SÁNG KIN KINH NGHIỆM
MT S KINH NGHIM TRONG VIC CHUN B TÀI
LIỆU VÀ T CHC ÔN TP MÔN SINH HC, HC KÌ I,
CHO HC SINH LP 12 - BAN KHTN CA TRƯNG
THPT SÔNG RAY
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Trong những m qua, toàn ngành giáo dục đã đang nhiều cố
gắng tích cực trong nhim vụ đổi mi và nâng cao chất lượng giáo dục. m
học 2010 2011 toàn ngành thực hin ch đề Năm học tiếp tục đổi mới
quản và nâng cao chất ợng giáo dục”, trong đó nổi lên rõ nét nhất là
việc đổi mới kiểm tra đánh giá. Với trách nhiệm của một người giáo viên môn
Sinh học, mt cán bộ quản lí của trường tôi luôn xác định nhiệm vụ giảng dạy
giáo dục là rất quan trọng, cn phi làm để nâng cao chất lượng go dục
bộ môn mình, lớp mình ph trách từ đó mới góp phần vào ng cao cht
lượng giáo dục của nhà trường.
- Kết quả giảng dạy có đựơc tốt hay xấu là phthuộc vào nhiều yếu tố
chquan và khách quan của thầy, trò. Đó là c một quá trình phấn đấu của
thầy từ việc soạn giáo án đến tổ chức giảng dạy, tổ chức ôn tập, tchức kiểm
tra đánh giá, tục ngữ u Không thầy đmày làm n”. Sphối hợp và
chun bị tích cực của người thầy, học sinh luôn là yếu tố quan trọng đđạt
được hiệu qugiảng dạy cao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- T thực tế và kinh nghim ging dạy những năm qua cho thấy với
lượng kiến thức khổng ltrong SGK, thời gian học ngn thì hc sinh khó
thlĩnh hội những kiến thức đó thật tốt khó đạt kết quả cao. n nữa hình
thức kiểm tra học kì ca bộ môn là kiểm tra tập trung theo đề của Sở Giáo dục
đào tạo (gọi chung là Sở) không đề cương chi tiết, dưới hình thức trắc
nghim nên học sinh thiếu tchủ và khó m ra hướng ôn tập để kim tra
hiệu quả. Để giải quyết vn đề này i đã có nhiều trăn trở, tìm i i liệu,
biên son đề cương, u hỏi trắc nghiệm, đề kiểm tra thử để giúp học sinh tự
tin hơn mà ôn tập, tham gia kiểm tra học kì I đạt kết quả tốt, đó là do mà tôi
tiên hành đề tài: Mt số kinh nghiệm trong việc chuẩn bị tài liệu, tổ chức
ôn tập môn Sinh hc, hc kì I, cho hc sinh lớp 12 - Ban KHTN trường
THPT Sông Ray”.
- Từ đầu m học 2009 – 2010 i tiến hành chun btài liệu và áp dụng
ngay cho năm học 2009 2010, 2010 2011. Qua 2 m thực hiện đề tài tôi
thấy được những kết quả nhất định giúp i tự tin hơn trong gin dạy,
nhng lớp i phụ trách đều đạt kết quả tốt, từ đó góp phần vào kết qu giảng
dạy ca bộ môn.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PP
CỦA ĐỀ TÀI:
1. Thuận lợi:
- Được squan m của BGH nhà trường đến bmôn, sgiúp đỡ của
quí thầy cô trong tổ đã góp ý cho việc u tầm, biên soạn tài liệu ôn tập.
- Học sinh ban KHTN đa số ý thức hc tập cao và luôn năng nỗ
trong giờ học.
- Nhà trường kết nối mạng nên dng sưu tầm tài liu và nhất là
các câu hỏi trắc nghiệm, các đề thi thử.
2. K khăn:
- Sgiáo viên có kinh nghim của tổ còn ít n việc trao đổi thông tin,
góp ý chuyên môn còn hn chế.
