intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi xương hàm sau điều trị chỉnh hình can thiệp sai khớp cắn hạng III bằng khí cụ facemask kết hợp với quad helix ở trẻ 7-14 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả thay đổi xương hàm sau điều trị chỉnh hình can thiệp sai khớp cắn hạng III bằng khí cụ facemask kết hợp với quad helix ở trẻ 7 – 14 tuổi tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 – 2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi xương hàm sau điều trị chỉnh hình can thiệp sai khớp cắn hạng III bằng khí cụ facemask kết hợp với quad helix ở trẻ 7-14 tuổi

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 81/2024 DOI: 10.58490/ctump.2024i81.3040 SỰ THAY ĐỔI XƯƠNG HÀM SAU ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH CAN THIỆP SAI KHỚP CẮN HẠNG III BẰNG KHÍ CỤ FACEMASK KẾT HỢP VỚI QUAD HELIX Ở TRẺ 7-14 TUỔI Cao Vũ Trúc Anh1*, Trịnh Minh Trí2 , Trần Thị Phương Đan3, Lữ Thị Cẩm Bình1 1. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh 2. Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 3. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Tác giả liên hệ: cvtrucanh@gmail.com Ngày nhận bài: 15/8/2024 Ngày phản biện: 05/10/2024 Ngày duyệt đăng: 25/10/2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lệch lạc xương hàm loại III thường để lại rất nhiều hậu quả về thẩm mỹ và chức năng nếu không được điều trị đúng. Hầu hết bệnh nhân lệch lạc xương hàm loại III có các vấn đề răng-xương ổ răng và xương hàm. Đối với các bệnh nhân còn trong giai đoạn tăng trưởng, nhiều tác giả đề nghị nên điều trị sớm để có thể thay đổi xương hàm do tăng trưởng nhiều hơn, cải thiện sự chênh lệch xương hàm theo chiều trước sau. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thay đổi xương hàm sau điều trị chỉnh hình can thiệp sai khớp cắn hạng III bằng khí cụ facemask kết hợp với quad helix ở trẻ 7 – 14 tuổi tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá can thiệp trước – sau không nhóm chứng trên 32 bệnh nhân từ 7 đến 14 tuổi đến khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP. Hồ Chí Minh. Các trẻ được đánh giá thời điểm bắt đầu điều trị, thời điểm kết thúc điều trị, sự thay đổi trên xương trước và sau điều trị. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 9,65 ± 1,4 tuổi. Trong đó, nhóm bệnh nhân nữ chiếm đa số với 18 trường hợp (56,2%). Thời gian điều trị trung bình của các bệnh nhân là 10,17 ± 1,94 tháng. Góc SNA tăng 2,57 ± 1,71⁰ , (p < 0.001) và góc N-A-Pog tăng 6,12 ± 3,91⁰ (p < 0.001). Góc SNB giảm: -0,95 ± 1,74⁰ (p=0.001). Kết luận: Khí cụ chỉnh hình can thiệp sớm facemask đã tạo ra những thay đổi tích cực trên xương hàm trên và hàm dưới của bệnh nhân sai khớp cắn hạng III trong độ tuổi từ 7 – 14 tuổi. Từ khóa: Facemask, Sai khớp cắn hạng III, Chỉnh hình can thiệp. ABSTRACT JAW CHANGES AFTER INTERCEPTIVE ORTHODONTIC IN CLASS III MALOCCLUSION USING FACEMASK COMBINED WITH QUAD HELIX FOR CHILDREN IN THE AGE 7-14 Cao Vu Truc Anh1*, Trinh Minh Tri2, Tran Thi Phuong Dan3, Lu Thi Cam Binh1 1. Hospital of Odonto-Stomatology, Ho Chi Minh city 2. Hong Bang International University 3. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Class III malocclusion often causes many aesthetic and functional consequences if not treated properly. Most patients with class III malocclusion have problems with teeth, alveolar bone and jaw bone. For patients who are still in the growth stage, many authors recommend early treatment to change the jaw bone due to more growth, improving the difference in the jaw bone in the anterior-posterior direction. Objectives: To evaluate the jaw changes after interceptive orthodontic treatment in class III malocclusion using facemask combined with quad helix for children at the age of 7-14 years old at the Ho Chi Minh City Hospital of Odonto- 87
