Phương pháp tổ chức dạy học các dạng bài tập luyện từ và câu
cho học sinh lớp 4.
A.PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tiểu học môn Tiếng Việt vị trí đặc biệt quan trọng. Nó đặt nền tảng, cơ
sở giúp học sinh học tập tất cả các môn học khác. Qua nhiều năm đứng trên bục
giảng, i nhận thấy hầu như tất cả giáo viên đều rất coi trọng môn Tiếng Việt,
dành rất nhiều thời gian cho môn học nhưng chất ợng môn Tiếng Việt vẫn
chưa đạt n mong muốn. Đây nổi trăn trở của rất nhiều thầy đang trực
tiếp đứng lớp, luôn tìm tòi nghiên cứu tìm biện pháp thích hợp nâng cao chất
lượng giảng dạy. Mặt khác, Luyện từ câu một phân môn trong ch Tiếng
Việt lớp 4 thường được đánh giá khô khan, trừu tượng trong các phân môn
Tiếng Việt, các em rất “chán” môn này. Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy nội
dung phân môn luyện từ câu phù hợp với năng lực nhận thức của c em.
Nếu người giáo viên phương pháp, thuật dạy học tích cực, tổ chức hướng
dẫn các hoạt động một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, thì các em sẽ rất hứng thú, chủ
động nắm chắc kiến thức. Ngược lại, nếu giáo viên “ngán” dạy phân môn tổ
chức i dạy đơn điệu, phương pháp áp đặt thì học sinh s khó tiếp thu, “sợ”
học, nhất là những em có học lực trung bình và yếu. Ngoài ra trong các nội dung
của Luyện từ câu thì giáo viên thường xem nhẹ phần mở rộng vốn từ, học
sinh không biết thì giáo viên tìm giúp nên các em thường rất thụ động dẫn đến
vốn từ nghèo nàn, việc dùng từ khi viết văn chưa hay ảnh hưởng chung đến chất
lượng môn Tiếng Việt.
Xuất phát từ những do trên tích lũy kinh nghiệm được trong thời
gian giảng dạy tôi mạnh dạn đưa ra ‘‘Phương pháp tổ chức dạy học các dạng
bài tập luyện từ và câu cho học sinh lớp 4’’.
II. Mục đích, đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính tìm phương pháp tổ chức
thích hợp nhất trong q trình dạy các dạng bài tập Luyện từ câu. Từ đó vận
dụng linh hoạt vào hướng dẫn rèn kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu
cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 4 năm học 2021 – 2022.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích của đề tài đặt ra, tôi mạnh dạn nghiên cứu, học
hỏi tìm tòi, áp dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (đọc tài liệu).
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
4. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài:
Đề tài được áp dụng trong năm học 2021 – 2022.
Thời gian: Tháng 9 – 2021: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và tổ chức
điều tra thực trạng.
Tháng 10 – 2021 đến tháng 5 – 2022: Tổ chức thực nghiệm.
Cuối tháng 4 -2022: Tổng kết rút kinh nghiệm.
B.PHẦN THỨ HAI:
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Cơ sở lí luận khoa học.
1.Cơ sở lí luận
Nhận thức được tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục
con người. Từ xa xưa ông cha ta đã sử dụng một cách tự giác nhằm để giáo
dục trẻ nhỏ.
Cùng với sự phát triển của hội, giáo dục nhà trường xuất hiện như một
điều tất yếu, đón bước thiếu nhi cắp sách tới trường. Cả thế giới đang mở trước
mắt các em. Kho tàng văn minh nhân loại được chuyển giao từ những điều
đẳng nhất. Quá trình giáo dục được thực hiện mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn
học.
Các môn học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn
diện học sinh phải kể đến Luyện từ câu, một phân môn chiếm thời lượng khá
lớn trong môn Tiếng Việt Tiểu học. tách thành một phân môn độc lập,
vị trí ngang bằng với phân môn Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với các
môn học khác. Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh rất cần
thiết thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu tư” cho học sinh sở
hình thành ngôn ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng như chiếm lĩnh nguồn tri thức
mới trong các môn học khác. Tầm quan trọng đó đã được rèn giũa luyện tập
nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ
câu lớp 4.
2.Cơ sở thực tiễn.
Việc giải quyết c dạng bài tập Luyện từ câu lớp 4 hiệu quả đặt ra
cho các Giáo viên Tiểu học một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy
tôi đã gặp phải không ít những khó khăn. Bởi đây chương trình thay sách lớp
4. Cùng tồn tại với nó là từ ngữ và ngữ pháp của chương trình cải cách đều đảm
nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hướng dẫn làm các bài tập Luyện từ
và câu mang tính chất máy móc, không mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức
của bài. Về phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm
như vậy, học sinh không hứng thú trong việc giải quyết kiến thức. Do vậy
việc tổ chức cho học sinh trong các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và câu
vấn đề trăn trở cho các giáo viên và ngay bản thân tôi.
Trong quá trình dạy học cũng như việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi
cũng như một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ u, đặc biệt các
khái niệm về từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép...bộc lộ không ít hạn chế. Về nội
dung chương trình dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vậy học
sinh rất khó xác định, dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán không thu hút học sinh
vào hoạt động này. Để tháo gỡ khó khăn đó rất cần có một phương pháp tổ chức
tốt nhất, hiệu quả nhất cho tiết dạy các dạng bài tập Luyện từ câu cho học
sinh lớp 4.
