CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:Hội đồng sáng kiến Ngành Giáo dục thị xã Bình long.
Tôi đứng tên dưới đây:
Họ và tên Ngày tháng
năm sinh
Nơi công
tác Chức danh
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc tạo
ra sáng kiến
ĐÀO ĐAN THÙY 09/1991
Trường
Tiểu học
An Lộc A
Giáo viên
giảng dạy
Tiếng Anh
CĐTiếng
Anh 100%
1. tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Phương pháp dạy từ vựng
Tiếng Anh tiểu học đạt hiu quả ở khối 3”.
2.Chđầu tạo ra ng kiến: Tác giả đồng thời chủ đầu tạo ra sáng
kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( môn Tiếng Anh)
4. Ny sáng kiến được áp dụng lần đầu: 9.2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Như chúng ta ai ng biết rằng hiện nay Tiếng Anh được xem ngôn ngữ thế
giới. bất lĩnh vực nào về kinh tế, du lịch, thương mại, ngoại giao… đều cần sử
dụng Tiếng Anh làm phương tiện giao tiếp. Chính lẽ đó việc học Tiếng Anh
rất quan trọng. Để phát triển khnăng học Ngoại Ngữ nói chung Tiếng Anh nói
riêng thì mỗi học sinh cần được định ớng một phương pháp học phù hợp hiệu
quả cho bản thân.Vì vậy khi chọn đề tài này, tôi muốn định ớng cho học sinh hiểu
được rằng đphát triển tất cả kỹ năng học Tiếng Anh cần phải học vốn từ nhất
định.
Đối với học sinh tiểu hc các em còn rất b ngỡ khi tiếp c với môn học mới
nên việc học tvựng rất quan trọng. Bản thân tôi một giáo viên đang trực tiếp
giảng dy bmôn Tiếng Anh tại trường Tiểu học An Lộc A, i rất hiểu thông cảm
những khó khăn của các em trong việc hc sdụng vốn từ vựng. Chính vì vậy mà
việc giúp các em học sinh nm vững các từ vựng điều rất quan trọng. Để quá trình
dạy hc từ vựng có hiệu quả, tránh s nhàm chán. Mỗi người giáo viên phải luôn
2
linh hoạt, thay đổi nhiều cách giới thiệu giải nghĩa từ. Quan trọng giúp các em
nhớ các từ ngay tại lớp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò tầm quan trọng của việc dy từ vựng Tiếng Anh
trong trường tiểu học từ thực tế tại đơn vị, i quyết định chọn đtài: "Phương
pháp dy tvựng Tiếng Anh tiểu học đạt hiệu quả khối 3" Để giúp học sinh tiếp
thu tốt những kiến thức cơ bản của chương trình Tiếng Anh tiểu học, đồng thời
cũng hướng tới phương pháp học tập như hiện nayhọc sinh tích cực, chủ động trong
học tập.
5.2.Nội dung sáng kiến:
Tiếng Anh một môn học mới rất khó đối với học sinh Tiểu học. Qua thực
tế, dy b môn Tiếng Anh ở trường, tôi nhận thấy một thực trạng chunghầu hết học
sinh chưa nhận thấy tầm quan trọng khi học môn Tiếng Anh, vẫn cònxem nhẹ bộ
môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học nên trong quá trình học, các em vẫn chưa tập trung cao
độ để bài hc có kết quả cao. Bên cạnh một số em học hành nghiêm c, không ít
học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong tnhớ, không tập
đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều và đặc biệt các em không học
bài trước khi lên lớp, đến khi giáo viên u cầu kiểm tra bài các em đu tỏ ra lo
lắng và căng thẳng.
Hơn nữa đối với hc sinh điều kiện tiếp xúc gần gũi thực tế xung quanh còn
hạn chế. Ở lứa tuổi này, vẫn còn một số học sinh phát âm Tiếng Việt chưa được chuẩn.
Phần lớn các em học sinh chưa chú tâm đu cho môn Tiếng Anh , chun bbài
một cách sài.Trong các giờ học, đa số các em thường thụ động, thiếu sự linh hoạt
do vậyng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dn các em tự học ở nhà. Bởi
vì là môn Tiếng Anh, không phải phụ huynh nào cũng biết. Đây cũng là vấn đề hết sức
khó khăn trong quản việc học nhà của học sinh. vậy, tôi đã đưa ra mt số giải
pháp sau:
5.2.1 T chức các trò chơi với mục đích học từ vừng (Games).
Qua quá trình dy hc tôi nhận thấy được rằng ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các
em hiếu động, thích chơi hơn các hoạt động học. Và áp dng phương pháp học tập
mới theo mô hình VNEN, tôi đã lồng ghép vào mỗi tiết dạy của mình những hình thức
dạy học và kiểm tra học sinh thông qua một số trò chơi. Dưới đây là mt số trò chơi tôi
thường áp dụng để giúp các em học sinh nhớ các tvựng đã học.
Trò chơi hang man:
Để tạo cho các em cảm giác chơi mà hc, học mà chơi tôi thường cho c chơi
trò chơi “Hang man. Tôi sẽ đưa ra 1 từ lên bảng, cho trước 1 chữ cái của từ bất k
sau đó các em lần lượt đoán các chữ cái còn lại, mỗi tđoán sai sẽ tương ứng với 1
gạch, nếu đoán sai sẽ bị treo cổ như hình.
3
Trò chơi tìm từ và viết từ:
Trong mỗi bài học mới, để học sinh hiểu được nội dung bài học các em phải học
từ mới. Vi tâm rt rè, e ngại trước cái chưa biết, đ khuyến khích học sinh tôi
thường cho học sinh chơi trò chơi tìm ra viết từ mới nhanh nhất. Tôi chuẩn bcho
các em các mẫu bảng nhỏ nam châm. Vi thời gian nhất định nào đó (ph thuộc
vào nội dung bài học và vốn từ mới trong bài) tôi sẽ cho các em học sinh xem lướt qua
bài và tìm ra các từ mới nhanh nhất và sau đó viết các từ mới lên bng nhỏ nhanh nhất.
Có những lời khen cho các nhóm hoặc các nhân nào chiến thắng. Kết quả đạt được tôi
gắn lên bảng lớn và giải nghĩa từ cho các em.
Qua trò chơi này tuy khá đơn giản nhưng tạo cho học sinh một hứng thú và giảm
nhẹ tâm lí trước những từ mới chưa biết và đồng thời tạo cho các em động lực muốn
nhóm chiến thắng các em phải tìm hiểu bài ở nhà trước khi tới lớp.
Trò chơi ghép từ: tôi chuẩn bị các chữ cái Tiếng Anh mặt sau dính nam
châm, kết thúc mỗi bài học từ mới i thường cho nhân hoặc chia nhóm đcác
em lên ghép lại thành từ mà các em đã học. Sau đó đọc lớn trước lớp tôi nhận thấyc
em rất hứng thú với trò chơi này .
Trò chơi diễn tả hành động:
Sau khi đã được học và hiểu các từ mới trong bài học. Tôi sẽ cho học sinh ôn lại
và kiểm tra bằng cách tổ chức trò chơi này.
Chia nhóm sau đó cho các em thảo luận, rồi n diễn đạt bằng hành động đcác
nhóm khác đoán được từ mà các bạn nhóm khác đã diễn tả
Ví dụ:
Vi đơn vị bài học 5, đơn vị bài học 12 (Unit 5, Unit 12) – trong go trình tiếng
anh 4. Với c từ vựng về các khnăng( cook, swim, skip, skate, sing, dance….)
nghề nghiệp(teacher, worker…….) các em sẽ được chơi trò chơi diễn tả hành động về
khả năng ngh nghiệp nào đó đ các bạn khác đoán được từ về khả năng nghề
nghiệp.
Trò hành động theo cử chỉ:
4
Tôi dùng tay chỉ lên các bộ phận trên cơ thể như là (head: đu, ear: tai, eye: mắt,
nose: mũi, mouth: miệng…..) khi các em đã nghe qua vài lần tôi sẽ to từ đó lên và
các em phải chỉ đúng o bộ phận đó, sai thì sbphạt.Trò chơi y đgiúp cho các
em chđược các bộ phận trên thể bằng cách làm theo cử chỉ của tôi.
Trò chơi ghép tranh:
Cho một số bức tranh và thẻ có ghi từ vựng Tiếng Anh phát cho các nhóm. Cho
khoản thi gian nhất đnh xem nhóm nào tìm và ghép đưc nhiều tranh đúng và nhanh
nhất.
Trò chơi nói từ nhanh (pass the word):
Chia lớp thành 2 nhóm. Cho thời gian nhất định, lần lượt các nhóm thi nhau nói
to các từ vựng một cách nhanh nhất.
Ngoài các trò chơi tôi cho học sinh chơi trong mỗi tiết học tôi còn nêu
ra những cách dạy từ trên lớp và một s hướng dẫn cho hc sinh học từ vựng
nhà.
5.2.2 Dạy từ qua đồ vật thật (Real Ojects).
Vì mi chủ đim trong sách gần i với đời sống xung quanh phù hợp với
trình độ lứa tuổi học sinh tiểu học cho nên việc sử dụng một số đvật thật xung
quanh để dạy từ vựng cho học sinh cũng là một trong những phương pháp lợi thế và có
hiệu quả. Phương pháp y giúp học sinh hình dung nhanh đến ngữ nga của từ.
dễ dàng khuyến khích các em thực hành ôn tại nhà với những đồ vật quen thuộc.
Ví dtrong đơn vị bài học 8 (Unit 8) trong giáo trình Tiếng Anh 3. Trong quá
trình dạy bài này, chúng ta có thể sử dụng đồ dùng học tập của các em dùng hằng ngày
để hướng dẫn c em cách i, gọi tên chúng bằng Tiếng Anh.Thêm vào đó, tôi còn
cho các em tự viết tên các đng học tập vào mẫu giấy nhỏ rồi sau đó dán lên các đồ
vật. Qua đó hằng ny các em sử dụng các đồ dùng học tập cũng c các em nhlại
các từ đã được dán lên đó. Phương pháp này rất hiệu quả, nếu với những cách học viết
từ lên bng, sau đó cho học sinh đọc, chỉ đọc vài lần học sinh cảm thấy chán, không
muốn đọc nhưng với phương pháp này, kết hp với chơi trò chơi, vô hình ta đã th
giúp học sinh đc từ rất nhiều lần và học thuộc từ ngay từ trên lớp.
5.2.3 Dạy từ bằng cách sử dụng các thẻ từ.
Mặc phương pháp y tôi ng mới áp dụng trong quá trình dy học nhưng
tôi thấy rất hiệu quả. Vừa phù hợp với phương pháp dạy hc theo mô hình VNEN.
mỗi mặt trước của tấm thẻ từ mt từ Tiếng Anh, còn mặc kia sẽ nghĩa Tiếng
Việt (hoặc hình ảnh minh họa). Trước hết khuyến khích các em biết đọc hoặc biết
nghĩa…sau đó phát mỗi nhóm học sinh mỗi thẻ, c này lần ợc các thành viên trong
nhóm sẽ đọc nói nga của từ trong thẻ. Sau đó chuyển sang cho nhóm tiếp theo.
Với phương phápy học sinh trong mỗi nhóm thể giúp đỡ nhau đọc và hiểu nghĩa
của từ.
5
5.2.4 Dạy từ qua bài hát.
Để giúp học sinh có thể ôn lại những từ và cấu trúc câu đã được học trong bài,
giáo viên phải linh hoặt trong việc tìm kiếm hoặc tự phổ nhạc cho những bài hát tự
viết, theo nhịp điệu của những bài hát quen thuộc với các em. Ví dụ với giai điệu bài
hát quen thuộc “Kìa con bướm vàng” giáo viên có thcải biên lời y theo chủ đề ca
bài học.
Như khi dạy về chủ đề Friends chúng ta có thể có bài hát như sau:
This is Linda
This is Linda
She’s my friend (2)
Come and sing a song now (2)
La, la, la
Khi dạy về chủ đề thời tiết chúng ta lại có thể cải biên lời như sau:
Windy, rainy,
Cloudy, sunny.
Wind and rain,
Cloud and sun.
Wind strong, rain heavy
Cloud thick, sun burning.
Wind and rain,
Cloud and sun.
Vi phương pháp này vừa thể giúp các em hát trong hoạt động chơi trò chơi
thể giúp các em ôn lại bài bất đâu. Ngoài những phương pháp c thể đã
được áp dụng trong quá trình dy của tôi đã nêu trên thì thể trong quá trình dy
tôi còn những cách kết hợp linh hoặt để phù hợp với từng nội dung bài học.
5.2.5 Một số cách hướng dẫn cho học sinh học từ vựng ở nhà:
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh học từ vựng ở nhà như sau:
Cách 1: Học thuộc tmới bằng cách viết các từ mới vào vnhiều lần rồi đọc
lớn từ đó lên.