-0-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

CAO TIẾN SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG SẢN XUẤT

LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

1

TP. Hồ Chí Minh, 2017

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

CAO TIẾN SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG SẢN XUẤT

LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LÊ VIỆT PHÚ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

2

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn do chính tôi thực hiện. Mọi số liệu và trích dẫn trong

luận văn này điều được dẫn nguồn với độ chính xác nhất mà tôi có thể làm. Và đây là luận

văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế TPHCM hay

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2017

Tác Giả

Cao Tiến Sĩ

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Việt Phú người đã hướng dẫn tôi tận

tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Trong quá trình làm việc tôi luôn nhận

được sự góp ý, động viên chân thành của Thầy. Đồng thời tôi xin cảm ơn đến thầy Vũ

Thành Tự Anh, và tất cả các thầy cô, cán bộ, nhân viên tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright Việt Nam, bộ phận thư viện và tổ thông tin đã hỗ trợ trong quá trình học tập và

cung cấp kiến thức cần thiết để tôi có thể hoàn thành hai năm học tại trường.

Cám ơn các bạn trong khóa học MPP8 đã có những chia sẻ kiến thức cũng như hỗ trợ

trong quá trình học tập. Những gắn kết trong quá trình học tập là một kinh nghiệm quý báu

để hợp tác phát triển trong tương lai.

Bên cạnh đó, tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế - QTKD trường Đại

học An Giang đã có những góp ý và chia sẻ với tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu

luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang đã tạo điều kiện cho

tôi được phỏng vấn cán bộ Sở và nông dân để có thêm nguồn tài liệu cho luận văn.

Sau cùng, tôi muốn cám ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ và tạo những điều kiện để tôi có

thể hoàn thành luận văn thạc sỹ này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2017

Tác giả

Cao Tiến Sĩ

-iii-

TÓM TẮT

Những năm gần đây, sản xuất lúa ở ĐBSCL gặp nhiều khó khăn do chịu tác động của

biến đổi khí hậu, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới sử dụng nước do sử dụng quá mức dẫn

đến thiếu nước mùa khô, nước biển dâng và sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền. Trong các

nghiên cứu, diện tích canh tác và các chính sách đất đai được xem là các yếu tố có tác động

tới hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại ĐBSCL, vùng nông nghiệp lớn nhất cả nước. Mặc dù

chính sách đất đai đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa thật sự giải thoát cho người nông

dân muốn mở rộng diện tích đất canh tác để sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Do đó,

nghiên cứu“Tác động của chính sách đất đai đến hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất

lúa tại đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện với mong muốn đo lường tác động

chính sách đất đai đến hiệu quả sử dụng nước ở các hộ trồng lúa trong giai đoạn 2008 đến

2014 và ước lượng các yếu tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng nước.

Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2008 đến 2014 chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng các yếu tố

đầu vào, trong đó nước còn thấp. Nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu suất thay đổi theo quy mô

của nước tăng dần theo diện tích canh tác, diện tích có tác động tích cực đến hiệu quả dùng

nước và hiệu quả các yếu tố đầu vào, còn số thửa và đặc điểm địa hình có tác động tiêu cực

tới hiệu quả các yếu tố đầu vào. Các đầu vào khác có những thay đổi tích cực trong những

năm gần đây thì việc dùng nước đa phần vẫn chưa có nhiều thay đổi hoặc có xu hướng

giảm. Đồng thời, kết quả khảo sát định tính cho thấy ngoài diện tích đất tác động đến hiệu

quả dùng nước thì địa hình đất, vị trí đất còn tác động đến lượng nước sử dụng. Khuyến

nông đóng vai trò quan trọng trong hướng dẫn sản xuất hiệu quả nhưng chưa quan tâm

nhiều đến hiệu quả dùng nước trong sản xuất. Các khảo sát hiệu quả sử dụng nước còn phụ

thuộc vào kinh nghiệm nên việc bơm tưới hiệu quả còn nhiều hạn chế.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách như sau:

(i) Thực hiện thí điểm mở rộng diện tích thông qua việc tích tụ ruộng đất để cho phép sản

xuất trên quy mô lớn qua chuyển nhượng, tổ hợp tác, hợp tác xã và các hiệp hội như cánh

đồng mẫu lớn hay các trang trại xuất lớn, đồng thời thực hiện các biện pháp hỗ trợ từ nhà

nước; (ii) Đẩy mạnh khuyến nông nhằm tăng hiệu quả và chất lượng sản xuất lúa, bên cạnh

quan tâm, hướng dẫn người dân sử dụng nước trong sản xuất hiệu quả qua các hội thảo, tập

huấn.

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU BẢNG ................................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. ix

CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh .................................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu .................................................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3

1.4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.6. Bố cục nghiên cứu: ................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ LÝ THUYẾT HIỆU

QUẢ ............................................................................................................................................ 5

2.1. Lịch sử hình thành chính sách đất đai và hạn điền ................................................... 5

2.1.1. Trước 1975 ........................................................................................................ 5

2.1.2. Sau 1975 ............................................................................................................ 5

2.2. Hiệu quả và đo lường hiệu quả ................................................................................. 7

2.2.1. Khái niệm hiệu quả ........................................................................................... 7

2.2.2. Đo lường hiệu quả ............................................................................................. 8

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước .............................................................................. 9

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 13

3.1. Khung phân tích ..................................................................................................... 13

3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả tương đối và hiệu quả kỹ thuật .......................... 14

-v-

3.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả tương đối: ................................................... 14

3.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật (TE&IE) ........................................ 15

3.2.3. Cách lựa chọn biến trong mô hình SPF .......................................................... 18

3.2.4. Mô hình Beta dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ

thuật ............................................................................................................................. 19

CHƯƠNG 4 –KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21

4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở ĐBSCL ....................................................... 21

4.2. Kết quả phân tích hiệu quả tương đối:.................................................................... 26

4.3. Kết quả phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) .............................................................. 28

4.3.1. Sản lượng và chi phí sản xuất lúa ................................................................... 28

4.3.2. Kết quả hồi quy mô hình biên ngẫu nhiên (SFA) ........................................... 29

4.3.3. Thống kê mô tả mối quan hệ giữa đặc điểm đất đai đến hiệu quả kỹ thuật

và hiệu quả sử dụng nước trồng lúa ................................................................................... 30

4.3.3.1. Thống kê mô tả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả dùng nước ......................... 30

4.3.3.2. Tác động của phân mảnh, diện tích canh tác đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu

quả dùng nước: .................................................................................................................. 32

4.3.3.3. Tác động của diện tích đến chi phí tiết kiệm nước: ................................... 34

4.3.4. Kết quả phân tích sử dụng mô hình Beta và OLS cho các yếu tố tác động

đến hiệu quả sản xuất lúa và sử dụng nước ....................................................................... 35

4.3.4.1. Hiệu quả kỹ thuật (TE) ............................................................................... 35

4.3.4.2. Hiệu quả dùng nước (IE) ............................................................................ 37

4.4. Phỏng vấn các hộ nông dân .................................................................................... 38

4.4.1. Thông tin hộ sản xuất ............................................................................................. 38

4.4.2. Ảnh hưởng đất đai đến các yếu tố đầu vào trong sản xuất ..................................... 41

4.4.3. Chính sách hỗ trợ và khuyến nông ......................................................................... 42

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .................................... 44

-vi-

5.1. Kết luận .................................................................................................................. 45

5.2. Khuyến nghị chính sách ......................................................................................... 46

5.3. Hạn của đề tài: ........................................................................................................ 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 48

PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 53

-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ Viết Tắt Diễn giải

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

HTX Hợp tác xã

IE Hiệu quả kỹ thuật của nước tưới tiêu

ITCE Hiệu quả kỹ thuật của nước tưới tính trên

chi phí tiết kiệm nước

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

SFA Phân tích biên ngẫu nhiên

TCTK Tổng cục Thống kê

TE Hiệu quả kỹ thuật

TFP Năng suất các nhân tố tổng hợp

THCS Trung học cơ sở

TRS Tỷ lệ thay thế kỹ thuật

VHLSS Số liệu điều tra mức sống hộ gia đình

VNĐ Việt Nam đồng

XHCN Xã hội Chủ Nghĩa

-viii-

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1 - Mô tả các biến trong mô hình SPF. ................................................................... 18

Bảng 3.2 – Mô tả các biến trong mô hình hồi quy beta. ...................................................... 19

Bảng 4. 1 – Sản lượng lúa theo diện tích qua các năm. ...................................................... 28

Bảng 4.2- Độ co giãn các yếu tố sản xuất và hiệu suất thay đổi theo quy mô theo diện

tích của trồng lúa ở ĐBSCL................................................................................. 30

Bảng 4.3– Thống kê mô tả hiệu quả kỹ thuật và số mảnh đất hộ sử dụng. .......................... 33

Bảng 4.4 – Thống kê khảo sát các hộ trồng lúa và cán bộ nông nghiệp. ............................ 38

Bảng 4.5 – Đặc điểm của hộ sản xuất lúa. .......................................................................... 39

Bảng 4.6 – Thống kê đặc điểm đất và dùng nước tưới. ....................................................... 40

-ix-

Hình 2.1 – Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam trước và sau năm 1975. .............7

Hình 3.2 - Phương pháp ước lượng hiệu quả nước tưới....................................................................16

Hình 3.3 – Mô tả hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. ..............................................................................17

Hình 4.1 – Tình hình sử dụng đất ở khu vực ĐBSCL. .......................................................................22

Hình 4.2 – Diện tích đất lúa ĐBSCL từ năm 2005 đến năm 2014. ....................................................23

Hình 4.3 – Diện tích gieo trồng lúa các năm 2005,2010 và 2014. ....................................................23

Hình 4.4 – Năng suất lúa các năm 2005, 2010, 2014. .......................................................................24

Hình 4.5 – Sản lượng lúa qua các năm 2005, 2010, 2014. ................................................................25

Hình 4.6 – Diện tích trồng lúa bình quân trên người ở ĐBSCl qua các năm. ...................................26

Hình 4.7- Các chi phí thành phần trong sản xuất lúa qua các năm. .................................................29

Hình 4.8- Hiệu quả kỹ thuật trung bình việc sử dụng đầu vào và nước ...........................................31

Hình 4.9 – Thống kê mô tả số hộ đạt hiệu quả kỹ thuật. ....................................................................32

Hình 4.10 - Thay đổi diện tích trong mẫu dữ liệu và hiệu quả dùng nước qua các năm. ..................34

Hình 4.11 - Tác động của diện tích đến chi phí tiết kiệm nước. ........................................................35

DANH MỤC HÌNH

-1-

CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU

1.1. Bối cảnh

Bắt đầu đổi mới từ những năm 1980, kinh tế Việt Nam chuyển dần sang kinh tế thị

trường, xác lập quyền sử dụng đất cá nhân, đồng thời thu hút đầu tư tư nhân và giảm dần

vai trò của nhà nước. Việc mở rộng đất đai và cải cách đã dẫn đến sự gia tăng sản lượng

gạo và thu nhập của người dân. Điều này được thể hiện qua năng suất các nhân tố tổng

hợp, thu nhập ròng của lúa gạo từ năm 1985 đến năm 2006. Nếu so sánh từ 1990 đến năm

2013, sản xuất nông nghiệp đã tăng gấp đôi về sản lượng, trong đó lúa gạo chiếm 35%

tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2012 (Báo cáo rà soát Nông nghiệp và Lương thực

của OECD, 2015). Nhưng những vùng trồng lúa lớn trong những năm trước năm 2012 có

sản lượng giảm được xác định bởi ảnh hưởng ràng buộc thể chế chính sách sử dụng đất

đai, các quyền sở hữu, các dịch vụ khuyến nông và tín dụng (Kompas và đ.t.g, 2012).

Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam thường tồn tại dưới dạng quy mô sản xuất

nhỏ, manh mún. Các hộ có quy mô nhỏ có thể bị phân mảnh nhiều hơn và sự phân mảnh sẽ

ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất cây trồng, gia tăng sử dụng lao động gia đình và các chi

phí khác, bằng chứng hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ phía bắc Việt Nam trên quy

mô nhỏ được chứng minh rằng có kết quả thấp hơn (Pham Van Hung và đ.t.g, 2006).

Trong khi đó, nghiên cứu của Ho Dinh Bao (2012) cho thấy sự tích tụ ruộng đất, thay vì

sản xuất manh mún có tác động tích cực tới năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP). Cùng

với đó, đất nông nghiệp ngày càng giảm đi, lao động trong nông nghiệp giảm còn 59%

(Tổng cục Thống kê, 2012) trong tổng lao động, đã dẫn đến nhu cầu tăng hiệu quả sản xuất

để thúc đẩy phát triển kinh tế. Báo cáo rà soát nông nghiệp của OECD (2015, trang 267)

cũng cho thấy việc đất đai manh mún ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn cung cho

các nhà máy chế biến (Trường hợp tài liệu của PACIFIC Hòa Bình trong việc thu mua dưa

chuột với 600 nông dân và trên 350 hécta cho nhiều tỉnh thành. Các hộ quy mô nhỏ làm

cản trở sự hội nhập của nhà sản xuất vào chuỗi cung ứng, gây khó khăn cho nhà máy chế

biến do không đảm bảo nguồn cung thường xuyên từ các hộ này). Như thế, mặc dù giải

quyết được một bộ phận lao động nông thôn, sản xuất quy mô nhỏ và phân tán có ảnh

hưởng tiêu cực đến khả năng sản xuất nông nghiệp.

-2-

Bên cạnh đó, quyền sử dụng đất là điều kiện để thúc đẩy đầu tư trong nông nghiệp, điều

kiện để tích tụ và đầu tư dài hạn vào đất đai, tiếp cận vay vốn từ ngân hàng. Nghị quyết số

26 – NQ/TW đã xác định sở hữu đất toàn dân và mở rộng hạn mức theo quy hoạch, cơ chế

bảo vệ đất lúa bền vững. Quyết định số 2270/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 28-KL/TW,

trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, thể chế quản lý về điều hành chính sách đất đai.

Luật đất đai 2013, vẫn quy định về quản lý nhà nước và điều 129 quy định hạn mức không

quá 05 hécta cho nhiều loại đất gồm đất trồng cây hàng năm, nuôi thủy sản và làm muối ở

đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL); cùng với đó, các quy định không đầy đủ dẫn đến

những tranh chấp trong thu hồi đất. Tuy nhiên, trong Nghị quyết tháng 2/2017 được Thủ

tướng ký đồng thuận mở rộng hạn điền, quyền sử dụng đất trong nông nghiệp. Như vậy,

việc tích tụ ruộng đất đã được công nhận nhưng quyền sở hữu của người dân trên diện tích

canh tác chưa thực sự được công nhận nên cũng chưa thu hút mạnh đầu tư.

Biến đổi khí hậu cũng đang và sẽ tác động rất lớn đến sản xuất nông nghiệp vùng

ĐBSCL. Vùng ĐBSCL được đánh giá có mức độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối

thấp so với các vùng sinh thái khác (Garschagen và đ.t.g, 2012), đồng thời được dự đoán

sẽ gặp nhiều khó khăn do kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên tự nhiên, và có tới

60% lượng nước bắt nguồn từ bên ngoài (Báo cáo ra soát nông nghiệp, 2015, trích trong

FAO AQUASTAT, 2013). ĐBSCL đã phát triển hệ thống thủy lợi, chuyển đổi đất nông

nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp nhằm đảm bảo nhu cầu sống

tương đối ổn định cho người dân địa phương, nhưng để phát triển kinh tế thì các điều kiện

môi trường hiện không đáp ứng đủ yêu cầu. Ngoài ra, những hiểm họa từ dòng chảy sông

Mekong cũng đe dọa khiến biến đổi môi trường khu vực ngày càng trầm trọng (Kuenzer

và Renaud, 2012; ICEM, 2013; Smajgl và đ.t.g, 2015). Báo cáo của Viện Khoa học Thủy

lợi miền Nam từ năm 2008 – 2017 cho thấy mức độ nhiễm mặn được đo lường có thể đi

sâu vào đất liền lên đến hơn 80km tại cửa sông Vàm Cỏ Tây qua các năm khô hạn. Như

vậy, thiếu nước, kèm với sự xâm ngập mặn, phèn và sự suy giảm nguồn nước ngầm sẽ

ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân nơi đây.

Câu hỏi đặt ra lúc này là chính sách đất đai, diện tích manh mún có ảnh hưởng thế nào

đến hiệu quả sản xuất cũng như sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tích tụ ruộng đất, một

vấn đề đang được quan tâm đặc biệt có đảm bảo tăng hiệu quả, phát triển bền vững hay

tác động như thế nào đến các vấn đề xã hội khác như công ăn việc làm. Luận văn “Tác

động của chính sách đất đai đến hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất lúa ở ĐBSCL” sẽ

-3-

nghiên cứu việc sử dụng nước và tích tụ ruộng đất ở khu vực ĐBSCL nhằm đi tìm lời giải

cho những vấn đề trên.

1.2. Mục tiêu

Nghiên cứu này dựa trên đánh giá tác động của chính sách đất đai, thông qua diện tích,

sự phân mảnh đến hiệu quả sản xuất lúa của hộ gia đình ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu

Long. Việc ước tính giá trị sản phẩm biên sẽ giúp chỉ ra tác động đến hiệu quả sử dụng và

tìm hiểu mức độ tác động của diện tích, sự phân mảnh đến hiệu quả sử dụng nước và các

yếu tố đầu vào. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra các khuyến nghị chính

sách và cách thức thực hiện phù hợp.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn tập trung phân tích để trả lời ba câu hỏi nghiên cứu:

1. Tác động của chính sách hạn điền và vấn đề tích tụ ruộng đất đến hiệu quả trồng

lúa như thế nào?

2. Có phải hạn chế diện tích đất lúa ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nước hay

không?

3. Các khuyến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng nước ở ĐBSCL là gì?

1.4. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn chủ yếu nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào, tập trung

vào yếu tố nước sử dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra

hộ gia đình VHLSS từ năm 2008 đến năm 2014, lọc ra các dữ liệu thu thập được của các

hộ ở ĐBSCL cùng với phỏng vấn cán bộ nông nghiệp, hộ trồng lúa có diện tích lớn và nhỏ

để có những câu trả lời cụ thể hơn từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính, sử dụng thống kê mô

tả, suy luận dựa trên các số liệu thống kê. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính

trong kinh tế lượng để ước lượng các tham số trong mô hình. Ngoài ra, phân tích định tính

được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn các đối tượng liên quan như cơ quan quản lý,

hộ nông dân nhằm đánh giá cụ thể hơn các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất. Từ đó,

nghiên cứu đề xuất tìm ra các giá trị để kết luận tính hiệu quả của sử dụng các nguồn lực

và khuyến nghị các chính sách.

-4-

1.6. Bố cục nghiên cứu:

CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU

Giới thiệu lý do cần thiết để thực hiện đề tài, đồng thời đề ra những mục tiêu và câu hỏi

nghiên cứu cần thực hiện để đạt được để giải quyết tính cấp thiết của đề tài.

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ LÝ THUYẾT HIỆU

QUẢ

Đưa ra các khái niệm, nghiên cứu trước và kinh nghiệm các nước để từ đó hình thành

nên ý tưởng, mô hình nghiên cứu của đề tài.

CHƯƠNG 3 – THIÊT KẾ NGHIÊN CỨU

Dựa trên các nghiên cứu trước, các nghiên cứu thực nghiệm để có những cơ sở hình

thành mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực nghiên cứu.

CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Từ mô hình nghiên cứu, sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng, định tính

phân tích để đưa ra kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên bộ số liệu thu được.

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

Kết quả mô hình sẽ đưa ra những yếu tố tác động cụ thể, hiệu quả sử dụng để từ đó

đánh giá và khuyến nghị những chính sách quản lý.

-5-

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ LÝ

THUYẾT HIỆU QUẢ

2.1. Lịch sử hình thành chính sách đất đai và hạn điền

Chính sách đất đai của ĐBSCL qua thời gian có nhiều thay đổi cùng nhiều yếu tố tác

động văn hóa tác đến. Trước năm 1975, đất đai được chính quyền miền Nam quản lý theo

hướng thị trường trong khi tại miền Bắc đất đai được xác định sở hữu toàn dân và quản lý

theo kiểu XHCN. Sau khi thống nhất đất nước 1975, chính sách đất đai của miền Bắc được

áp dụng trên toàn quốc với sự kiểm soát toàn diện. Cho đến đầu những năm 1980, chính

sách đất đai bắt đầu có sự thay đổi theo hướng thị trường. Ngoài ra, quá trình phân chia

ruộng đất trong mỗi gia đình còn tác động đến phân mảnh trên diện tích đất canh tác. Quá

trình đó có thể tóm lược như sau:

2.1.1. Trước 1975

Trước 1975, cải cách chính sách ruộng đất có sự khác biệt giữa hai miền. Miền Bắc

thực hiện cải cách ruộng đất vào những năm 1953 – 1956 nhằm xóa bỏ các hình thức sở

hữu phong kiến, tiêu diệt các thành phần chống đối chính phủ. Cải cách này nhằm mang lại

công bằng cho xã hội, làm cho “người cày có ruộng” theo các nước trong khối XHCN.

Trong khi đó, miền Nam thực hiện cải cách điền địa với hai đợt phân phối lại ruộng đất

trong khuôn khổ chương trình “Cải cách nông nghiệp và phát triển nông thôn” và “người

cày có ruộng”. Chính sách này được thực hiện từ năm 1955 – 1963, 1970 – 1973, bằng các

sắc dụ số 2, 7, 28, 57 và sắc lệnh 003/60. Trong các sắc dụ cải cách lần 1 quy định mức

giá thuê đất, thời hạn thuê và giao trả của tá điền; địa chủ được quy định sở hữu hạn điền

100 hécta. Các phần còn thừa sẽ được “truất hữu” và bán lại cho người thiếu ruộng không

quá 5 hécta, các phần “truất hữu” sẽ được trả bằng tiền mặt và trả chậm. Tuy nhiên, chính

sách này của miền Nam đã dẫn tới kết quả là 2% chủ đất sở hữu 45% đất đai và hơn một

nửa người cày không có ruộng. Trong lần hai, điền chủ giữ tối đa 15 hécta ở miền Nam và

5 hécta ở miền Trung, đất không trực canh sẽ bị “truất hữu” và bồi thường theo thời giá,

chủ đất được trả 20% tiền mặt và 80% công khố phiếu với lãi suất 10% trong tám năm với

giá trị đất ruộng là 2.5 lần năng suất thóc mảnh đất. Kết quả lần hai có khoảng 5 triệu

người có đất, 20% phú nông và tư sản trung nông sở hữu 10% diện tích đất canh tác.

