dông ph¬ng ph¸pBµn tay nÆn bét” trong d¹ y - häc m«nK hoa häc 4.
*******************************************************************
*********************** ***************************
NguyÔn ThÞ Ly. Trêng TiÓu häc Nguyªn Hßa. N¨m häc 2012 2013.
1
Sử dụng phương pháp “n tay nặn bột”
trong dạy-học môn Khoa học 4
Sö dông ph¬ng ph¸p“Bµn tay nÆn bét” trong d¹ y - häc m«nK hoa häc 4.
*******************************************************************
*********************** ***************************
NguyÔn ThÞ Ly. Trêng TiÓu häc Nguyªn Hßa. N¨m häc 2012 2013.
2
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
A- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1- Cơ sở lý luận
Như chúng ta đã biết, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Việc tìm kiếm và
vận dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học các môn học Tiểu học nói chung
môn Khoa học nói riêng vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp
học tập độc lập, sáng tạo, qua đó ng cao chất lượng dạy học. Một trong những phương pháp
nhiều ưu điểm, đáp ứng được mục tiêu u cầu đổi mới và vận dụng tốt vào quá trình dạy
học môn Khoa tiểu học hiện nay đó phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Trong những m
gần đây phương pháp ‘Bàn tay nặn bột” bước đầu được đưa vào thử nghiệm trong dạy học môn
Khoa học một strường Tiểu học tại Việt Nam. Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp này
vào dạy học sao cho phù hợp với điều kiện cthể của nhà trường vấn đề hết sức cần thiết
góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Có như vậy mới hình thành cho học sinh phương pháp
học tập đúng đắn, giúp họ thực sự trở thành “chủ thể” tìm kiếm tri thức.
Khoa học là môn học chiếm vị trí quan trọng bậc Tiểu học. Mục tiêu của môn khoa
học lp 4,5 là giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản ban đầu về sự trao đổi chất; sự sinh sản
của động vật, thực vật; đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và các dạng năng
lượng thường gặp trong đời sống và sn xuất. Bước đầu hình thành phát triển cho các em
những kỹ năng cần thiết như quan sát m một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản
gần gũi với đời sống sản xuất, nêu thắc mắc và đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm
thông tin để giải đáp. Biết diễn đạt những biểu cảm bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, đồ, phân
tích so sánh rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật hiện tượng đơn giản trong
tnhiên. Qua đó hình thành phát triển những thái độ hành vi như: Ham hiểu biết khoa
học, ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống, yêu con người, thiên nhiên, đất
nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh.
Môn khoa học các lớp 4,5 được xây dựng trên sở nối tiếp những kiến thức về t
nhiên của môn Tự nhiên hội các lớp 1,2,3. Nội dung chương trình được cấu trúc đồng
tâm mrộng và nâng cao theo các chđề. Nội dung kiến thức tích hợp các nội dung của các
Sö dông ph¬ng ph¸p“Bµn tay nÆn bét” trong d¹ y - häc m«nK hoa häc 4.
*******************************************************************
*********************** ***************************
NguyÔn ThÞ Ly. Trêng TiÓu häc Nguyªn Hßa. N¨m häc 2012 2013.
3
khoa học tự nhiên với khoa học về sức khoẻ. Những nội dung được lựa chọn thiết thc gần gũi
và có ý nghĩa đối với học sinh, giúp các em thể vận dụng những kiến thức khoa học vào đời
sống hàng ngày. Chương trình cũng đã chú trng tới hình thành và phát trin các kỹ năng trong
học tập các môn khoa học thực nghiệm như: Quan sát, thí nghiệm, phán đoán, giải thích các sự
vật hiện tượng trong tự nhiên knăng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. Tăng
cường tổ chức các hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực, tự
lc, tìm tòi phát hiện ra kiến thức.