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 81/2024 Stomatology in 2023-2024. Materials and methods: The study evaluated the intervention before - after without a control group on 32 patients from 7 to 14 years old who came to the Ho Chi Minh City Hospital of Odonto-Stomatology. The children were evaluated at the time of starting treatment, the time of ending treatment, and changes in the bone before and after treatment. Results: The average age was 9.65 ± 1.4 years old. In which, the majority of the patients were female with 18 cases (56.2%). The average treatment time of the patients was 10.17 ± 1.94 months. The SNA angle increased by 2.57 ± 1.71⁰, (p < 0.001) and the N-A-Pog angle increased by 6.12 ± 3.91⁰ (p < 0.001). The SNB angle decreased: -0.95 ± 1.74⁰ (p=0.001). Conclusion: The facemask early interceptive orthodontic appliance has created positive changes on the maxilla and mandible of patients with class III malocclusion between the ages of 7 and 14 years old. Keywords: Facemask, Class III malocclusion, Early intervention orthodontic. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sai khớp cắn hạng III với nét đặc trưng như tương quan răng cửa đối đầu hoặc cắn chéo, xương hàm trên hẹp và ngắn, xương hàm dưới rộng [1] gây nhiều cản trở về sự phát triển về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ. Theo Lutgart (2022) [2] thì tỉ lệ chung của loại sai khớp cắn này chiếm 6,5% và chiếm tỉ lệ cao ở các quốc gia Châu Á [3]. Tại việt Nam, Theo nghiên cứu của Cao Minh Nhã Uyên năm 2021 [4], tương quan răng cối lớn thứ nhất hạng III ở trẻ 12 tuổi và 15 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là 21,7% và 29%. Lệch lạc xương hàm loại III thường để lại rất nhiều hậu quả về thẩm mỹ và chức năng nếu không được điều trị đúng. Hầu hết bệnh nhân lệch lạc xương hàm loại III có các vấn đề răng-xương ổ răng và xương hàm. Những trường hợp nhẹ có thể được điều trị chỉnh nha đơn thuần. Tuy nhiên, bệnh nhân đã qua giai đoạn tăng trưởng thường được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hàm ở xương hàm dưới, xương hàm trên hoặc cả hai hàm. Đối với các bệnh nhân còn trong giai đoạn tăng trưởng, nhiều tác giả đề nghị nên điều trị sớm để có thể thay đổi xương hàm do tăng trưởng nhiều hơn, cải thiện sự chênh lệch xương hàm theo chiều trước sau [5]. Có nhiều loại khí cụ can thiệp sớm trong điều trị sai khớp cắn hạng III như: khí cụ Fränkel III, khí cụ Activator III, khí cụ Facemask, khí cụ Twinblock ngược, khí cụ Chin cup … mà trong đó, Facemask là một trong các khí cụ phổ biến, phù hợp cho độ tuổi răng hỗn hợp. Mô hình Facemask ban đầu được mô tả đầu tiên bởi Jean Delaire (1971) bao gồm hai giá đỡ bằng nhựa ngoài miệng được kết nối với một khung kim loại bao gồm hai thanh dọc bên và một thanh ngang. Vài năm sau, Petit (1983) đã giới thiệu một mẫu đã được sửa đổi với một thanh duy nhất chạy ở đường giữa giữa cằm và trán [6]. Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố nói riêng, các nghiên cứu về chỉnh hình can thiệp trên các sai lệch khớp cắn còn ít. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự thay đổi xương hàm sau điều trị chỉnh hình can thiệp sai khớp cắn hạng III bằng khí cụ Facemask kết hợp quad helix ở trẻ 7 – 14 tuổi tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân sai khớp cắn hạng III từ 7-14 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Sai khớp cắn Hạng III (ANB < 0 độ, trị số Wits