2.1.2. Sau 1975

Sau khi thống nhất đất nước, chính sách đất đai của miền Bắc được áp dụng chung trên

cả nước. Chính sách đất đai theo Nghị quyết 24 tháng 9/1975 thực hiện hợp tác hóa nông

-6-

nghiệp và hướng theo các nước XHCN bằng hình thức tập thể hóa, tập đoàn sản xuất. Giai

đoạn từ năm 1976 đến 1985, đại hội Đảng lần thứ IV tháng 12/1976 đã quyết định xây

dựng HTX theo khu vực xã. Sau đó, các chỉ thị 57/CT-TƯ ngày 14/3/1978 và chỉ thị

43/CT-TƯ ngày 15/11/1978 đã xóa bỏ toàn bộ các hình thức sản xuất miền Nam trước

1975 và cải tạo theo hướng XHCN miền Bắc. Trong giai đoạn này, Chỉ thị 100 ngày

13/1/1980 quy định khoán việc sử dụng ruộng đất đến nhóm và từng lao động trong HTX

nhiều hơn nhưng vẫn quản lý rất chặt chẽ. Cùng với đó, chỉ thị 19, 29, 35 và 56 điều chỉnh

ruộng đất theo hướng XHCN, giao đất rừng và việc kế thừa đất rừng, đã cho phép sử dụng

đất mà HTX chưa sử dụng để sản xuất, áp dụng các hình thức quan hệ hợp tác và phát triển

kinh tế hộ gia đình (Nguyễn Đình Bồng, 2013).

Sự thay đổi rõ nhất bắt đầu từ năm 1986, đại hội Đảng VI đã làm thay đổi nền kinh tế -

xã hội Việt Nam, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định

hướng XHCN. Sự thay đổi này khởi đầu từ chỉ thị 100, hay còn gọi “khoán 100” với mục

đích khoán sản phẩm cho người lao động trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp đó là luật đất

đai ra đời năm 1993 nhằm thể chế hóa chính sách đất đai và điều chỉnh, quy định các mối

quan hệ kinh tế. Chính sách này kèm theo các nghị định 64/CP và 02/CP chỉ bó hẹp trong

nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề về chuyển nhượng, kinh doanh, kế thừa,

chuyển đổi, chuyển nhượng và thế chấp cụ thể. Tuy nhiên, luật đất đai 1993 gặp khó khăn

khi giải quyết các vấn đề khi hoạt động mua bán đất đai ngày càng nhiều nên đã được bổ

sung một số điều vào ngày 02/12/1998. Sau đó, luật này tiếp tục được sửa đổi bổ sung và

ban hành vào ngày 1/10/2001, trong đó thay đổi khung giá, thuế chuyển quyền sử dụng,

tính giá trị tài sản giao đất và bồi thường, quy hoạch và kế hoạch sử dụng, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất. Luật đất đai năm 2003 tiếp tục sửa đổi và bổ sung một số điều,

thừa nhận quyển sử dụng đất trong thị trường bất động sản. Đến năm 2013, luật đất đai tiếp

tục được sửa đổi để phù hợp với thị trường đất đai, cho phép người nước ngoài xây dựng

nhà mua bán và cho thuê. Nhưng luật mới này vẫn hạn chế về thời hạn quyền sử dụng đất

từ 20 đến 50 năm, diện tích sử dụng (không quá 3 hécta đối với thành phố trực thuộc trung

ương và 2 hécta cho các tỉnh thành còn lại), về lựa chọn cây trồng, trao đổi và chuyển giao

đất nông nghiệp.

Tóm lại, chính sách đất đai ở Việt Nam thay đổi thường xuyên và không dự báo được

trong dài hạn. Nếu như trước năm 1975, chính sách đất đai có sự khác biệt giữa hai miền

Nam-Bắc, thì sau năm 1975 chính sách này theo hướng kế hoạch hóa tập trung như ở các

-7-

nước XHCN. Sau đó, tình hình kinh tế - xã hội nhiều thay đổi, tác động của hội nhập đã

thúc đẩy quá trình cải cách đất đai qua các luật đất đai 1993, 2003 và 2013. Theo đó,

chuyển từ chính sách quản lý toàn diện sang chuyển quyền sử dụng cho các cá nhân nhưng

vẫn xác định quyền sở hữu tập thể trên đất đai. Chính sách đất đai vì thế đã tạo được động

lực phát triển trong những năm mở cửa, giao quyền cho các cá nhân sản xuất, tuy nhiên

vẫn còn hạn chế về quyền sở hữu, giới hạn về thời hạn và diện tích nên khả năng sản xuất

và đầu tư còn hạn chế.

Năm 1986, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Năm1975-1978, áp dụng hợp tác hóa nông nghiệp theo mô hình các nước XHCN.

Năm 1998, 2001 bổ sung điều chỉnh khung giá, chuyển nhượng, tính giá trị tài sản giao đất,..

Luật đất đai 2013, cho phép người nước ngoài xây dựng mua bán và cho thuê bất động sản.

Hình 2.1 – Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam trước và sau năm 1975.

Miền Nam Cải cách điền địa hai lần vào năm 1955 – 1963, 1970 – 1973, mua bán theo thị trường.

Chỉ thị 1993, thể chế hóa chính sách đất đai.

1975

Luật đất đai 2003, thừa nhận quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.

Chỉ thị 1980, khoán sử dụng ruộng đất và các chỉ thị điều chỉnh sử dụng dất chưa canh tác.

Miền Bắc Cải cách ruộng đất năm 1953 - 1956 theo mô hình XHCN.

Nguồn: Dựa theo Wikipedia và Nguyễn Đình Bồng, 2013.

2.2. Hiệu quả và đo lường hiệu quả

2.2.1. Khái niệm hiệu quả

Khái niệm hiệu quả đề cập trong nghiên cứu này được hiểu cách chung nhất là xem xét

và lựa chọn các nguồn lực sao cho có kết quả cao nhất. Hiệu quả có thể bao gồm cả ba yếu

tố sử dụng nguồn lực ít bị lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, và sản xuất để đáp ứng

được đầy đủ nhu cầu của con người. Khái niệm này được hiểu trong sản xuất nông nghiệp

là tổng hợp các hao phí lao động để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Điều này được diễn

đạt bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được so với chi phí lao động và vật chất mà

-8-

người sử dụng đã bỏ ra. Trong đó có thể kể đến việc sử dụng các nguồn lực đất, lao động

và các nguồn lực tiềm năng dự trữ khác.

Trong các nghiên cứu về kinh tế học khu vực công, một khái niệm hiệu quả được sử

dụng phổ biến là hiệu quả Pareto. Stiglitz (2015) đề cập đến hiệu quả Pareto mà ở đó

không có người nào khấm khá hơn mà không làm thiệt hại đến người khác. Hiệu quả

Pareto có được thông qua một thị trường cạnh tranh và phân phối ban đầu thích hợp hơn.

Để đạt được hiệu quả Pareto cần phải đạt được hiệu quả trao đổi, hiệu quả sản xuất và hiệu

quả tổ hợp sản phẩm.

Ngoài ra, một số khái niệm hiệu quả khác được đề cập đến như hiệu quả tài chính, hiệu

quả kinh tế trong sản xuất theo các khái niệm kinh tế học. Cụ thể, hiệu quả kinh tế được

hiểu là đạt được khi tăng sản lượng mà không sử dụng nhiều yếu tố đầu vào khi sản xuất ra

cùng đơn vị sản phẩm. Sử dụng hiệu quả nguồn lực được thể hiện ở chi phí có thể tiết kiệm

được hơn khi sử dụng công nghệ mới so với việc sử dụng công nghệ cũ.

2.2.2. Đo lường hiệu quả

Có nhiều phương pháp để đo lường hiệu quả nhưng đo lường hiệu quả việc sử dụng

nước trong sản xuất lúa có thể được tính toán qua các yếu tố không thuộc lĩnh vực kinh tế,

bên cạnh việc đánh giá từ khía cạnh tài chính. Trong định nghĩa của McGucrin và đ.t.g

(1992) cho rằng tỷ lệ sử dụng nước hiệu quả là lượng nước thực tế sử dụng theo mùa vụ

được bơm tưới trên bề mặt đất trồng cây, việc sử dụng công nghệ phun nước có thể làm

tăng hiệu quả tưới tiêu. Hiệu quả sử dụng nước theo định nghĩa được xem là một biện pháp

vật lý của một công nghệ cụ thể về mức độ quản lý thay vì khả năng quản lý hiệu quả được

định nghĩa bởi Farrell (1957). Công nghệ có thể không hiệu quả về mặt kỹ thuật do không

được quản lý đúng cách có thể sử dụng nhiều nước hơn và do đó được đánh giá không hiệu

quả kỹ thuật.

Stiglitz (2015) cho rằng hiệu quả sản xuất đạt được khi tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giữa

hai yếu tố đầu vào phải bằng nhau giữa các doanh nghiệp. Như vậy, lợi ích biên gắn với

sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa bằng với chi phí biên và khi lợi ích biên thấp hơn chi

phí biên thì việc giảm sản xuất sẽ mang lại lợi ích cho xã hội.

Có thể phân hiệu quả thành hai loại là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong

đó, hiệu quả kỹ thuật do áp dụng các biện pháp kỹ thuật có thể giúp người nông dân đạt

được sản lượng tối đa với công nghệ nhất định. Còn hiệu quả phân phối được biết như là

khả năng tối ưu các yếu tố đầu vào theo tỷ lệ với mức giá tương ứng (Farrell, 1957; Coelli

-9-

và đ.t.g ,2005). Ước lượng hiệu quả về mặt kỹ thuật là ước tính các đầu vào và đầu ra sản

lượng mà không tác động đến giá. Hiệu quả có thể xét đến hiệu quả theo quy mô mà ở đó

mức tăng năng suất đạt đến mức tiềm năng trong sản xuất, hay không hiệu quả khi tăng

đầu vào nhưng có thể làm giảm sản lượng đầu ra, hiệu quả kỹ thuật một cách thuần túy

(Farrell, 1957).

Hiệu quả kỹ thuật trong thước đo của Farrell là khả năng sản xuất tối đa của đơn vị sản

lượng đầu ra và đầu vào cho trước. Sự thay đổi theo quy mô đóng góp vào thay đổi hiệu

quả kỹ thuật, có thể hiểu rằng đó là sự đóng góp đầu vào và đầu ra. Sự đóng góp về trình

độ và thái độ quản lý là sự thay đổi về kỹ thuật thuần túy. Cụ thể hơn, hiệu quả kỹ thuật

(TE – Technical Efficiency) là tích của hiệu quả theo quy mô (SE – Scale Efficieny) và

hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PE – Pure Technical Efficiency). Vì vậy, muốn tác động nâng

cao hiệu quả kỹ thuật sản xuất thì cần phải tác động thay đổi hiệu quả kỹ thuật theo quy mô

và kỹ thuật thuần túy.