Tên các bài hc trong sách giáo khoa thường được trình bày dưới dạng một câu hỏi, lúc
hoàn thành bài học cũng là lúc hc sinh tìm được câu trả lời cho câu hỏi. Điu này rất phù hợp
với phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Hơn thế nữa, lứa tuổi học sinh Tiểu học, thế giới tự
nhiên đối với các em chứa đựng bao điều ẩn. Stác động của hàng ngày qua mắt các em
làm cho các em llẫm, khiến c em tò mò, muốn khám pđể hiểu biết về chúng. Các em
không bằng lòng với việc quan sát mà còn thao tác trực tiếp để hiểu chúng hơn. Các em rất
sung sướng khi phát hiện ra một điều gì đó mới lạ liên quan đến thực tế. Điều đó thể hiện rõ
trên vmặt vui tươi khi tìm người thân để chia sẻ niềm vui của mình. Chính trí tò mò, ham hiểu
biết khoa học động thúc đẩy các em hc tập một cách tích cực. Sự hứng thú sẽ làm nảy
sinh khát vọng, lòng ham hoạt động và hot động sáng tạo. Điều này shình thành động cơ
học tập (động bên trong) cho HS.
Tphân tích những đặc điểm trên, tôi nhn thấy đây môn học rất thuận lợi để giáo
viên đổi mới phương pháp dạy học, đưa các phương pháp dạy học mới vào giảng dạy đặc biệt
phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Việc đưa phương pháp dạy học này trong dạy môn khoa
học ở nhà trường Tiểu học là hoàn toàn hợp lý. Hướng đổi mới này không những nâng cao hiệu
quả dạy học môn khoa học mà còn phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học và yêu
cầu đào tạo con người trong giai đoạn hiện nay. Điều thật đáng mừng là trong m học này,
Phù Cđã nơi tập huấn cho toàn tỉnh, chính thức đưa phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào
giảng dạy môn Tự nhiên- hội tiểu học. Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trò và hiệu qu
của việc ứng dụng phương pháp Bàn tay nặn bột” vào dạy học vô cùng cần thiết và nên làm.
Tôi tha thiết mong muốn phương pháp Bàn tay nặn bột sớm được áp dụng rộng rãi trthành
một phương pháp dạy học quen thuộc trong các nhà trường Tiểu học hiện nay.
Sö dông ph¬ng ph¸p“Bµn tay nÆn bét” trong d¹ y - häc m«nK hoa häc 4.
*******************************************************************
*********************** ***************************
NguyÔn ThÞ Ly. Trêng TiÓu häc Nguyªn Hßa. N¨m häc 2012 2013.
4
2- sở thực tiễn.
a- Đối với giáo viên.
Chúng ta đã biết, môn khoa học được đưa vào giảng dạy các lớp 4,5 với một dung
lượng kiến thức lớn. Đội ngiáo viên đã nhiều cố gắng trong việc trao đổi, học hỏi, t bồi
dưỡng cũng như trong việc cải tiến các phương pháp nhm nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, việc dạy học môn Khoa học còn những
hạn chế nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học môn học này. Khó khăn
lớn nhất của giáo viên trong dạy học môn khoa học đó việc vận dụng các phương pháp
hình thức tổ chức dạy học. Đặc biệt là v mặt phương pháp, nhiều giáo viên còn lúng ng
trong việc sử dụng các phương pháp dạy học, chưa tìm thấy phương pháp dạy học hữu hiệu sao
cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của từng bài học cũng như đặc trưng của môn học. Trong
khi cn chú trọng việc hình thành cho học sinh phương pháp học tập, rèn kỹ năng và thói quen
ttìm tòi nghiên cứu trước các sự vật, hiện tượng tự nhiên thì không ít giáo viên lại yêu cầu
học sinh đọc thuộc lòng, nhồi nhét kiến thức, bắt học sinh phải công nhận một cách miễn
cưỡng không phát huy được tính tò mò ham hiểu biết của học sinh.
b- Đối với học sinh.
