S
SÁ
ÁN
NG
G
K
KI
I
N
N
K
KI
IN
NH
H
N
NG
GH
HI
I
M
M
R
RÈ
ÈN
N
L
LU
UY
Y
N
N
K
K
N
NĂ
ĂN
NG
G
P
PH
HÂ
ÂN
N
T
TÍ
ÍC
CH
H
T
T
N
NG
G
H
H
P
P
C
CH
HO
O
H
H
C
C
S
SI
IN
NH
H
L
L
P
P
1
10
0
T
TH
HP
PT
T
Q
QU
UA
A
H
H
T
TH
H
N
NG
G
B
BÀ
ÀI
I
T
T
P
P
C
CH
HƯ
ƯƠ
ƠN
NG
G
C
CÁ
ÁC
C
Đ
Đ
N
NH
H
L
LU
U
T
T
C
CH
H
T
T
K
KH
HÍ
Í
Giáo viên: Đào Ngọc Hào
Tổ : vật lí
Năm học: 2008-2009
Mở đầu
I. lý do chọn đề tài:
1. Đổi mới phương pháp dạy học là khắc phục phương pháp truyền thụ
một chiều, rèn luyện thói quen, nếp sống duy sáng tạo của người học. Để
thực hiện được nhiệm vụ này cần phải bồi dưỡng được cho học sinh phương
pháp học tập để phát triễn tư duy nhận thức và knăng vận dụng kiến thức
vào thực tế. Muốn nâng cao chất lượng học tập bộ môn Vật Lý phải có nhiều
yếu tố song hành trong đó viêc áp dụng các phương pháp hướng dẫn giải bài
tập Vật đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong quá trình giải bài tập Vật
lớp 10 nói chung và bài tập chương các định luật chất khí nói riêng, học
sinh còn nhiều lúng ng, nhiều em chưa phương pháp giải phù hợp, linh
hoạt chưa biết vận dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để giải bài tập
một cách có hiệu quả.
2. Bài tập vật là một trong những công cụ không thể thiếu được trong
quá trình dạy học. Với tính chất là một phương tiện dạy học, bài tập vật
giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành dạy học vật lí:
- Bài tập vật giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, biết
phân tích chúng và ng dụng chúng vào những vấn đề thực tiển
- Thông qua các bài tập vt lí, với svận dụng linh hoạt kiến thức đã
học để tự lực giải quyết tốt những tình huống vấn đề thì các kiến thức đó
trở nên sâu sắc, hoàn thiện hơn.
- Bài tập vật phương tiện tốt để phát triển óc tưởng tượng, tính
độc lập trong suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn.
- Bài tập vật là một hình thc cũng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức trong một chương hay một phần.
- Đứng về mặt điều khiển hoạt động nhận thức thì bài tập vật còn là
phương tiện kiểm tra kiến thức và kĩ năng của học sinh.
3. Việc vận dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để giải bài tập vật
chương này sẽ mở cho các em một hướng giải bài tập linh hoạt hơn:
trên cơ sở những dữ kiện đề ra, phân tích những đại lượng và tìm mối liên h
giữa những đại lượng đó dựa trên các định luật vật lýđã học, tổng hợp lại và
tìm ra hướng giải phù hợp đúng nhất của bài toán, nhđó rèn luyện khả
năng phân tích – tổng hợp, tư duy sáng tạo cho học sinh.
II. Mục đích đề tài:
- Thấy được tầm quan trọng của các bài tập vật trong việc dạy học
vật lý.
- Trình bày một số bài tập chương Các định luật chất khí” vật 10
THPT.
- Nêu rvai trò ý nghĩa của bài tập vật trong quá trình ôn tập
cũng cố khắc sâu kiến thức.
III. ý tưởng của đề tài:
thchọn và sắp xếp một hệ thống bài tập trong chương Các định
luật chất khí” vật lí 10 THPT và thông qua việc giải chúng để nâng cao năng
lực phân tích - tổng hợp cho học sinh lớp 10 THPT.
IV. nhiệm vụ đề tài:
- Học sinh nhận biết được các bước tư duy phân tích - tổng hợp.
- Vận dụng các bước của tư duy phân tích - tổng hợp vào việc giải bài tập
nói chung.
- Thông qua hệ thống bài tập trong chương “Các định luật chất khí” vật
10 THPT làm cho học sinh hiểu và rèn luyện cho chúng các thao tác
duy phân tích - tng hợp trong từng bước giải
Nội dung
Chương I
Cơ sở lí luận của việc sử dụng bài tập vật lý để rèn luyện kỹ năng phân
tích- tổn hợp cho học sinh.