Từ những do khách quan chủ quan đã nêu trên, thông qua việc học
tập, giảng dạy trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu
hơn về phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ câu cho học sinh
lớp 4, nhằm tìm ra được phương pháp, hình thức tổ chức thích hợp nhất, vận
dụng tốt nhất trong quá trình giảng dạy của mình.điều kiện, khả năng nghiên
cứu hạn i xin mạnh dạn trình bày kết quả nghiên cứu của mình thông qua
đề tài “Phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập luyện từ câu cho học
sinh lớp 4”
II. Thực trạng vấn đề
1.Đánh giá chung
* Số liệu điều tra đầu năm học trước khi thực hiện:
Năm học 2020 -2021 tôi được phân công giảng dạy lớp 4. Lớp 4 tôi chủ
nhiệm tổng số 33 học sinh ( Trong đó 1 học sinh hòa nhập câm điếc),
trong đó 18 nữ 15 nam. Nhìn chung các em đều ý thức trong học tập,
tính tự lập cao. Tuy nhiên còn 1 số em còn hạn chế trong nhận thức nhất
nhận thức những kiến thức đòi hỏi phải tưởng tượng, tư duy, 1 số em ý thức học
tập chưa cao nên ảnh hưởng tới kết quả học tập chung của lớp.
Hầu hết học sinh chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn
“Luyện từ và câu” nên chưa dành thời gian thích đáng để học môn này.
Học sinh không hứng thú học phân môn này. Các em đều cho đây là phân
môn vừa “khô” vừa “khó”.
Nhiều học sinh chưa nắm khái niệm của từ, câu...Từ đó dẫn đến việc
nhận diện phân loại, xác định hướng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm
lẫn nhiều.
Học sinh chưa thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thường hay bỏ
sót, làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài.
Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến thuyết thì trả lời rất trôi
chảy, chính xác, nhưng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không
đạt yêu cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ
động và tỏ ra yếu kém thiếu chắc chắn.
Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từ láy...Tôi đã tiến hành khảo sát
học sinh lớp 4 bằng bài tập sau.
Đề bài: Xác định từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau.
“Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhạn. Rồi tre lớn lên cứng
cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người”.
Qua khảo sát ở lớp tôi có 32 học sinh, kết quả khảo sát như sau:
Thời gian Số học
sinh
Hoàn
thành tốt
Hoàn thành Chưa hoàn
thành
Trước thử
nghiệm
32 9 28 % 12 37,5% 11 34,5%
Điều đáng nói đây tới 11 em chưa biết xác định từ ghép, từ láy,
trong quá trình làm học sinh chưa biết trình bày khoa học ràng, câu trả lời
chưa đầy đủ.
Qua giảng dạy i nhận thấy kết quả chưa cao do nguyên nhân cả hai
phía; Người dạy người học. Do vậy tôi rất cần phải trau dồi kiến thức tìm ra
phương pháp đổi mới trong hướng dẫn giảng dạy đ khắc phục thực trạng trên
để kết quả dạy học được nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động
học.
2. Đánh giá thực trạng.
Với những do trên, tôi đã luôn trăn trở lo lắng trong việc tìm ra
phương pháp dạy - học phù hợp để học sinh học tập đạt kết quả cao . Đặc biệt
học sinh lớp 4 khi tiếp xúc với môn “Luyện từ câu” các em thường làm bài
theo cảm tính. Qua nhiều năm giảng dạy,i đã tích cực thực hiện tinh thần đổi
mới hình thức - phương pháp dạy học, thế nhưng đôi lúc cũng không tránh khỏi
lúng túng trong việc giảng dạy môn “Luyện từ và câu” ở lớp 4. Tuy dạy một số
kiến thức đơn giản nhưng làm cho học sinh tự hiểu vấn đề đó lại là rất khó. Các
phương pháp dạy học lớp 4 bản không mới, song với phương châm
gợi mở, hướng dẫn động viên học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi giải quyết vấn
đề nêu ra trong các bài tập theo từng chủ đề, giáo viên và học sinh vẫn còn lúng
túng khi tiếp cận phương pháp dạy học mới. Do vậy i đã đi sâu nghiên cứu
mở rộng hơn để dạy học sinh.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề
1.Một số giải pháp chung
- Dự giờ thăm lớp, tiếp xúc gần gũi với học sinh hiểu tình trạng giải quyết
làm các bài tập Luyện từ và câu của giáo viên và học sinh lớp 4.
- Đề ra phương hướng để nâng cao chất lượng làm các bài tập có hiệu quả hơn.
- Dạy thực nghiệm, áp dụng trên lớp đối chứng, phân tích các kết quả bằng số
liệu thống kê.
2.Những giải pháp cụ thể:
a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ.
Ví dụ: Tìm các từ ngữ:
- Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại.
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Ngoài việc sử dụng hướng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu học
sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện
nhóm trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.
Nhóm 1: Lòng thương người, đùm bọc, giúp đỡ...
Nêu ý nghĩa của các từ em tìm được. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt
lại ý kiến đúng.
Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm được trong cuộc sống, quá trình học
tập.
b. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ – dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy.
Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.
- Ngay
- Thẳng
- Thật
Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong
phiếu. Giáo viên thể sử dụng phương pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ
quá trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng,
thật).
Từ Từ láy Từ ghép