SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
VỀ VIỆC DẠY TỰ CHỌN
NGVĂN 10
I. LÍ DO CHN ĐTÀI:
Trên sở u cầu đi mới việc dạy và học, tnăm học 2006
2007, BGiáo dục Đào tạo đã đưa vào s dụng b SGK mới theo
chương trình pn ban đại trà áp dụng cho các trường THPT. Bên cạnh
đó, Bộ Giáo dc Đào tạo cũng đồng thời đưa vào sử dụng bộ SGK
T chọn dùng cho một số phân môn trong đó NgVăn. Tuy nhiên,
các tài liệu phục vụ cho việc dy tự chọn môn NgVăn không nhiều
còn ít nhiều bất cập nên với thời gian dành cho tiết hc Tchọn
không nhiều thì yêu cầu đặt ra đối với người giáo viên Ng Văn phải làm thế
nào để tổ chức được tiết học t chọn hiệu quả, p phần giúp hc sinh yêu thích
n hc, t đó say mê học Văn lĩnh hội, nâng cao kiến thức cần thiết theo từng
chđ ca n học. Với mong muốn, bằng những kinh nghiệm thực tế trong q
trình giảng dạy bmôn Ngữ Văn 10 của chương trình bản và T chn theo
phương pháp mới, người viết mun bày t phần nào những suy nghĩ về việc dạy và
học Tchn NgVăn 10 - Cơ bản.
Trong quá trình giảng dy, bản thân tôi nhận thấy những thuận lợi, kkhăn
sau:
1. Thuận lợi:
- Trên thực tế, chương trình ch giáo khoa Ngữ Văn 10 đã thc hiện sự đổi
mới. Đó s tiếp tục và thống nhất với cơng trình Sách giáo khoa NgVăn
cấp THCS. Vấn đề tích hợp ba phân môn: Văn hc, Tiếng Việt, Làm Văn bộ
SGK Ng Văn 10 - bn rất hợp theo thứ tự số tiết/tuần s tuần học theo
phân phối chương trình ca Bộ Giáo dục Đào tạo.
- Với lớp tiết hc Tự chn NgVăn, giáo viên được cung cấp một số tài
liệu để nghiên cứu, phối hợp khi giảng dạy:
+ Tài liu chủ đT chn nâng cao Ngữ Văn 10 - NXB Giáo dc 2006 do
tác giả Bùi Minh Toán ch biên, dùng cho cgiáo viên và học sinh.
+ Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn Ng Văn 10 - NXB
Giáo dục 2006 do tác giBùi Minh Toán chbiên, chỉ dùng cho giáo viên.
+ NgVăn 10 - NXB Giáo dục 2006, gồm hai tập do tác giả Phan Trọng
Luận tng chủ biên.
- Ngoài ra, trong qtrình giảng dạy go viên có thtìm thêm liệu trên
mạng Internet, sách báo, băng đĩa để sử dụng trong quá trình giảng dạy.
- c lớp 10 tiết học Tự chọn NgVăn, đa s học sinh ý thức chuẩn
bị bài, đề tài thảo luận, nghiên cứu những vấn đ liên quan đến bài học chu đáo.
- Những chủ đcủa ch Tchn NgVăn 10 tương đối bám sát chương
trình và sách giáo khoa.
- Nời dạy có thể tùy theo mt bằng chung của lớp để linh hoạt lựa chọn tài
liệu phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh.
- Bản thân người viết luôn chđộng tìm tòi những kiến thức mới, phù hợp
nhằm ng cao hiệu quả gi dạy Tchọn.
- Do điều kiện đặc thù i tôi ng tác, khối lớp 10 chỉ giảng dạy ban
bản nên nhà trường đã cung cấp cho các giáo viên trong trường cả hai bSGK
(Chuẩn ng cao) nhưng giáo viên cũng chdạy theo SGK chương trình Chuẩn
của B với đặc thù của nhà trường. Thực tế người viết cũng chỉ giảng dạy môn
NgVăn 10 - bản và phần Tchọn của NgVăn 10 - Cơ bản, vậy cũng
thuận lợi trong việc đầu tư cho giáo án Tự chọn Ngữ văn 10.
- Qua mt thời gian giảng dy lớp tiết học Tự chọn NgVăn; mt số
tiết dự giờ, góp ý của các đồng nghiệp và bản thân tự t kinh nghim, đồng thời
s đầu tư cho giáo án Tchọn, tôi thấy đã phn nào đem lại hứng thú cho hc sinh
khi các em học tiết Tchọn Ngữ văn.