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước

Sử dụng các mô hình biến ngẫu nhiên trên cơ sở lý thuyết hàm sản xuất để nghiên cứu

hiệu quả sản xuất thường được sử dụng trong nông nghiệp. Trong đó, lý thuyết hàm sản

xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic Production Frontier – SPF) được thực hiện trong các phân

tích nông nghiệp như trong nghiên cứu của Hoang Trieu Huy (2013), Hoang Vu Linh

(2007), Huynh Viet Khai và Mitsuyasu Yabe (2011), Kompas và đ.t.g (2012), Markussen

và đ.t.g (2016), Ho Dinh Bao (2012), Pham Van Hung và đ.t.g (2007), Giang Thị Ngan

Dao (2013).

Linde-Rahr (2005) nghiên cứu hiệu quả phân bổ của các hộ gia đình Việt Nam dựa trên

dữ liệu điều tra 296 hộ gia đình. Tác giả so sánh tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ thay thế kỹ thuật

biên trong sản xuất bằng hàm sản xuất translog và thực hiện qua ba kiểm định khác biệt.

Trong đó, kiểm định tính bằng nhau của các giá trị biên của suất sinh lời, sau đó tác giả

dùng kiểm định t để so sánh sự bằng nhau cho các giá trị tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên. Cuối

cùng, nghiên cứu đưa ra các tham số, nếu có ý nghĩa sẽ giải thích được hiệu quả của các

đầu vào gồm lao động và cả đầu vào khác như phân, thuốc, đất, vốn và nước tưới tiêu; đặc

tính của hộ, chất lượng đất và khu vực trồng . Đồng thời, tác giả chỉ tập trung vào hai loại

cây trồng là lúa và mía ước lượng hiệu quả phân bổ trong gieo trồng trên giả định tối đa

hóa lợi nhuận. Kết quả cho thấy không thể kết luận các yếu tố sử dụng trong sản xuất lúa

-10-

và mía là không hiệu quả. Các kiểm dịnh, kể cả bằng phương pháp phi tuyến, kết quả trái

ngược nhau và không đủ khả năng để từ chối tính hiệu quả trong sản xuất.

Nghiên cứu của Pham Van Hung và đ.t.g (2007) chỉ ra rằng diện tích đất lớn cùng với

những chính sách thích hợp sẽ mang hiệu quả cao hơn so với diện tích nhỏ, dữ liệu điều tra

tại hai tỉnh Hà Tây và Yên Bái, các mẫu quan sát dựa trên quy mô canh tác nhỏ hơn và lớn

hơn trung bình. Tác giả nhận định diện tích đất nhỏ và manh mún tác động tiêu cực đến

sản xuất như khó áp dụng công nghệ mới; tăng sử dụng lao động gia đình và giảm năng

suất cây trồng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tĩnh và phân tích dữ

liệu sự phân mảnh diễn ra ở các hộ nông dân nhỏ, chỉ ra số lô đất các hộ nắm giữ không

phải là yếu tố tác động đến năng suất mà năng suất chịu sự tác động của đa dạng hóa các

vụ mùa, các chính sách tạo chi phí cơ hội thích hợp cho lao động có thể khuyến khích sự

thay đổi diện tích và tích tụ đất đai.

Hoang Vu Linh (2007) ước lượng hiệu quả kỹ thuật từ hai phương pháp dữ liệu bao

(DEA) và biên ngẫu nhiên (SFP) dựa trên dữ liệu VHLSS 2004, sử dụng phương pháp

bootstrap (tìm điểm biên) tạo độ chính xác cho phương pháp dữ liệu bao. Kết quả từ

phương pháp này cũng cho thấy hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi giáo dục tiểu học và

khu vực, các nông hộ này hoạt động với hiệu quả thấp, tiêu biểu ở các tỉnh miền Trung.

Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ đưa ra tác động của chất lượng đất và tỷ lệ thuê đất tác động

đến hiệu quả kỹ thuật mà chưa đặt ra các vấn đề về quy mô và địa điểm canh tác tác động

đến hiệu quả.

Huynh Viet Khai & Mitsuyasu Yabe (2011) đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp để

xác định mức độ hiệu quả của các hộ gia đình trong sản xuất. Nghiên cứu cho thấy việc sử

dụng không hết tiềm năng, đặc biệt công nghệ dẫn đến hoạt động không hiệu quả trong sản

xuất. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu VHLSS 2006. Để đo lường hiệu quả tác giả sử dụng

phân tích biên ngẫu nhiên bằng hàm Cobb-Douglas và hồi quy OLS để so sánh các kết quả,

đưa ra các yếu tố như thâm canh, thủy lợi và giáo dục tác động tích cực đến hiệu quả kỹ

thuật (TE) trong sản xuất. Tuy nhiên, tác giả chỉ cho biết diện tích tác động đến sản lượng

sản xuất nhưng chưa nói đến tác động của diện tích đến hiệu quả kỹ thuật.

Kompas và đ.t.g (2012) đo lường các tổng năng suất các nhân tố, thu nhập ròng trong

sản xuất lúa từ năm 1985 đến năm 2006 từ dữ liệu điều tra cấp tỉnh, điều tra hộ nông dân

năm 2004 và từ dữ liệu VHLSS (2004). Tác giả cho rằng sự gia tăng sản lượng và thu nhập

sản xuất lúa ở Việt Nam thực hiện bằng cải cách mở rộng đất đai và thị trường, kết quả

-11-

phân tích biên ngẫu nhiên chỉ ra rằng các trang trại lớn hoặc các trang trại lớn có các lô lớn

hơn có hiệu quả cao hơn nhưng sự manh mún chưa được thể hiện rõ ràng vì khoảng cách

các lô chưa được đề cập.

Nghiên cứu của Ho Dinh Bao (2012) ước lượng các yếu tố quyết định mức năng suất

các nhân tố tổng hợp sản phẩm nông nghiệp (TFP) ở 60 tỉnh thành Việt Nam từ năm 1990

đến năm 2006. Các giả định đầu vào giá thị trường được ngầm định là giá kinh tế được tạo

ra từ phân tích dữ liệu bao (DEA). Hồi quy được sử dụng trên các yếu tố quyết định gồm

bỏ qua đầu vào quá trình sản xuất nông nghiệp, chất lượng đầu vào sử dụng, các yếu tố

công nghiệp và cấu trúc đầu ra. Kết quả cho thấy vấn đề thâm dụng vốn trong nông nghiệp,

các tỉnh miền Nam có năng suất cao hơn các tỉnh còn lại, sự dịch chuyển lao động cải thiện

TFP và chịu ảnh hưởng nhiều bởi chất lượng đất, quy mô sản xuất và sự manh mún của

diện tích.

Nghiên cứu của Hoang Trieu Huy (2013) cho thấy các hạn chế của nông dân Việt Nam

do có quy mô sản xuất nhỏ, gây chia cắt và không có hiệu quả về chi phí, cùng với đó là thị

trường cho thuê chưa hiệu quả ở một số nơi gây ảnh hưởng hợp nhất các thửa ruộng cho

sản xuất. Trong đó, kết quả nghiên cứu mô hình logit sử dụng dữ liệu được lấy từ bộ số

liệu VHLSS 2004 và 2008 (điều tra mức sống hộ gia đình) cho thấy thị trường cho thuê đã

tác động đến việc gia tăng quy mô sản xuất của hộ, mặc dù có sự khác nhau từng khu vực.

Nghiên cứu cho thấy rằng tích tụ ruộng đất qua cho thuê giúp thúc đẩy hiệu quả sản xuất

của hộ, việc tăng diện tích làm tăng sản lượng cây trồng.

Giang Thi Ngan Dao (2013) sử dụng dữ liệu bao (DEA) để ước tính hiệu quả kỹ thuật

trong trồng trọt dựa trên dữ liệu VHLSS 2008 cho bốn tỉnh, đưa ra vấn đề về quy mô hoạt

động nhỏ làm giảm hiệu quả kỹ thuật ở các tỉnh miền Bắc. Đa dạng ở các hộ trồng trọt tại

Việt Nam góp phần thay đổi cho phù hợp với thị trường, nâng cao hiệu quả, từ đó rồi đưa

ra chính sách phù hợp với hành vi người nông dân sử dụng đất cho các loại cây trồng hàng

năm.

Lê Cảnh Dũng và đ.t.g (2015) thực hiện bằng phỏng vấn 386 hộ nông dân trên bốn tỉnh

trồng lúa ở ĐBSCL như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp và Long An vào năm 2013,

chỉ ra rằng lượng nước sử dụng về mặt kỹ thuật, năng suất và hiệu quả sử dụng nước cho

sản xuất lúa phụ thuộc vào mùa vụ, phương thức quản lý bơm tưới cá thể và tập thể. Kết

quả nghiên cứu qua kiểm định sự khác biệt (t-test) cho thấy lượng nước sử dụng ở phương

thức quản lý tập thể cao hơn so với cá thể ở tất cả mùa vụ. Đồng thời, nghiên cứu đề cập

-12-

diện tích đất manh mún có độ cao khác nhau gây ảnh hưởng đến lượng nước bơm vào các

mảnh ruộng bên cạnh sự linh động của bơm tưới cá thể và tập thể.

Markussen và đ.t.g (2016) sử dụng dữ liệu VARHS (dữ liệu tiếp cận nguồn lực hộ gia

đình Việt Nam) của 12 tỉnh năm 2008 và 2010, cùng với dữ liệu VHLSS năm 2002 và

2004, nghiên cứu sự manh mún đất đai giữa các vùng ở Việt Nam tác động thế nào đến khả

năng sản xuất. Tác giả sử dụng phân tích hồi quy đa chiều để kiểm soát ảnh hưởng các biến

thứ ba bằng dữ liệu bảng ,các kết quả cho thấy diện tích đất bị phân mảnh tác động mạnh

đến hiệu quả sử dụng đầu vào lao động trên hecta đất canh tác, lợi nhuận trên hecta chịu

tác động bởi diện tích. Tác giả cũng đề cập đến việc thị trường mua bán đất giúp giảm sự

manh mún của các diện tích đất trồng ở khu vực miền Nam nhiều hơn miền Bắc. Nhưng

hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất chưa được đề cập trong nghiên cứu này.

Nghiên cứu của Dhehibi (2007) sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 144 nông trại ở vùng

Nam Tunisia cho cam quýt , Karagiannis và đ.t.g (2003) mẫu ngẫu nhiên 50 quan sát ở

nông trại trồng rau ở Crete, Hy Lạp; cho thấy rằng diện tích có tác động đến hiệu quả dùng

nước sản xuất. Dhehibi (2007) cho thấy rằng tuổi, trình độ và đào tạo trong nông nghiệp,

quy mô nông trại, chia sẽ sản xuất cây trồng và năng lực cung cấp nước có xu hướng tác

động đến cả hiệu quả kỹ thuật và cả hiệu quả tưới nước tích cực. Karagiannis và đ.t.g

(2003) chỉ ra rằng không có mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả nước tưới, trừ

một số trường hợp sử dụng công nghệ nhà kính. Khi sử dụng công nghệ nhà kính, giáo dục

và mở rộng dào tạo là yếu tố tích cực đến hiệu quả sử dụng nước, hiệu quả tiêu cực khi

tăng số vụ trồng, dùng hóa chất và cho thuê đất, chưa thể kết luận tác động của nước đến

hiệu quả dùng nước.

Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy diện tích hay quy mô sản xuất có tác động

tích cực đến năng lực sản xuất của hộ nông dân. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các hộ có

quy mô sản xuất lớn thường có hiệu quả hơn các hộ có quy mô nhỏ, đồng thời sự manh

mún và phân mảnh đất có tác động đến khả năng sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng các

yếu tố đầu vào. Ngoài ra, sự đa dạng hóa cây trồng trong sản xuất cũng là một yếu tố để

tăng hiệu quả sản xuất của các hộ. Như vậy, các nghiên cứu chỉ ra rằng diện tích có tác

động tích cực đến sản xuất, câu hỏi đặt ra là diện tích có tác động đến hiệu quả sử dụng

nước hay không?

-13-

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích

Dựa trên các nghiên cứu trước, nghiên cứu này thực hiện cả hai phương pháp để đo

lường hiệu quả sử dụng nước và tác động của diện tích đến hiệu quả sử dụng nước. Đây

cũng là nghiên cứu đưa các con số cụ thể đo lường hiệu quả và các yếu tố tác động đến

hiệu quả mà các nghiên cứu trước tại khu vực nghiên cứu chưa đề cập. Cụ thể được trình

bày trên hình sau:

Nghiên cứu hiệu quả dùng nước

Hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp

Hiệu quả tương đối theo (Linde-

biên ngẫu nhiên theo (Dhehibi, 2007)

Rahr, 2005) và (Chowdhury, 2010)

và (Karagiannis và đ.t.g, 2003a)

Hiệu quả kỹ thuật TE, dùng

Hiệu quả phân bổ và sử

nước IE và các yếu tố tác động

dụng nguồn lực vượt mức.

đến.

Câu hỏi 1

Câu hỏi 2

Phỏng vấn các đối tượng liên quan

Câu hỏi 3

-14-

3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả tương đối và hiệu quả kỹ thuật

3.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả tương đối

Cơ sở lý thuyết của phương pháp này dựa trên nghiên cứu hiệu quả tương đối của

Linde-Rahr (2005) và (Chowdhury, 2010). Trong đó, hai nghiên cứu trình bày các hiệu quả

tương đối các đầu vào dựa trên so sánh lợi nhuận và tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (TRS –

Technical Rates of Substitution) giữa các hoạt động sản xuất. Các tác giả sử dụng mô hình

hàm sản xuất Cobb – Douglas dưới dạng Translog và thực hiện ba kiểm định mức độ bằng

nhau cho thu nhập giữa các hộ, sử dụng phương pháp bootstrap (tìm điểm cận biên) để

tăng độ chính xác. Sau đó, kiểm định t cho các giá trị cận biên về mức độ bằng nhau các

giá trị tỷ lệ thay thế kỹ thuật. Từ đó, ước lượng các tham số trong mô hình nếu có tác động

trong mô hình sẽ giải thích được hiệu quả.

Phương pháp của hai tác giả được trình bày một cách cụ thể như sau:

Π = pj fj (Yj) – (ω + qi)(Ij +xj) (3.1)

Trong đó: Π lợi nhuận.

pj giá sản phẩm các cây trồng

fj hàm sản xuất

Yj diện tích gieo trồng

qi giá đầu vào khác, i các đầu vào khác.

j tất cả các đầu vào khác dùng cho gieo trồng.

Ij nước dùng cho gieo trồng.

xi

Dựa trên các nghiên cứu trước, nghiên cứu này dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas

1

như sau:

𝑛 𝑙=1

𝑛 𝑖=1

𝑛 𝑖=1

2

+ ) + 𝜀 (3.2) 𝑙𝑛𝑌 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑖𝑙𝑛𝑥𝑖 (∑ ∑ 𝛽𝑖𝑙𝑛𝑥𝑖𝑗𝑙𝑛𝑥𝑗𝑙

Trong đó:

lnYj giá trị log của giá trị sản lượng lúa.

𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 = 𝑤𝑖 (3.3)

lnxij giá trị log chi phí các yếu tố đầu vào (bao gồm cả chi phí tưới tiêu, I)

𝜃𝑥𝑖

Như vậy, theo giả thuyết ban đầu thì nếu các đầu vào được sử dụng hiệu quả thì: 𝑟𝑖𝑐𝑒 = 𝑝𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 𝜃𝑓𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 𝑝𝑟𝑖𝑐𝑒 𝜃𝑓𝑟𝑖𝑐𝑒 𝜃𝑥𝑖

ij sẽ được xác định theo Varian (1992):

Khi đó TRSt

-15-

𝑡 =

𝜕𝑓𝑟 𝑟 𝜕𝑥𝑖 𝜕𝑓𝑟 𝑟 𝜕𝑥𝑗

𝜕𝑓𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 𝜕𝑥𝑖 𝜕𝑓𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 𝜕𝑥𝑗

= (3.4) 𝑇𝑅𝑆𝑖𝑗

i và xt

j là các đầu vào i và j. Nếu các hộ gia đình trong điều kiện chắc chắn, với tỷ

Với xt

𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟𝑠 = 𝜙 và kiểm định 𝜙 có khác không hay không. Đồng thời, các giá trị này được

suất lợi nhuận và tỷ lệ thay thế kỹ thuật không bằng nhau. Việc phân bổ lại các đầu vào sẽ 𝑟 − được thực hiện và các giá trị này tiến gần đến giá trị năng suất biên. Khi đó, giá trị 𝑇𝑅𝑆𝑖𝑗

𝑇𝑅𝑆𝑖𝑗

kiểm định trung bình hai mẫu độc lập để so sánh kết quả.

3.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật

Giá trị TEi (Technical Efficiency) là con số lớn hơn không và nhỏ hơn một trong mức

độ hiệu quả tương ứng với quy mô sản xuất được tính bằng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên.

Karagiannis và đ.t.g (2003) cho rằng phương pháp ước lượng hiệu quả không thể xác định

chính xác hiệu quả sử dụng nước cho từng cá nhân, do biện pháp tiết kiệm nước dựa vào

xác định tỷ lệ tối thiểu khả thi tính toán được của IE (Irrigation Efficiency) dựa vào đầu ra

1 là một ước lượng hiệu

và đầu vào. Hiệu quả tưới tiêu được giải thích rằng đầu vào được giảm xuống, nhưng

không được chuyển thành biện pháp tiết kiệm chi phí do giá trị IEi

quả không cụ thể chi phí tiết kiệm trực tiếp. Karagiannis và đ.t.g (2003) đo lường hiệu quả

chi phí có thể sử dụng thông qua đánh giá các khoản chi phí tiết kiệm tiềm năng (Kopp,

1981). Giá trị ITCEi là chi phí tiết kiệm từ việc điều chỉnh mức nước tưới trong mức độ đạt

hiệu quả kỹ thuật khi vẫn giữ các đầu vào khác không đổi. Đồng thời, tác giả dựa theo

Akridge (1989) tính toán cụ thể cho ITCEi dựa trên chi phí nước tiết kiệm trên tổng chi phí

đầu vào.

-16-

Ước lượng hiệu quả sử dụng nước có thể được trình bày như hình sau:

Hình 3.1 - Phương pháp ước lượng hiệu quả nước tưới.

Đầu vào x

x1 A C

B

y0

O w1 w3 w2 Nước tưới

tiêu

Nguồn: Karagiannis và đ.t.g (2003)

1 = OA/OB và

Giả định cho nông dân thứ I sản xuất không hiệu quả với mức sản lượng Y0 bằng cách

sử dụng các đơn vị đầu vào x1 và đơn vị nước tưới w3. Sau đó tính toán TEi

1 = x1C/ x1A = w3/w1. Hiệu quả tưới nước được xác định như là mức tối thiểu khả thi

IEi

khi sử dụng ở mức w2 và tối đa lượng nước giảm khi sử dụng ở mức (w1 – w2) nhưng vẫn

1 có thể tối đa việc giảm lượng nước sử dụng bằng cách thực hiện

cho mức sản lượng như cũ là Y0, các đầu vào khác được sử dụng không có sự thay đổi.

Mặt khác, hiệu quả TEi

1 tại

khi các nông hộ thứ i đảm bảo hiệu quả kỹ thuật (w1 – w3). Từ Hình 3.1, có thể thấy giá trị

(w1 – w2) sẽ lớn hơn giá trị (w1 – w3). Vì vậy, tối đa việc giảm sử dụng nước theo IEi

mức w1 được xem là một ràng buộc giúp cải thiện hiệu quả (Akridge, 1989).

-17-

yi

Đường biên xác định

qi = exp(β0 + β1lnxi)

* = exp(β0 + β1lnxA+ vA)

Sai lệch

Sai lệch

* = exp(β0 + β1lnxB+ vB)

Không hiệu

qB = exp(β0 + β1lnxB+ vB-uB)

quả

qA qB

qA = exp(β0 + β1lnxA+ vA-uA)

Không hiệu

quả

xA

xB

xi

Hình 3.2 – Mô tả hàm sản xuất biên ngẫu nhiên.

Nguồn: Lấy từ Coelli và đ.t.g (2005), hình 9.1, trang 244.

Giá trị biên được mô tả trong Hình 3.2 qua các đầu vào và đầu ra của hai công ty A và

B. Ở đó, các thành phần được xác định bằng mô hình biên phản ánh sự giảm dần lợi nhuận

theo quy mô. Các giá trị đầu vào được đo lường theo trục ngang và đầu ra được đo lường

theo trục đứng. Công ty A sử dụng đầu vào xA để tạo đầu ra qA, trong khi công ty B sử

* (được đánh dấu bằng sao 5

dụng đầu ra xB để sản xuất qB (giá trị dấu sao 4 cánh). Nếu không tồn tại điểm không hiệu

* và qB

quả (uA = 0 và uB = 0) thì các giá trị biên đó sẽ là qA

cánh). Sản lượng của công ty A nằm trên đường biên xác định do yếu tố nhiễu mang giá trị

dương (vA> 0) và công ty B nằm dưới đường biên do yếu tố nhiễu nằm dưới đường biên

(vB<0). Cho thấy sản lượng công ty A nằm dưới đường biên xác định do yếu tố nhiễu và

không hiệu quả mang giá trị âm (vA – uA< 0).

Việc sử dụng phân tích biên ngẫu nhiên (SFA - Stochastic Frontier Analysis) có sự khác

biệt so với phương pháp dữ liệu bao. Dữ liệu bao (DEA - Data Envelopment Analysis) đơn

giản trong tính toán và không sử dụng các phép toán đại số tuyến tính, hàm mũ và các hàm

số khác đầu vào trong hàm sản xuất. Phân tích biên ngẫu nhiên là phương pháp thay thế

dùng để ước tính biên với giả định dạng hàm số tuyến tính, hàm mũ,… xác định các tham

số bằng hàm kinh tế lượng, các giá trị có ý nghĩa sẽ cho thấy tác động của các biến số đầu

vào. Điều này làm cho SFA phải tính nhiều hơn DEA và SFA sử dụng cho cỡ mẫu lớn, cho

phép đánh giá tác động của các yếu tố đầu vào, đầu ra và mức tác động không hiệu quả của

-18-

các nguồn. Tuy nhiên, Phương pháp SFA cũng như DEA chỉ so sánh hiệu quả tương đối và

hiệu quả 100% không có nghĩa là hoạt động đó tối ưu.

3.2.3. Cách lựa chọn biến trong mô hình SPF

Việc lựa chọn các biến trong mô hình dựa trên các nghiên cứu trước và các biến đưa

vào mô hình có thể được điều chỉnh phù hợp với các ước lượng tính toán có được. Với giả

định biến chi phí bơm tưới bằng xăng dầu tương đương với lượng nước tưới khi loại bỏ tác

động của giá, các biến số được thể hiện đầy đủ trong bảng sau:

Bảng 3.1 - Mô tả các biến trong mô hình SPF.