- Một bphận nhỏ học sinh ý thức học tập chưa cao, thiếu tinh thần tự
giác, còn thụ động, lại trong học tập.
- Lượng kiến thức nhiều, trãii trong suốt 30 bài học của 5 chương
thi gian ôn tập ngắn chỉ 1 tiết ôn tập chương 1 tiết ôn tập kiểm tra học kì,
thì khó có thể bao quát kiến thức cho học sinh.
3. Sliệu thống kê:
- m học 2009 – 2010 tôi dạy 2 lớp 12 ban KHTN.
Lớp Tng số học
sinh
Kết quả bài kiểm tra học kì I
Điểm dưới 5 Điểm từ 5 -7 Điểm từ 7 -
10
12A4 40 8 20.0 %
18 45.0 %
14 35.0 %
12A5 40 7 17.5 %
16 40.0 %
15 37.5 %
12A6 44 9 20.5 %
19 43.2 %
18 40.9 %
Tng cộng
124 24 19.4 %
53 42.7 %
47 37.9 %
- m học 2010 – 2011.
Lớp Tng số học
sinh
Kết quả bài kiểm tra học kì I
Điểm dưới 5 Điểm từ 5 -7 Điểm từ 7 -
10
12A1 47 7 14.9 %
20 42.6 %
20 42.6 %
12A2 49 8 16.3 %
22 44.9 %
19 38.8 %
12A3 47 7 14.9 %
20 42.6 %
20 42.6 %
Tng cộng
143 22 15.4 %
62 43.4 %
59 41.3 %
III. CÁC NI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lí luận của việc thực hiện đề tài:
- Trong học tập đđạt được kết quả cao thì phthuộc vào nhiều yếu tố
bao gồm cả của người thầy và của học sinh, người thy biết phi hợp 2 yếu t
này trong giảng dạy thì mi có th truyền thụ kiến thức một cách hiu quả.
- Với sự phát triển của khoa học kĩ thut hiện nay nhất là sbùng n
ca công nghệ tng tin dễ dàng giúp hc sinh tiếp cận với kiến thức trên
mạng. Thế nhưng khi truy cập vào mạng học sinh dễ dàng b mất phương
hướng vì có quá nhiu nguồn tài liu, đôi khi kiến thức sai khác, có mâu thuẫn
nhau nên việc ôn tập của các em s gặp nhiều kkn. Nvậy, lúc y
người thầy giữ vai trò hết sức quan trọng giúp cho c em nguồn tài liệu,
định hướng cho các em lựa chọn kiến thức và s dụng kiến thức hiệu quả.
- Với chtrương đi mới phương pháp giảng dạy, những năm qua Sở
Trường đã tchức nhiu chuyên đề, trong đó chuyên đề đổi mới kiểm
tra đánh giá. đặc biệt là sau khi trin khai chuẩn kiến thức và biên son đề
kim tra theo chuẩn kiến thức mà Bđã triển khai. Bn thân tôi đã ứng dụng
vào hoạt động giảng dạy trong đó tôi đã bsung vào khâu biên son và t
chức ôn tập kiến thức cho các em học sinh, nhờ đó mà các em học tập tốt hơn.
2. Ni dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Tnhững kinh nghiệm trong giảng dạy chương trình chưa phân ban i
cũng biên soạn tài liệu ôn tập để HS ôn tp. Khi chuyển sang chương trình
phân ban i bt đầu nghiên cứu tài liệu, tìm thông tin đến năm học 2009
2010 i tiến nh u tầm và biên son btài liu ôn tập học kì I gồm 2
phần, lí thuyết và bài tập (gồm tự luận và trắc nghim).
a) y dng tài liệu ôn tp lí thuyết:
- Bộ tài liệu được biên son dưới dạng tóm tắt kiến thức bản của ch
giáo khoa theo từng bài, từng chương đsau mỗi bài học các em thể m
tắt được những vấn đề cn phải nắm đến khi ôn tập học kì thì có sn một
hệ thống kiến thức liên hoàn và gọn ng hơn.