I. Cơ sở lí luận:
1. Vai trò và ý nghĩa của bài tập vật lý trong quá trình dạy học.
- Bài tập vật với cách một phương tiện dạy học giữ vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học.
- Bài tập vật giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lý,
những hiện tượng vật lý. Biết phân tích chúng và ứng dụng chúng vào những
vấn đề thực tiễn.
- Bài tập vật đóng vai trò to lớn trong việc phát triển duy phân
tích – tổng hợp, phát triển tính độc lập suy nghĩ, tính kiên trì trong việc khắc
phục khó khăn.
- Các hình thức khác nhau của bài tập vật tạo điều kiện cho học
sinh vận dụng linh hoạt các định luật, định và thuyết vật để tự lực giải
quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó
mới trở thành sâu sắc hoàn thin và trở thành tri thức riêng của mình.
2. Các bước giải bài tập vật lý :
Bài tập vật rất đa dạng phong phú nhưng cng ta thể nêu ra
khái quát chung về phương pháp giải gồm các bước sau:
-Bước 1: Tìm hiểu đề bài: Nghiên cứu kỹ đề bài, lập được bảng tóm
tắt bằng ký hiệu toán học
-Bước 2: Xác lập mối liên hệ: Phân tích dliệu và tìm thêm dliệu
trong kho tri thức liên quan, xây dựng các bài toán trung gian theo hthống
dẫn đến việc đáp ứng yêu cầu chung của bài toán. Cthể dùng phương pháp
phân tích tnhững đại lượng phải tìm đi ngược lại xem xét những kiến thức
nào liên quan đến nó, trong những kiến thức này tìm con đường nào gần
nhất đến dự kiện đã cho.
-Bước 3: Gải tìm ra kết quả: ththeo lối cuốn chiếu đi từ từng bài
toán trung gian trong hthống đã thiết lập. thể theo lối tổng hợp nêu
công thức tổng quát thoã mãn yêu cầu, sau đó tìm từng đại lượng trong công
thức đó bằng cách giải bài toán phụ, cuối cùng thay giá trị vào các công thức
tổng quát.
-Bước 4: Kiểm tra xác nhận kết quả: Kiểm tra tính toán đã chính xác
chưa, giải quyết hết yêu cầu bài toán đặt ra chưa, kết quả thu được có phù
hợp thực tế không và kiểm tra thứ nguyên của các đại lượng vật lý đã tìm.
* Đối với bài tp vật trắc nghiệm khách quan c bước thực hiện
vẫn như trên, riêng bước thực hiện lời giải thì được làm ở giấy nháp, còn kết
quả lời giải là việc chọn ra câu đúng và đánh dấu vào dó.
3. Phương pháp phân tích tổng hợp:
Trên đây i lên các bước chung đgiải một bài tập vật lý, nhưng để
thực hiện các bước tốt nhất thì chúng ta cần nắm vững phương pháp phân
tích - tổng hợp.
Phân tích-tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất.
Phân tích sở của tổng hợp, được tiến hành theo hướng dẫn tới tổng
hợp. Stổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích, phân tích và tổng hợp nhiều
khi xen k nhau. Phân tích càng sâu thì tổng hợp càng đầy đủ, tri thức về sự
vật hiện tượng càng phong phú.
a, Các bước của phương pháp “phân tích- tổng hợp”.
Bước1: Khảo sát đối tượng cần nhận thức một cách toàn bộ. Nếu đối
tượng cần nhận thức là vật thể thì ta khồng chỉ khảo sát đối tượng hình
thức bề ngoài của mà còn phải xem xét mục đích sử dụng và chức năng
của đối tượng dù rằng đối với một số vật thể học sinh đã biết nhiều về mục
đích sử dụng của chúng.
Bước2: Phân chia đối tượng cn nhận thức thành các yếu tố, các bộ
phận các tính chất, các mối liên hệ.
Bước3: Tách các yếu tố bản bản chất ra khỏi các yếu tố không
bản không bản chất
Bước4: Tập hợp các yếu tố bản thành một đối tượng trừu tượng.
Mối liên hchức năng giữa các yếu tố bản được làm rõ. Nếu đối tượng
nhận thức là vật thể thì vđdiễn thiệu quphối hợp của các yếu tố
này.