Biến số

Mô tả biến số

Nghiên cứu trước

Sản lượng sản phẩm (kg)

Dhehibi (2007)

Y

Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe (2011)

Hoang Vu Linh (2007)

Chebil và đ.t.g (2014)

K.R. Sharma và đ.t.g (2001)

Lao động (giờ)

Karagiannis và đ.t.g (2003

X1

Dhehibi (2007)

Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe (2011)

Hoang Vu Linh (2007)

Chebil và đ.t.g (2014)

K.R. Sharma và đ.t.g (2001)

Nước

tưới

tiêu

(nghìn

Dhehibi (2007)

X2

đồng)

Karagiannis và đ.t.g (2003)

Chebil và đ.t.g (2014)

K.R. Sharma và đ.t.g (2001)

Giống (nghìn đồng)

Hoang Vu Linh (2007)

X3

Karagiannis và đ.t.g (2003)

K.R. Sharma và đ.t.g (2001)

Phân bón, thuốc trừ sâu,

Dhehibi (2007)

X4

diệt cỏ (nghìn đồng)

Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe (2011)

Hoang Vu Linh (2007)

Karagiannis và đ.t.g (2003)

Chebil và đ.t.g (2014)

K.R. Sharma và đ.t.g (2001)

-19-

Chi phí khác (nghìn đồng)

Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe (2011)

X5

Hoang Vu Linh (2007)

Karagiannis và đ.t.g (2003)

3.2.4. Mô hình Beta dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật

Các nghiên cứu của Hoang Vu Linh (2007), Dhehibi (2007), Karagiannis và đ.t.g

(2003), Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe (2011), nghiên cứu của Naceur & Mongi

(2013) sử dụng mô hình tobit để ước lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong

sản xuất. Tuy nhiên giá trị hiệu quả nằm trong khoảng (0;1) nên việc sử dụng mô hình để

ước lượng có thể chưa thực sự chính xác do mô hình tobit chỉ chặn dưới các giá trị nhỏ hơn

0, các giá trị kỳ vọng ước lượng được sẽ có những sai số do giá trị kỳ vọng có thể lớn hơn

1. Một phương pháp hồi quy beta được sử dụng đối với các mô hình mà biến phụ thuộc

nằm trong khoảng 0 và 1 và dự đoán trong khoản giới hạn đó. Mô hình này được sử dụng

nhiều trong kinh tế, khoa học xã hội và y tế. Castellani và đ.t.g (2012) sử dụng hồi quy

beta cho những giá trị nghệ thuật, nghiên cứu khoa học chính trị, nghiên cứu kinh tế - sức

khỏe của Basu & Manca (2012), Hubben và đ.t.g (2008) và cho nhiều nghiên cứu khác như

tỷ lệ người nộp đơn khiếu kiện thiểu số đủ điều kiện vay mua nhà ở nông thôn, tỷ lệ dân số

đồng tính nam.

Dựa trên các nghiên cứu đã đề cập, các biến trong mô hình được trình bày như sau:

Bảng 3.2 – Mô tả các biến trong mô hình hồi quy beta.

Dấu kỳ

Tên biến

Mô tả biến

Nghiên cứu trước

vọng

V

TE, IE biến phụ thuộc

+

Diện tích (ha)

Dhehibi (2007)

dientich

Mahdi và đ.t.g (2010)

Naceur và Mongi (2013)

Karagiannis và đ.t.g (2003)

tuoichuho

+

Tuổi chủ hộ

Dhehibi (2007)

Karagiannis và đ.t.g (2003)

Mahdi và đ.t.g (2010)

Naceur và Mongi (2013)

-20-

khongbangcap

-

Không bằng cấp

Dhehibi (2007)

Mahdi và đ.t.g (2010)

Naceur và Mongi (2013)

tieuhoc

+

Học tiểu học

Dhehibi (2007)

Mahdi và đ.t.g (2010)

Naceur và Mongi (2013)

THCS

+

Học trung học cơ sở

Dhehibi (2007)

Mahdi và đ.t.g (2010)

Naceur và Mongi (2013)

+

tupttrolen

Từ THPT trở lên

Dhehibi (2007)

Mahdi và đ.t.g (2010)

+

sovutrong

Số Vụ trồng

Dhehibi (2007)

hotrokhuyenong +

Có tham gia chương

Dhehibi (2007)

trình khuyến nông

Mahdi và đ.t.g (2010)

Naceur và Mongi (2013)

Các khu vực, địa hình,

Karagiannis và đ.t.g (2003)

D1,2,3,…

năm và

loại năng

lượng dùng tưới tiêu

Nghiên cứu sử dụng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ đo lượng hiệu quả sản xuất

thông qua việc sử dụng đầu vào và đầu ra. Để xác định hiệu quả phân bổ bằng việc tính

hiệu quả tương đối các đầu vào dựa trên so sánh lợi nhuận và tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên

(TRS) giữa các hoạt động sản xuất và ba kiểm định mức độ bằng nhau cho giá tương đối

và tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên. Còn hiệu quả kỹ thuật TE được xác định bằng phương pháp

phân tích biên dựa trên việc giảm các đầu vào nhưng không làm giảm sản lượng, trong đó

có hiệu quả dùng nước IE và tính toán chi phí tiết kiệm ITCE dựa vào tỷ lệ chi phí nước

tiết kiệm trên tổng chi phí. Ngoài ra, tác giả sử dụng mô hình beta để ước lượng các yếu tố

tác động đến hiệu quả dùng nước thay vì sử dụng mô hình tobit của các nghiên cứu trước.

-21-

CHƯƠNG 4 –KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở ĐBSCL

Hình 4.1 là kết quả thống kê của Viện Khoa học và thủy văn năm 2007 về hiện trạng sử

dụng đất ở khu vực ĐBSCL. Trong đó, diện tích sử dụng cho nông, lâm và thủy sản chiếm

đa số trong tổng số đất tự nhiên với diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn,

trong đó có trồng lúa. Cụ thể, đất 3 vụ lúa trong hình chủ yếu ở các tỉnh Vĩnh Long, Tiền

Giang và Cần Thơ, rải rác một số nơi ở các tỉnh An Giang và Sóc Trăng, còn 2 vụ lúa và 1

vụ màu, hay một vụ lúa và hai vụ màu phân tán các vùng khác ở ĐBSCL. Ngoài ra, trồng

lúa hai vụ chủ yếu chỉ đông xuân và hè thu, còn đất một vụ chủ yếu nằm ở các tỉnh nằm

ngập lũ sâu, chua phèn kéo dài ở đầu mùa mưa.

Trong đó, diện tích gieo trồng qua các năm không thay đổi nhiều, nhưng có xu hướng

ổn định qua các năm, riêng Cà Mau tăng giảm đột biến. Trong Hình 4.2, các tỉnh có diện

tích gieo trồng lớn là Kiên Giang, An Giang, Long An và Đồng Tháp. Diện tích gieo trồng

giảm dần ở các tỉnh Tiền Giang, Sóc Trăng, Cà Mau. Các tỉnh có xu hướng ổn định như

Đồng Tháp, Cần Thơ, Trà Vinh, An Giang. Ngược lại, các tỉnh như Long An, Kiên Giang

thì diện tích tăng dần qua các năm. Trong báo cáo rà soát nông nghiệp của OECD (2015),

diện tích đất tự nhiên mở rộng từ đất rừng, đất bồi đắp bắt đầu cạn kiệt và diện tích chuyển

sang phi nông nghiệp tăng lên đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng giảm. Do đó, Bộ

NN&PTNT (2012) đã đề ra kế hoạch sử dụng đất lúa ĐBSCL đến năm 2030 trong điều

kiện biến đổi khí hậu.

Hình 4.3 cho thấy diện tích gieo trồng tăng dần, diện tích trồng lúa hè thu lớn hơn so với

vụ đông xuân. Diện tích trồng lúa mùa thấp hơn hai vụ đông xuân và hè thu rất nhiều.

Trong vụ mùa, điều kiện từng vùng khác nhau, một số vùng như Đồng Tháp và Tứ Giác

Long Xuyên nằm trong đê bao và có nguồn nước thuận lợi có khả năng trồng được. Một số

tỉnh ven biển, vụ 3 là vụ khô hạn nên khó khăn khi trồng vụ ba hơn hai vụ đông xuân và hè

thu.

-22-

Hình 4.1 – Tình hình sử dụng đất ở khu vực ĐBSCL.

Nguồn: Dự án tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích

ứng của ĐBSCL, Viện Khoa học thủy văn và môi trường.

-23-

450

400

350

300

250

Hình 4.2 – Diện tích đất lúa ĐBSCL từ năm 2005 đến năm 2014.

) a h n

ì

Năm 2005

200

h c í t n ệ i D

h g n (

Năm 2010

150

Năm 2014

100

50

0

Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường, (Đan, Thời, & Dung, 2015).

2,500

2,000

1,500

) a h

Năm 2005

h c í t

Năm 2010

n ệ i D

n ì h g n (

Năm 2014

1,000

500

0

Lúa Đông Xuân

Lúa Hè Thu

Lúa Mùa

Hình 4.3 – Diện tích gieo trồng lúa các năm 2005,2010 và 2014.

Nguồn: TCTK, 2005,2010, 2014.

-24-

So sánh năng suất lúa cho thấy có sự khác biệt giữa các mùa vụ với nhau, nhưng giống

nhau ở xu hướng năng suất tăng dần, vụ đông xuân có năng suất cao nhất, sau đó là vụ hè

thu và lúa mùa. Nếu so sánh diện tích gieo trồng thì hiệu quả của vụ hè thu thấp hơn so với

vụ đông xuân. Vụ lúa mùa có năng suất thấp nhất, cho thấy hiệu quả trong mùa vụ này

không được cao. Sự khác biệt có thể giải thích do điều kiện sản xuất thuận lợi ở vụ đông

xuân và hè thu do khả năng tưới và tiêu nước tốt, thời tiết và việc ứng dụng kỹ thuật thuận

lợi như giống, phân bón,…(Đỗ Đình Đài, 2013).

80

70

60

50

Năm 2005

t ấ u s

40

Năm 2010

) a h / ạ t (

g n ă N

Năm 2014

30

20

10

0

Lúa Đông Xuân

Lúa Hè Thu

Lúa Mùa

Hình 4.4 – Năng suất lúa các năm 2005, 2010, 2014.

Nguồn: TCTK, 2005,2010, 2014.

So sánh mức sản lượng thu hoạch được ở Hình 4.5 với diện tích gieo trồng thì sản lượng

hai mùa đông xuân và hè thu gần như không có sự khác biệt. Diện tích gieo trồng thấp và

năng suất kém là tình hình chung của lúa mùa.

-25-

14,000

12,000

10,000

8,000

Năm 2005

) n ấ t

Năm 2010

6,000

g n ợ ư L n ả S

n ì h g n (

Năm 2014

4,000

2,000

0

Lúa Đông Xuân

Lúa Hè Thu

Lúa Mùa

Hình 4.5 – Sản lượng lúa qua các năm 2005, 2010, 2014.

Nguồn: TCTK, 2005,2010, 2014.