2. Kkhăn:
- Tài liệu tham khảo về vic dạy Tchọn Ng Văn 10 chưa thực sự đồng bộ,
còn nhiều bất cập, mc dù các chđề được đưa ra giảng dạy bám sát ni dung
chương trình của sách giáo khoa nhưng lại không theo tiến trình học thực tế trên
lớp theo Phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Theo yêu cầu chuyên môn, chúng tôi cũng sử dụng cả bộ SGK Ngữn 10
- Nâng cao đtham khảo trong qtrình giảng dạy, vì tài liu Tchọn NgVăn
10 n chưa nhiều nên thc tế trong năm đầu tiên dạy Tchn, chúng tôi rất ng
túng trong việc lựa chọn nội dung đ nâng cao kiến thức cho hc sinh trên cơ sở
kiến thức cơ bản đã có trong SGK qua c tiết học Tự chọn. Và theo tìm hiểu thì
ớc đầu, hầu như giáo viên o cũng cảm thấy khó khăn khi soạn giáo án T
chọn vì phi làm sao đ học sinh nắm bắt được những kiến thức mới, giúp các em
thấy yêu thích mà không còn cảm thấy nm chán đối với tiết hc Tchọn.
- Mt bằng hc sinh thấp, việc lĩnh hội kiến thức của các em ngay trong lp
tiết học Tự chn Ngn ng không đồng đều; chính thế, khi trin khai đ
tài Tchọn, giáo viên cũng khá vất vả.
II. TCHỨC THỰC HIN ĐỀ TÀI:
1. sở lý luận:
- Chương trình Ng Văn bậc Trung hc ph thông mi phản ánh những
thành tựu tiên tiến của các ngành khoa hc Tiếng Việt, Văn học Làm văn những
năm gần đây, đồng thời còn phản ánh thành tựu củac ngành tâm học và lí luận
dạy hc hiện đại - đó là lấy người học làm trung tâm.
- Việc sử dụng thêm các bsách Tchn nhằm mục đích bsung và nâng
cao mt số kiến thức cần thiết, h thống hoá kiến thức theo một số ch đvà cung
cấp thêm những tri thức cùngliệu thực hành cho việc giảng dy những nội dung
tương ứng theo từng chủ đ. Tuy vy, khi giảng dạy đôi khi giáo viên vẫn còn
lúng ng phải làm thế nào đgiúp các em hc sinh nhanh chóng nắm bắt được
những ni dung kiến thức mới theo từng chủ đmà không trùng lặp với những
kiến thức bản đã được đề cập trong sách giáo khoa.
- n cnh đó, sách Tchn NgVăn 10 cũng nhằm phát triển duy, n
luyệnc kĩ năng đọc - hiểu, kĩ năng tạo lập văn bản cho học sinh”. Điều này là vô
cùng cần thiết, nhất là trong my năm tr lại đây không ít hc sinh phổ thông
tình trng không mặn mà lm với bmôn Ngữ Văn. Các em cho rằng việc học văn
không n thiết thực khi xã hội dường như có sự chú trọng hơn đến đời sống vật
chất. vậy, nhiều hc sinh khi đã học tới lớp 10, thậm chí là lớp 11, 12 cũng
chưa nắm vững kĩ năng đọc hiểu một văn bản hoặc cách viết một đoạn văn, bài văn
hoàn chnh.
- Với mong muốn tổ chức tiết học Tchn NgVăn hiệu quả, tôi mạnh
dạn đóng góp mt vài ý kiến về việc dạy Tchn Ngữ Văn 10 ban cơ bản.
2. Ni dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu: khi thực hiện đtài, người viết đã sdng các
phương pháp chủ yếu sau: so sánh, phân tích, thực nghiệm, tổng hợp, khái quát.
- Xuất phát từ sở thực tiễn đã trình bày, trong sáng kiến kinh nghiệm
này, người viết muốn thông qua mục đích việc dy Tchọn Ng Văn hướng tới,
trình bày một vài suy nghĩ về việc dạy học tự chọn NgVăn 10 ban Cơ bản. C
th:
+ B sung một số kiến thức nâng cao cần thiết bám sát chương trình.
+ H thống hoá kiến thức theo một số chủ đề trng tâm.
+ B sung một s tư liệu thực hành phục vụ cho việc giảng dạy những nội
dung tương ứng theo từng chủ đề của nội dung tự chọn.
Vi mc đích trên, người viết xin trình y sáng kiến kinh nghiệm của
mình theo tng luận điểm, kèm theo những kinh nghiệm tt ra qua thực tiễn
giảng dy.
2.1. B sung một số kiến thức nâng cao cần thiết:
Như đã trình bày trên, tiết học Tchn Ng Văn không phải là tiết học
nhắc lại kiến thức cũ mà nhm mục đích b sung và nâng cao kiến thức cho hc
sinh trên sở kiến thức bản đã trong SGK. Điều cần thiết đây người
dạy T chọn Ngữ Văn phải có sđầu thực sự trong qtrình soạn giảng, tđó
mới thbổ sung và ng cao kiến thức cho học sinh liên quan đến chương
trình sách giáo khoa. Trong phạm vi đi này, người viết xin lấy 2 d thuộc
phầnn họcTập làm văn.
a. Phần văn bản:
học kì 2 của chương trình Ngn 10 ban cơ bản, hc sinh
được tiếp tục tìm hiểu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều mà các
em đã được học ở lớp 9 theo hướng nâng cao.
Thc tế, bc THCS hc sinh đã được tìm hiểu khá kĩ về tác
giNguyễn Du tác phẩm Truyện Kiều trước khi đi vào tìm hiểu,
khai thác mt số đoạn trích trong Truyn Kiều như: Cảnh ngày xuân,
Giám Sinh mua Kiều, Kiều lầu Ngưng Bích nhưng lẽ do
được học vtác giả Nguyễn Du và Truyn Kiều thọc kỳ I, đến hc kỳ 2 của lớp
10 (chương trình Ng Văn 10 - bản) các em mi trở lại với tác giả và c phẩm
này, nên khi được giáo viên yêu cầu nhắc lại kiến thức, hiểu biết vphần c giả
Nguyễn Du Truyện Kiều, đa số học sinh không n nh hoặc chỉ còn nhrất ít.
Đặc biệt, sách giáo khoa Ngn 10 - Cơ bản gii thiệu về Nguyễn Du tương đối
kĩ nhưng không cung cấp nhiều tài liệu về Truyện Kiều, chng hạn:
+ Phần m tt tác phẩm theo bố cục ba phần không được nhắc lại.
+ SGK kng nói đến sự sáng tạo Truyện Kiều của Nguyễn Du so với Kim
Vân Kiều truyn của Thanh Tâm Tài Nhân.
+ Đặc biệt, những giá trị trong Truyện Kiều như giá trị hiện thực, giá trị nhân
đạo, giá trnghệ thuật cũng không được nhấn mnh ...
Điều đó khiến các em gặp không ít khó khăn khi đi vào khai thác các đoạn
trích: Trao duyên, Ni thương mình … Vi hai tiết trên lớp khi giới thiệu vtác gi
Nguyễn Du, nếu giáo viên chyêu cầu học sinh xem lại kiến thức NgVăn 9
khai thác những vấn đề mà sách giáo khoa đ cập thì thực sự chưa đủ. Học sinh
s chỉ nắm bắt rất mơ hồ về tác phẩm - mặc dù là được học lại.
vậy, với những lớp tiết học Tự chọn Ng Văn, giáo viên có thcung
cấp thêm những kiến thức mới nhằm làm giàu thêm hiểu biết cho hc sinh vtác
giNguyễn Du và Truyện Kiều đtạo hứng thú s yêu thích hc tập môn Văn
cho các em.
Chẳng hạn, khi nói vTruyện Kiều, người giáo viên Ngữ Văn cần:
Nhấn mạnh sáng tạo về nội dung:
Kim Vân Kiều truyện của Thanh tâm tài Nhân chỉ là một câu chuyện tình
Trung Quốc vào đi Minh, đã được Nguyễn Du biến thành khúc ca đau lòng khóc
thương cho mt kiếp người i hoa bạc mệnh; ghi lại những điều trông thấy
trong mt giai đon lịch sử đầy biến động của hi Việt Nam thời cui đầu
Nguyễn.
Nhấn mạnh sáng tạo về nghệ thuật:
Truyện Kiều của Nguyễn Du là truyện thơ Nôm gồm 3254 câu lục bát, mang
tính chất tiểu thuyết bằng thơ. Trong tác phẩm, khi sáng tạo lại, ông đã thêm một
s chi tiết mới để tô đậm câu chuuyện về tình người; biếnc sự kiện chính của tác
phẩm thành đối tượng bộc lộ cảm c, tình cảm của nhân vật và người kể; chuyển
trng tâm của truyện từ sự kiện sang tsự về cuộc đời nhân vật chính. Ngòi bút t
cảnh, tả tình, tả người rất điêu luyện của Nguyễn Du đã làm cho các nhân vật đưc
khắc họa cụ thể hơn, sâu sắc hơn, gây ấn tượng nét đối với người đọc.
Nhấn mạnh giá trị nội dung:
- Giá trhiện thực:
+ Truyện Kiều bc tranh về một xã bất ng tàn bạo, là lời tố cáo xã hội
Phong Kiến đã cđạp lên quyền sống của con người, đc biệt là nhng người tài
hoa, người phụ nữ.
+ Truyện Kiều tcáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, từ bọn sai
nha, quan xkiện, cho đến hHoạn danh gia”, quan Tổng đốc trọng thần”, ri
bọn ma cô, chủ chứa tất cả đều ích kỉ, tham lam, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và
phẩm giá con người.
+ Truyện Kiều còn cho thấy mnh sức ma quái của đồng tiền đã làm tha hoá
con người. Đồng tiền làm cho con người và cả xã hội đảo điên:
Du lòng đổi trắng thay đen khó gì
Đồng tiền chà đạp n lương tâm con người và xoá mờ công :
ba trăm lạng việc này mới xong