- Trong quá trình ging dạy tôi đã điều chỉnh theo chun kiến thức và k
năng đng thời có bổ sung phn kiến thức mrộng để giúp nhũng học sinh
khá, giỏi có nhu cầu nghiên cứu thêm phục vụ cho việc ôn tập thi đại học, cao
đẳng.
- Đối với kì kiểm tra học kì I tHS chcn ôn tập phần tóm tắt chuẩn
còn phàn mở rộng ở một số bài thì ôn thi ĐH CĐ.
b) y dng bộ câu hỏi thc hành gm tự luận và trc nghiệm:
- Song song với việc tng hợp kiến thức về thuyết tôi cũng tiến hành
sưu tầm và bn son bộ câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận(một số bài
toán di truyn và lai).
- Phn bài tp được biên soạn theo i, chương để sau mỗi i, chương
i svận dụng để kiểm tra kiến thức học sinh đã học các em sdụng để
ôn luyn.
c) Tổ chức ôn tập:
- Sau mỗi chương tôi pt cho mi lớp 1 bản và yêu cu nhân bản cho
mỗi học sinh để học sinh sử dụng tự ôn tập. Cuối kì học sinh sẽ đầy đủ một
bộ tài liu ôn tập cả lí thuyết và bài tập trắc nghiệm.
- Sau khi tchức ôn tập 2 tiết theo phân phối chương trình i sdụng
thêm 1
tiết tự chọn đcho các em kiểm tra thử nhm giúp các em có thbộ đánh
giá kết quả học tập của mình, tđó có biện pháp ôn tập tốt hơn(các lớp ban
KHTN ở trường THPT Sông Ray được phân bổ một kì 6 tiết tự chọn).
- Trong quá trình ôn tập tôi còn sdụng đkim tra hc kì I năm hc
2008 – 2009, 2009 – 2010 để các em tham khảo và tự kiểm tra.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
- Qua 2 năm s dụng bộ tài liệu ôn tập i nhận thấy các em học sinh tự
tin hơn trong quá trình học tập và thkhái quát li bài hc một ch dễ
dàng đồng thời kết quhọc tập cũng ổn định.
- Khi kim tra học kì I theo đề của Sở thì những lớp tôi dạy cũng đạt kết
qukhá tốt (theo bằng thống kê phn thực trạng trang 2).
V. I HỌC KINH NGHIỆM:
- Để giảng dạy tốt thì mi giáo viên cần tích cực n trong việc tìm
thông tin, tài liu để bổ sung, mở rng kiến thức cho mình đng thời cũng biết
tạo cho mình một bộ tài liu riêng dành để phục vụ giảng dạy, lúc y mình s
tự tin hơn khi đứng lớp.
- Việc tóm tắt kiến thức cho học sinh sau mỗi bài, mỗi chương là rất cn
để gp học sinh khái quát kiến thức dễ dàng, ôn tp hiệu quả sở
kim tra kh năng tiếp thu bài vn dụng kiến thức ca các em. Đồng thời
khi sdụng btài liệu này cũng tạo cho c em hứng ttrong học tập, tự tin
hơn trng các kì kim tra.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Biên son bộ tài liông tập cho học sinh là hết sức cần thiết vì hin
nay qnhiu sách, nhiều tài liu trên mng nhưng các tác giviết rng
làm các em học sinh bị lúng túng khi ôn tp kiểm tra học kì. Mặc khác khi
giáo viên biên soạn sẽ m sát theo sách giáo khoa t giúp các em dễ học, d
ôn tập và không làm cho tng i học, tng chương tr nên nặng nề, kiến thức
rộng tạo cho các em niền tin và hứng thú trong học tập.
2. Kiến nghị:
BGH cho phép tiếp tục được triển khai trong những năm đến và nhân
rộng cho toàn trường, đánh giá kết quả trong thời gian i hơn, nhiều đối
tượng hơn để phổ biến tànhi liệu ôn tập của trường.