Trong kết quả khảo sát nông nghiệp, nông thôn và thủy sản của tổng cục thống kê năm

2011 cho thấy diện tích sản xuất nông nghiệp bình quân hộ tăng lên. Trong năm 2006 diện

tích canh tác bình quân hộ vào khoảng 1.38 hécta/hộ thì đến năm 2011 diện tích này tăng

lên khoảng 1.43 hécta/hộ. Trong Hình 4.6, diện tích lúa bình quân người ở ĐBSCL tăng

qua các năm, mặc dù năm 2005 đến 2007 giảm nhưng các năm sau tăng lên đáng kể nhưng

đến năm 2014 giảm xuống. Diện tích đất canh tác của hộ hay bình quân người tăng có thể

giải thích do quá trình tích tụ ruộng đất đang diễn ra ở khu vực này. Trong nghiên cứu của

Lê Cảnh Dũng (2010) cho thấy diện tích đất của hộ đang tăng lên qua các năm do số hộ

bán đi phần đất cho nhu cầu cuộc sống, hoặc chi phí cao sản xuất không hiệu quả trên diện

tích nhỏ để chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp như buôn bán, làm thơ hay các dịch vụ

địa phương.

-26-

0.26

0.25

0.24

0.23

h c í t

n ệ i D

0.22

Diện tích lúa bình quân người

) i ờ ư g n / a t c é h (

0.21

0.2

0.19

Hình 4.6 – Diện tích trồng lúa bình quân trên người ở ĐBSCl qua các năm.

Nguồn: TCTK, 2005-2014.

4.2. Kết quả phân tích hiệu quả tương đối

Phương trình 3.2 thể hiện kết quả ghi nhận ở Phụ lục 3, các biến trong phương trình

phần lớn không có ý nghĩa thống kê nhưng các kết quả này được sử dụng để tính toán sự

khác biệt trong tỷ suất lợi nhuận và TRS. Kết quả hồi quy cũng đã được kiểm tra qua kiểm

định Reset Ramsey với giả thuyết H0 mô hình không thiếu biến quan trọng và H1 mô hình

thiếu biến quan trọng, kết quả kiểm tra cho thấy mô hình không thiếu biến quan trọng.

Đồng thời, kiểm định Breusch-Pagan / Cook-Weisberg với H0 phương sai không đổi và H1

phương sai thay đổi, kết quả cho thấy mô hình tồn tại phương sai thay đổi và việc khắc

phục phương sai sai số thay đổi bằng lệnh robust trong Stata.

Dựa trên kết quả Phụ lục 3, lấy giá trị biên các yếu tố đầu vào sử dụng phương pháp

bootstrap:

𝑗 = 𝛽𝑖 + 2𝛽𝑖𝑖𝑙𝑛𝑥𝑖 + ∑ 𝛽𝑖𝑙𝑙𝑛𝑥𝑖

𝑙≠𝑖

𝜕𝑙𝑛𝑓𝑗 𝜕𝑙𝑛𝑋𝑖

(4.1) 𝜀𝑗 =

Trong đó giá trị 𝜀𝑗 là giá trị biên các yếu tố đầu vào trong sản xuất lúa và bắp, các giá trị

xi là các yếu tố đầu vào sản xuất,

Kết quả được thống kê trong Phụ lục 4 cho biết tỷ suất lợi nhuận của các yếu tố đầu vào

của lúa và bắp. Đối với bắp thì diện tích có tỷ suất lợi nhuận trung bình cao hơn so với

-27-

trồng lúa khoảng 0.4%, cho thấy tỷ suất lợi nhuận của hai loại cây này không có sự khác

biệt nhiều. Tương tự, năng lượng bơm và phân bón cho bắp có tỷ suất sinh lời cao hơn lúa

lần lượt khoảng 8.5% và 4.3%, suất sinh lời hai yếu tố này có sự khác biệt cho hai loại cây.

Tuy nhiên, đối với lao động thuê và thuốc thì bắp có tỷ suất âm ngược lại so với lúa,

khoảng chênh lệch lần lượt là 0.3% và 0.6%, việc sử dụng thêm lao động và phân ở bắp

đang thừa do đó tỷ suất sinh lời âm. Ở bắp, vốn khác không phản ánh được sự khác biệt so

với lúa vì giá trị trung bình không có sự khác biệt. Như vậy, kết quả thống kê cho thấy diện

tích, năng lượng bơm và phân có tác động tích cực đến tỷ suất lợi nhuận, còn lao động và

thuốc tiêu cực đối với bắp và tích cực đối với lúa, điều này có thể nghi ngờ các yếu tố đầu

vào này chưa được sử dụng hiệu quả.

Kiểm tra bước một được thể hiện qua Phụ lục 5, kết quả thống kê sự khác biệt phân bổ

các yếu tố đầu vào, đa phần các giá trị tính toán được mang giá trị âm hay giá tương đối

đầu vào của lúa thấp hơn bắp. Trong tất cả sáu yếu tố được đề cập thì có 5 yếu tố thể hiện

sự khác biệt và bốn yếu tố khác biệt độc lập. Đối với giá tương đối các yếu tố đầu vào của

lúa thường thấp hơn so với bắp theo từng cặp như diện tích đất 10 nghìn đồng, năng lượng

bơm 65 nghìn đồng, phân 27 nghìn đồng và vốn khác 2.7 nghìn đồng; mặc dù ở thuốc

không có sự khác nhau với mức ý nghĩa 5%. Tương tự, ở kiểm định trung bình các mẫu

độc lập thì chỉ có năng lượng bơm và vốn khác không khác nhau về giá tương đối. Vì vậy,

giá tương đối có thể nói có sự khác biệt trong việc phân bổ các yếu tố đầu vào trong trồng

trọt.

Thống kê tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên được thể hiện trong Phụ lục 6, nhằm mục đích tính

toán hiệu quả phân bổ việc sử dụng diện tích hiệu quả với các đầu vào khác bằng kiểm

định sự khác biệt giữa hai sản phẩm bắp và lúa. Ở so sánh từng cặp, tỷ lệ diện tích trên vốn

khác ở lúa thấp hơn so với bắp 20 đơn vị nên việc dùng vốn khác hiệu quả hơn ở lúa, bên

cạnh lao động và dùng phân chưa hiệu quả do tỷ lệ diện tích trên lao động và phân ở lúa

cao hơn bắp lần lượt khoảng 16 đơn vị và 3 đơn vị. Còn kết quả hai mẫu độc lập, kiểm

định này cho thấy dùng lao động, năng lượng bơm hiệu quả hơn, còn vốn khác thì chưa

hiệu quả. Ở cả hai kiểm định, dùng thuốc cho kết quả như nhau và giá trị này không cao

mặc dù sử dụng thuốc đạt hiệu quả tương đối hơn ở lúa, do tỷ lệ diện tích trên thuốc ở lúa

thấp hơn ở bắp khoảng 0.500 – 0.600 đơn vị.

Việc phân bổ các yếu tố đầu vào sản xuất chưa thực sự hiệu quả cho cả lúa và bắp. Kết

quả phân so sánh tỷ suất lợi nhuận các yếu tố diện tích, năng lượng, phân của bắp cao hơn

-28-

lúa nhưng diện tích giá trị không khác biệt nhiều. Bên cạnh lao động và thuốc của bắp có

giá trị âm và thấp hơn so với lúa nhưng chênh lệch không cao. Đối giá tương đối thì bắp

cao hơn lúa ở đầu vào diện tích, năng lượng bơm, phân và vốn khác, còn tỷ lệ thay thế kỹ

thuật biên vốn khác trên diện tích dùng ở lúa tốt hơn, dùng thuốc trên diện tích ở lúa tốt

hơn nhưng giá trị không có sự khác biệt, bên cạnh lao động và phân trên diện tích ở lúa

chưa hiệu quả bằng bắp, năng lượng bơm chưa đủ bằng chứng để xác định sự khác biệt.

Như vậy, kết quả so sánh các yếu tố đầu vào cho thấy việc phân bổ các yếu tố chưa thực sự

hiệu quả ở lao động và thuốc trên diện tích canh tác lúa mặc dù bắp có tỷ suất sinh lời ở lao

động và thuốc có giá trị âm.

4.3. Kết quả phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)

4.3.1. Sản lượng và chi phí sản xuất lúa

Thống kê sản lượng lúa bình quân trong các hộ vào khoảng 18 tấn/năm trong Bảng 4. 1.

Trong đó, nhận thấy sản lượng trung bình tăng 13% một năm, điều này có thể lý giải do áp

dụng các biện pháp kỹ thuật, và cũng được đề cập trong báo cáo rà soát nông nghiệp của

OECD (2015). Điểm đáng lưu ý là sự khác biệt sản lượng giữa các diện tích canh tác khá

lớn, nếu dưới một hécta thì sản lượng trung bình qua các năm khoảng 3.5 tấn so với từ một

đến năm hécta là gần 14 tấn. Điều này cho thấy sản lượng tăng nhiều khi diện tích sản xuất

tăng lên.

Bảng 4. 1 – Sản lượng lúa theo diện tích qua các năm.

Diện tích (ha)

Năm

Trung bình

diện tích

Sản lượng (kg)

2008

2010

2012

2014

<1ha

2,762

3,198

3,412

5,533

3,513

1-5ha

12,681

12,558

13,959

16,900

13,798

5-10ha

34,013

37,765

40,819

41,547

38,715

10-20ha

60,835

71,354

75,520

67,975

70,762

>20ha

148,239

-.

231,225

237,900

199,366

Trung bình năm

15,091

16,779

18,887

21,841

17,945

Nguồn: tác giả tổng hợp từ VHLSS.

Hình 4.7 trình bày cụ thể các chi phí sử dụng qua các năm cho ĐBSCL. Nhìn tổng thể, các

chi phí trong trồng lúa có xu hướng tăng lên qua các năm. Trong đó, chi phí lao động tăng

nhiều nhất trong năm 2014 trong khi các năm trước đó thấp hơn, điều này có thể giải thích

-29-

bởi các đầu vào tăng lên theo năm và dữ liệu phân tích được chủ yếu tập trung vào những

hộ sản xuất lớn. Về chi phí phân thuốc, các nghiên cứu về nông nghiệp chỉ ra rằng chi phí

này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số chi phí. Do đó, biến động của giá phân thuốc theo chiều

hướng tăng thì người trồng lúa sẽ gặp khó khăn. Các chi phí lao động và phân thuốc

thường là những chi phí lớn trong trồng lúa (Võ Thị Thanh Lộc và đ.t.g, 2011). Các chi phí

còn lại như giống, tưới tiêu chiếm tỷ phần nhỏ, nhưng chi phí giống tăng qua các năm, còn

chi phí tưới tiêu không thay đổi nhiều quanh mức trên dưới 1 triệu VNĐ. Khối lượng vật từ

đầu vào có thể giảm trong sản xuất lúa gặp nhiều khó khăn do bị ảnh hưởng chủ quan của

người sản xuất cũng như các tác động của địa hình và dịch hại (Lê Cảnh Dũng và đ.t.g,

2016).

70000

60000

50000

Chi phí lao động

40000

Chi phí tưới tiêu

Chi phí khác

30000

Chi phí phân thuốc

20000

Chi phí giống

10000

0

2008

2010

2012

2014

Hình 4.7- Các chi phí thành phần trong sản xuất lúa qua các năm.

Nguồn: Số liệu tác giả thống kê và tính toàn từ dữ liệu VHLSS.