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 81/2024 - Tiêu chuẩn loại trừ: Không cắn chéo răng trước và răng sau, Răng 6 và răng cửa vĩnh viễn chưa mọc đủ, Tương quan răng 6 không hạng III theo Edward H. Angle, Thiếu răng bẩm sinh, Dị tật khe hở môi / vòm miệng, Đã từng điều trị chỉnh hình răng mặt, Bệnh nhân giai đoạn CVS 6, cằm quá dài, Bệnh nhân không hợp tác trong quá trình điều trị, Hướng tăng trưởng mở. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá can thiệp trước – sau không nhóm chứng. - Cỡ mẫu: 32 bệnh nhân. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. - Phương pháp thu thập số liệu: Thông qua bệnh án nghiên cứu, đo đạc các thông số trên phim sọ nghiêng, và phim mặt thẳng. - Nội dung nghiên cứu: Thời gian điều trị, thời gian mang khí cụ, số đo xương trên phim đo sọ trước và sau điều trị. - Tiêu chuẩn kết thúc điều trị: Bệnh nhân đạt được độ cắn chìa, khớp cắn ổn định. - Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thông qua tại Phiếu chấp thuận số 23.322HV/PCT.HĐĐĐ ngày 12/4/2023. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm về thời gian điều trị Bảng 1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu theo giới tính. Nam Nữ Tuổi Tổng n (%) n (%) 7 -
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 81/2024 Nhận xét: Thời gian mang khí cụ trung bình của mẫu nghiên cứu là 12,72 ± 0,74 giờ với min =11,6 giờ và max =14,1 giờ. Trong đó, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời gian mang khí cụ của nhóm bệnh nhân nam và nữ. Bảng 4. Thời gian mang khí cụ theo nhóm tuổi. 7 -
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 81/2024 Bảng 6. Số đo các biến số trên răng trước và sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Thay đổi p Số đo Trung ĐLC Trung ĐLC Trung ĐLC bình bình bình U1/SN 109,86 8,74 115,48 7,24 5,62 7,81
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 81/2024 Thu Phương [9] với tỉ lệ bệnh nhân đeo hàm dưới 12 giờ cao (34,62%). Ngoài ra có 26 bệnh nhân có thời gian mang hàm hơn 14h mỗi ngày. 4.2. Đánh giá kết quả điều trị Tác giả Weitao Liu [10] đã thực hiện một nghiên cứu tại Trung Quốc theo dõi hiệu quả điều trị của khí cụ Facemask kết hợp với khí cụ nong nhanh hàm trên ở những bệnh nhân sai khớp cắn hạng III có hẹp hàm trên. Nhóm nghiên cứu sử dụng ốc nong nhanh đơn thuần của tác giả có có góc SNA có giá trị trung bình là 79,49 ± 3,070 gần tương đồng với nhóm nghiên cứu của chúng tôi (80,18 ± 2,390). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng góc này thành 81,42 ± 3,150. Khuynh hướng gia tăng này cho thấy có sự di chuyển ra phía trước của điểm A để cải thiện tương quan hai hàm. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi mà góc này thay đổi từ 80,18 ± 2,390 thành 82,75 ± 1,880 với giá trị kiểm định p
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 81/2024 gian điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian điều trị là 10,17 ± 1,94 tháng, tương đồng với của Liu và Đống Khắc Thẩm nhưng lớn hơn so với thời gian điều trị trong nghiên cứu của Sar. Có thể do thời gian điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi dài hơn đã làm các răng hàm trên di chuyển về trước nhiều hơn so với Sar. Sự thay đổi về độ nghiêng răng cửa có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2