Qua d giờ tôi thấy, các em biết làm việc tập thể, hợp tác, trao đổi, trình y các ý kiến
nhân, biết làm một số thí nghiệm thực hành đơn giản. Tuy nhiên, gi học thiếu sinh động,
không khí hc tập còn nặng nề, các em không được tự chủ trong việc tìm kiếm tri thức nên
không gây được hứng thú trong học tập, thờ ơ với bài học và chưa thật sự chú tâm. Các em ít
mò, ít đặt ra những câu hỏi thắc mắc và hầu như hồ về biểu tượng của những sự vật hiện
tượng mà các em được tìm hiểu, slp luận còn m, các knăng kỹ xảo thực hành còn vụng
v, lúng túng. Việc vận dụng những kiến thức mà các em thu thập được vào thực tiễn khoảng
cách khá xa, bởi vì các em thiếu hẳn knăng thực hành. Các em chưa thói quen ghi lại
những gì mà các em quan sát được. Việc xác lập mục đích quan sát và mục đích của thí nghiệm
còn kém.
3- Kết lun.
Các phương pháp dạy học mới từng bước được giáo viên đưa vào sử dụng trong thực
tiễn dạy học. Số giáo viên tâm huyết đã tích cực tìm kiếm đưa những phương pháp dạy học mới
Sö dông ph¬ng ph¸p“Bµn tay nÆn bét” trong d¹ y - häc m«nK hoa häc 4.
*******************************************************************
*********************** ***************************
NguyÔn ThÞ Ly. Trêng TiÓu häc Nguyªn Hßa. N¨m häc 2012 2013.
5
vào dy học nhưng nhìn chung các bước đi vẫn đang còn lộn xộn không theo một quy trình
chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao. Tviệc sử dụng các phương pháp dạy học kém hiệu quả đã
ảnh hưởng đến chất lượng của học sinh trên bình diện cả về tri thức lẫn kỹ năng và thái độ. Các
em chưa hứng thú học tập và không được nói nên những điều mà các em biết, không đựoc làm
thí nghim, giờ học không đồ dùng học tập phù hợp, giáo li yêu cầu phải ghi nhớ nhiều
kiến thức. Những điều đó làm hạn chế trong việc phát huy những năng lực vốn có của học sinh.
vậy, việc vận dụng những phương pháp dạy học mới trong đó học sinh được độc
lập tự chủ, mạnh dạn nói nên nhng hiểu biết của mình được tập thtôn trọng, đồng thời
được bảo vệ quan điểm của mình trước tập thể bằng cách đề xuất và tự tiến hành thí nghiệm mà
không còn phải thấy e ngại, rụt rè rt cần thiết. Scuốn hút học sinh say mê khám phá th
giới tự nhiên không chchỗ độc lập, sáng tạo, mà còn thấy mình ngày càng hiểu biết được
nhiều, nghĩ ra nhiều phương án, nhiều phát minh được tập thể lớp, giáo mọi người xung
quanh chấp nhận. Khoa học chứa đựng nhiều điều thú vị kèm theo ssay mê, chinh phục, thắc
mắc đặt câu hỏi rồi đi tìm câu tr lời thuyết phục, làm cho hoạt động khám phá diễn ra
không ngừng nơi đứa trẻ, dần dần hình thành các em phương pháp học, phương pháp tiếp cận
tri thức khoa học để đáp ứng được xu thế thời đại - Thi đại bùng nthông tin, với một khối
lương tri thức khổng lồ nhà trường không đủ khả năng truyền tải hết. Có như vậy mới p
hợp với bậc tiểu học là “Bậc học phương pháp”.
B– Mục đích nghiên cu:
Đó phương pháp Bàn tay nặn bột. Phương pháp này ý tưởng sáng tạo của
nhà vật nời Mỹ Leon Ledeman vào những m 40 của thế kỷ XX. Năm 1995 Giáo
George Charpak cùng một snhà khoa học Pháp đã nghiên cứu y dựng chương trình thí
điểm dạy học khoa học. Tôi đã được học trong chương trình đào tạo nâng chuẩn khóa học 2003
2006. Vi tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, tìm tòi, khám phá để thêm kiến thức về phương
pháp. Bản thân thấy rõ những ưu điểm vượt trội của phương pháp và đã vận dụng vào quá trình
giảng dạy môn Khoa học Tiểu học nhiều m qua bước đầu đã thu được kết quả đáng khích
lệ. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài này nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn Khoa học ở Tiểu học, đặc biệt là với học sinh khèi 4.
C- Đối tượng nghiên cứu: