
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm 4
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 4
4. Cấu trúc của SKKN 4
5. Giới hạn đề tài 5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 6
1.1. Cơ sơ lý luận 6
1.2. Cơ sở thực tiễn 11
1.2.1. Lợi ích của rượu bia và hậu quả của việc lạm dụng sử dụng
rượu bia
11
1.2.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên 17
1.2.3. Giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia ở thanh niên.
1.2.4. Khảo sát thực trạng tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên
hiện nay trong các môn học và hoạt động giáo dục của trường THPT
Yên Thành 3
18
2. Thiết kế giáo án thực nghiệm 20
3. Bài kiểm tra thực nghiệm 34
4. Kết quả ứng dụng 36
PHẦN III: KẾT LUẬN 45
1. Kết luận. 45
2. Đề xuất, kiến nghị. 45
PHỤ LỤC 47

2
BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt Đọc là
1 BTVN Bài tập về nhà
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 ĐHDA Dạy học dự án
4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
5 GV GV
6 HS HS
7 THPT Trung học phổ thông
8 TN Thực nghiệm
9 ĐC Đối chứng
10 PPDH Phương pháp dạy học
11 APA Theo Hiệp hội Tâm lý Mỹ
12 SAMHSA Cục Quản lý lạm dụng chất gây nghiện và
Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ
13 CDC Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch
bệnh Hoa Kỳ
14 HDI Chỉ số phát triển con người
15 WHO Tổ chức y tế thế giới
16 GĐ Gia đình

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Nam vô tửu như kỳ vô phong” là câu nói của ông cha ta về văn hóa uống
rượu của đấng mày râu. Từ xưa đến nay, uống rượu là một nét văn hóa ẩm thực tao
nhã của người Việt, rượu được dùng trong các cuộc hội ngộ, đàm đạo tri kỉ, lễ hội,
việc ma chay, cưới hỏi,…và cả việc dãi bày tâm sự. Chén rượu như là lời chào, lời
mời quý trọng đối với khách. Người xưa còn có câu: “ Tam tước bất thức” nghĩa là
khi uống rượu không uống quá 3 chén. Quy tắc ấy đã được đổi thành liều lượng
phù hợp là 148 ml rượu vang, 354 ml bia hoặc 44 ml rượu một ngày đối với phụ
nữ và lượng này tăng lên gấp đôi đối với nam. Với liều lượng đó khi uống rượu
bia sẽ mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, tạo sự được sự hài hòa trong
các mối quan hệ xã hội.
Tuy nhiên, trên thực tế xã hội ngày nay, nét đẹp khi uống rượu của người
xưa hầu như đã không còn được lưu giữ, thay vào đó là một văn hóa uống rượu bia
thái quá, xô bồ, nài ép, lạm dụng rượu bia để rồi nâng sử dụng rượu, bia ở Việt
Nam gia tăng ở mức báo động. Theo thống kê, năm 2010 có 70% nam và 6% nữ
giới trên 15 tuổi có uống rượu, bia thì đến năm 2015 tỷ lệ này đã tăng lên tương
ứng là 80,3% ở nam giới và 11,6% ở nữ giới, trong đó có tới 44,2% nam giới
uống rượu, bia ở mức nguy hại. Nếu quy đổi rượu, bia ra lít cồn nguyên chất thì
mức tiêu thụ bình quân đầu người Việt Nam (trên 15 tuổi) hằng năm theo số liệu
ước tính năm 2016 của Tổ chức Y tế thế giới là 8,3 lít cồn, 2017 là 9 lít cồn trong
khi đó Indonesia là 2 lít cồn/ người/năm. Đó thực sự là những con số biết nói, nó
nói lên được thực trạng sử dụng rượu bia ở Việt Nam đang tăng với tốc độ chóng
mặt.
Một thực trạng đáng lo ngại hơn đó là đối tượng sử dụng rượu bia đang ngày
càng bị “trẻ hóa”. Nếu ở Mỹ, thanh niên trên 21 tuổi mới được mua, uống rượu bia
thì ở Việt Nam, luật quy định là 18 tuổi. Song trong các đề tài nghiên cứu cho thấy
độ tuổi từ 15 – 18 đã sử dụng rượu bia với con số lớn hơn 45%, thậm chí trên thực
tế quan sát trẻ từ 13- 17 đã sử dụng rượu bia, thậm chí sử dụng nhiều lần quá liều
lượng cho phép.
Thực trạng sử dụng rượu bia đó đã để lại những hậu quả vô cùng nguy hại
đối với bản thân người uống, với gia đình và cả toàn xã hội. Nó là nguyên nhân
trực tiếp của hơn 30 loại bệnh và là nguyên nhân gián tiếp của hơn 200 loại bệnh,
còn là nguyên nhân gây nên bạo lực gia đình, hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ. Với xã
hội lạm dụng rượu bia gây tai nạn giao thông, tổn thất nặng nề đến nền kinh tế
quốc dân và là một trong những ngọn nguồn gia tăng của tệ nạn xã hội...
Và khi tôi tiến hành điều tra tại trường THPT Yên Thành 3, một thực trạng
đáng lo ngại là hầu hết (76.8%) cho rằng sử dụng rượu bia là có hại nhưng lại có
đến 30.0% HS nam, 19.3% HS nữ đã từng uống rượu bia dù chưa đủ 18 tuổi. Khi
được hỏi về giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia thì lại có rất nhiều ý kiến cho

4
rằng nên cấm sản xuất, bán và sử dụng rượu bia... Những thực trạng trên đã thôi
thúc tôi nghiên cứu đề tài này, nhằm để cho các em có cái nhìn toàn diện hơn về
bia rượu, từ đó các em nâng cao ý thức thực hiện và tuyên truyền mọi người cùng
thực hiện Luật phòng chống tác hại của rượu bia, có kiến thức và kĩ năng để xây
dựng một nếp sống văn minh, an toàn và hạnh phúc cho mình và cộng đồng, đồng
thời góp phần dìn giữ nét văn hóa truyền thống uống rượu tao nhã của người xưa.
Đó là những lí do tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức seminar vấn đề
rượu bia với thanh niên hiện nay - Sinh học 11 THPT”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- HS nêu những lợi ích của rượu bia khi sử dụng đúng liều lượng.
- HS trình bày được những hậu quả nghiêm trọng của việc lạm dụng rượu bia.
- HS tìm hiểu được thực trạng sử dụng rượu bia của HS trường THPT Yên Thành 3
- HS đề xuất và thực hiện được một số giải pháp ngăn chặn sử dụng rượu bia ở HS
và hạn chế lạm dụng sử dụng rượu bia trong cộng đồng.
- Giáo dục hình thành kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tổ chức seminar, kĩ năng
hùng biện, kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống... và phẩm
chất nhân ái, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
- Chia sẽ với đồng nghiệp về kinh nghiệm tổ chức dạy học: seminar, dự án, hợp tác
nhóm...theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên cơ sở lí luận chung.
- Nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn tổ chức dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở Động vât - Sinh học 11, ở trường: THPT Yên Thành 3 trong năm
học: 2019 - 2020
3.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực nhận thức vấn đề rượu bia với thanh niên
hiện nay.
- Khách thể nghiên cứu: HS khối 11 trường THPT Yên Thành 3.
4. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phần I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
4. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm.

5
5. Giới hạn đề tài
6. Tính mới của đề tài
Phần II. Nội dung nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
2. Thiết kế giáo án thực nghiệm.
3. Bài kiểm tra thực nghiệm.
4. Sản phẩm rượu hỗ trợ điều trị bệnh và poster hạn chế lạm dụng rượu.
Phần III. Kết luận:
1. Đóng góp của đề tài.
2. Đề xuất, kiến nghị.
5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hậu quả của việc lạm dụng rượu bia và giải
pháp cho thanh niên trước thực trạng đó.
- Nghiên cứu và triển khai sau khi dạy xong chủ đề chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở Động vật, trong dạy HS học 11.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 3 khối lớp 10, 11, 12 tại trường THPT
Yên Thành 3, Yên Thành – Nghệ An (Tập trung ở lớp 11).
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Sáng kiến đã tích hợp những nét cơ bản về vấn đề rượu bia với thanh niên
hiện nay giúp HS có những hiểu biết về cơ bản về lợi ích của uống rượu bia đúng
liều lượng, thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên, hậu quả và giải pháp hạn chế
lạm dụng rượu bia ở địa phương nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ đó góp phần
nhỏ chung tay trong cuộc chiến phòng chống tác hại của rượu bia của toàn xã hội.