinh phương pháp trình tự
quan sát để tìm ra những đặc điểm nổi bật, riêng biệt của từng đồ vật, cây cối và con vật,
cảnh nời.
Hướng dẫn cách thu nhận các nhận xét do quan sát mang lại thông qua hệ thống
câu hỏi GV gợi ý chẳng hạn khi hướng dẫn HS quan sát cây cừ em thấy thân cây
như thế nào? Vỏ cây ra sao? Tại sao vỏ cây như vây? Khi hướng dẫn HS quan sát
cảnh thì định hướng các em quan sát từ bao quát, các bộ phận của cảnh.
(Hình ảnh: hướng dẫn HS quan sát đồ chơi, cây cối, cảnh đẹp quê hương - Phụ lục 2)
Giúp học sinh học tốt hơn văn miêu tả cần rèn cho học sinh khả năng quan sát.
Muốn vậy GV cần nghiên cứu đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đưa thêm các trò
chơi học tập để rèn khả năng quan sát cho các em.
Tổ chức các trò chơi tăng cường khả năng quan sát: “Có, không”
Tổ chức các trò chơi tăng cường khả năng cảm nhận: “Bịt mắt đoán vật”
Khi học sinh trình bày kết quả quan sát, nênớng các em trả lời bằng nhiều chi
tiết cụ thể và sử dụng ngôn ngữ chính xác, gợi hình ảnh.
(Hình ảnh: trò chơi rèn khả năng quan sát, trình bày kết quả quan sát - Phụ lục 3)
Giải pháp y rèn kỹ năng cảm nhận, quan sát vật bằng các giác quan tăng
cường hiểu biết kỹ năng sống, tăng thêm hứng thú học tập, giúp học sinh thấy tự
tin hơn và có thể chủ động nhiều hơn trong cuộc sống của mình.
2.1.2.2. Dạy Tập làm văn theo hướng trải nghiệm sáng tạo
Hiện nay, dạy học theo hướng trải nghiệmng tạo một trong những phương
pháp dạy học hiệu quả theo nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới.
GV vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho các em trong quá trình các em tự
trải nghiệm; hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, ch cực trong
các hoạt động thực hành. Kết quả chính năng lực thực tiễn, phẩm chất năng lực
sáng tạo đa dạng, khác nhau của học sinh.
(Hình ảnh: tổ chức, hướng dẫn các em quan sát cây cối tại sân trường, cảnh cánh đồng lúa
quê em - Phụ lục 4)
Giúp học sinh có cơ hội được trực tiếp quan sát và cảm nhận cuộc sống, biết cách
diễn đạt bằng lời những điều quan sát cảm nhận được. Học qua trải nghiệm là một
ch học hiệu qu lí thú. Nó gp cho nời học cảm thấy nhnhàng và hưng phấn.
Hướng dẫn học sinh quan sát các đồ vật, cây cối, con vật, cảnhngười từ thực
tế cuộc sống như quan sát ở nhà, thăm quan du lịch và ghi lại những điều đã quan sát,
cảm nhận.
(Hình ảnh: quan sát khi thăm quan, học tập; quan sát tại nhà để tả con vật, cây cối, cảnh - Phụ lục 5)
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học văn: GV sưu tầm thêm
những hình ảnh, tạo hình ảnh động, những thước phim, những clip phù hợp với từng
bài giúp các em dễ hình dung được nội dung bài, quan sát đối tượng cần miêu tả
thông qua những hình ảnh, thước phim tư liệu sống động đó.
(Hình ảnh: ứng dụng công nghệ thông tin - Phụ lục 6)
Đây là giải pháp chủ đạo giúp học sinh tăng cường vốn sống, khả năng hiểu biết
trải nghiệm cuộc sống, từ đó học sinh tăng cường vốn hiểu biết khả năng khám
phá thế giới xung quanh mình, có những biết sâu sắc về đối tượng cần miêu tả.