4.3.2. Kết quả hồi quy mô hình biên ngẫu nhiên (SFA)

Trong bảng Phụ lục 2, các tham số trong mô hình phân tích biên ngẫu nhiên giá trị

dương trong khoảng 0 đến 1. Các giá trị log likelihood có giá trị âm và không đổi cho thấy

rằng đầu ra cận biên và giảm dần tại điểm tính toán. Ngoài ra, đa số các biến độc lập trong

mô hình mang giá trị dương và có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5% hoặc 10%. Sự giải thích của

mô hình lên đến 86.4% bởi các đầu vào cho đầu ra sản lượng, phần còn lại do các yếu tố

nằm ngoài kiểm soát của nông dân như thời tiết, bệnh tật.

Các giả thuyết mô hình phân tích biên được trình bày trong Phụ lục 2, cho rằng sản

lượng sản xuất lúa trung bình chưa hiệu quả về mặt kỹ thuật dựa trên đầu ra, bị bác bỏ ở

-30-

mức ý nghĩa 5%, hay giá trị sigma_u = 0 bị bác bỏ bằng kiểm định chi bình phương với

mức ý nghĩa 5%. Sản xuất lúa có sự khác biệt trong biến đổi sản lượng một cách ngẫu

nhiên chưa hiệu quả có thể do các hộ nông dân sản xuất lúa chưa sử dụng hiệu quả các yếu

tố đầu vào.

Kết quả tính toán được trong Bảng 4.2 cho thấy các giá trị độ co giãn các yếu tố sản

xuất và hiệu suất thay đổi theo quy mô trên diện tích canh tác lúa ở ĐBSCL. Các giá trị

này đa phần đều tích cực ở cả năm yếu tố cho tất cả các quan sát. Trong tất cả các diện tích

có thể thấy được phân thuốc góp phần quan trọng trong sản xuất, bên cạnh các yếu tố khác

như giống, tưới tiêu, lao động và vốn khác (do vốn khác tập trung nhiều yếu tố khác).

Trong đó, tưới tiêu có độ co giãn gần như thấp nhất, trung bình khoảng 0.074, được giải

thích là nếu giảm 1% tưới tiêu sẽ làm cho sản lượng đầu ra giảm 0.074%. Độ co giãn của

nước tăng dần theo diện tích, nếu dưới 1 hécta thì độ co giãn là 0.07 thì diện tích lớn hơn

20 hécta có độ co giãn 0.141. Mặt khác, hiệu suất thay đổi theo quy mô không đổi bị bác

bỏ với mức 5% (Phụ lục 8), và hiệu suất thay đổi theo quy mô tăng lên (1.1635).

Bảng 4.2- Độ co giãn các yếu tố sản xuất và hiệu suất thay đổi theo quy mô theo diện tích của trồng lúa ở ĐBSCL.

Độ co giãn

Trung bình

<1ha

1-5ha

5-10ha

10-20ha

>20ha

Lao động

0.050

0.073

0.048

0.031

0.015

0.046

Tưới tiêu

0.074

0.070

0.073

0.082

0.072

0.141

Giống

0.145

0.175

0.143

0.118

0.106

0.147

Phân thuốc

0.481

0.467

0.484

0.490

0.508

0.367

Vốn khác

0.885

0.819

0.888

0.945

0.982

1.015

Hiệu suất theo quy mô

1.635

1.604

1.636

1.665

1.682

1.715

Nguồn: Tác giả tự tính từ VHLSS.

4.3.3. Mối quan hệ giữa đặc điểm đất đai đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng

nước trồng lúa

4.3.3.1. Thống kê mô tả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả dùng nước

Kết quả trình bày trong Hình 4.8 chỉ ra hiệu quả kỹ thuật giữa đầu ra và đầu vào

của lúa qua các năm giảm xuống. Trong năm 2008 và 2010 thì hiệu quả kỹ thuật không có

sự khác biệt, hiệu quả giảm không nhiều từ mức trên 85% xuống gần 81% từ năm 2008

đến 2014. Điều này cho thấy xu hướng tiêu cực trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào ngày

càng giảm. Tương tự, hiệu quả sử dụng nước qua các năm cũng có xu hướng giảm, nếu

-31-

tính từ năm 2008, số liệu tính toán được thì hiệu quả trung bình khoảng trên 58%, sau đó

giảm xuống dưới 58% năm 2010 và đến năm 2012 giảm chỉ còn trên 50%, tuy nhiên, hiệu

quả thay đổi tăng lên hơn 52% trong năm 2014. Hiệu quả giảm có thể giải thích bởi tác

động của việc sản xuất liên tục không cho đất nghỉ tại một số vùng (Nguyễn Minh Phượng

và đ.t.g, 2009) và thay đổi thời tiết, môi trường sản xuất tác động đến sử dụng các yếu tố

đầu vào. Như vậy, tình hình chung cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả dùng nước đều giảm

qua các năm.

Hình 4.8- Hiệu quả kỹ thuật trung bình việc sử dụng đầu vào và nước

từ năm 2008 đến 2014.

Hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa TE, IE

0.9

0.8

0.7

0.6

)

%

(

0.5

TE

0.4

IE

ả u q u ệ i H

0.3

0.2

0.1

0

2008

2010

2012

2014

Nguồn: Số liệu tác giả thống kê và tính toàn từ dữ liệu VHLSS.

Mức hiệu quả sản xuất và dùng nước có sự khác biệt trong Hình 4.9. Cụ thể, trong hiệu

quả sản xuất đa số các hộ có hiệu quả từ 70% trở lên. Đối với hiệu quả sử dụng nước thì

mức độ hiệu quả chỉ nằm trong khoảng từ 30 – 40% đến 70 – 80%. Đặc biệt, chi phí tưới

tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí sản xuất nên hiệu quả tiết kiệm rất thấp.

-32-

1200

1000

800

600

TE

IE

ITCE

400

200

0

Hình 4.9 – Thống kê mô tả số hộ đạt hiệu quả kỹ thuật.

Nguồn: Số liệu tác giả thống kê và tính toàn từ dữ liệu VHLSS.

4.3.3.2. Tác động của phân mảnh, diện tích canh tác đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu

quả dùng nước:

Trong Bảng 4.3, hiệu quả kỹ thuật và dùng nước từ những hộ có một mảnh sẽ tốt hơn so

với những hộ có nhiều mảnh đất. Cụ thể, hiệu quả nếu tính từ 70% trở lên đối với TE thì

những hộ có một mảnh đất lớn nhiều hơn so với những hộ khác, và từ 30% trở lên đối với

IE. Giá trị này giảm dần đối với những hộ nhiều mảnh hơn, gây chia cắt và tốn nhiều chi

phí (Hoang Trieu Huy, 2013), hay tác động đến hiệu quả đầu vào lao động (Markussen,

2016).

-33-

Bảng 4.3– Thống kê mô tả hiệu quả kỹ thuật và số mảnh đất hộ sử dụng.

Số mảnh đất

Hiệu quả

1

2

3

4

TE

IE

TE

IE

TE

IE

TE

IE

<20%

0

1

0

1

0

0

0

0

20%-30%

0

6

0

3

0

1

0

0

30%-40%

0

15

0

12

0

10

0

4

40%-50%

0

21

1

11

0

9

0

12

50%-60%

0

34

0

28

1

19

0

19

60%-70%

5

28

0

16

3

18

8

8

70%-80%

27

8

20

4

13

3

10

0

80%-90%

77

4

52

0

40

0

25

0

>90%

8

0

2

0

3

0

0

0

Tổng

117

117

75

75

60

60

43

43

Nguồn: Số liệu tác giả thống kê và tính toàn từ dữ liệu VHLSS.

Các hộ diện tích càng lớn thì hiệu quả sản xuất càng lớn (Hình 4.10), nếu diện tích lớn

hơn 20 ha cho hiệu quả cao lên đến hơn 70% thì diện tích thấp hơn 1 ha chỉ cho hiệu quả

dưới 50%. Ngoài ra, diện tích từ 10 đến 20 ha cũng cho hiệu quả trên 60%, điều này cho

thấy dùng nước qua các năm chưa có cải thiện mà còn giảm đi. Diện tích lớn cho hiệu quả

bơm tưới tốt hơn dẫn đến chi phí tiết kiệm hơn. Do đó, cần có những biện pháp tác động

diện tích làm thay đổi hiệu quả sử dụng nước.

-34-

0.800

0.700

0.600

0.500

<1ha

1-5ha

0.400

5-10 ha

10-20ha

0.300

>20ha

0.200

0.100

0.000

2008

2010

2012

2014

Hình 4.10 - Thay đổi diện tích trong mẫu dữ liệu và hiệu quả dùng nước qua các năm.

Nguồn: Số liệu tác giả thống kê và tính toàn từ dữ liệu VHLSS.

4.3.3.3. Tác động của diện tích đến chi phí tiết kiệm nước

Trong Hình 4.11 chi phí tiết kiệm do sử dụng nước hiệu quả ở các diện tích lớn vẫn cao

hơn so với diện tích nhỏ. Với diện tích nhỏ hơn 1 hécta, nếu hoạt động hiệu quả thì tiền

nước chỉ tiết kiệm được khoảng trên 100 nghìn đồng, nhưng nếu diện tích tăng lên 10 đến

20 hécta thì chi phí tiết kiêm đã tăng lên hơn 1,2 triệu đồng. Đối với diện tích lớn hơn 20

hécta thì chi phí bơm tưới tiết kiệm tăng nhiều hơn gần 8 triệu đồng.

-35-

9000

8000

7000

6000

m ệ i k

5000

) g n ồ đ

tiền tiết kiệm bơm nước

4000

n ì h g n (

t ế i t n ề i T

3000

2000

1000

0

<1ha

1-5ha

5-10ha

10-20ha

>20ha

Hình 4.11 - Tác động của diện tích đến chi phí tiết kiệm nước.

Nguồn: Số liệu tác giả thống kê và tính toàn từ dữ liệu VHLSS.

4.3.4. Kết quả phân tích sử dụng mô hình Beta và OLS cho các yếu tố tác động đến

hiệu quả sản xuất lúa và sử dụng nước

Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Beta so sánh với OLS để xác định các yếu tố tác

động đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất và sử dụng nước trong trồng lúa được trình bày trong

bảng Phụ lục 10 và phụ lục 11. Qua quá trình thử và sai, kiểm tra tương quan và phương

sai sai số thay đổi, việc lựa chọn và loại bỏ biến trong mô hình trình bày trong phụ lục.

4.3.4.1. Hiệu quả kỹ thuật (TE)

Với mức ý nghĩa 5%, hiệu quả kỹ thuật TE phụ thuộc bằng cấp, khu vực, diện tích, đặc

điểm của đất canh tác như số thửa, chất lượng và địa hình đất. Theo số liệu hồi quy TE, kết

quả Phụ lục 10 được trình bày như sau:

TE=1.309+0.210*tieuhoc+0.174*THCS-0.128*hotrokhuyennong+0.427*

tinhvinhlong+0.192*tinhdongthap+0.460*tinhangiang+0.137*tinhkiengiang+0.323*tinhh

augiang+0.0329*dientich-0.0007*dientich2-0.098*sothuadat+0.137*tiemcan-

0.659*datdoc+0.284*dathoidoc (4.1)

Các biến giả tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, trình độ

tiều học, THCS tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật. Việc phân mảnh ở các tỉnh này

không khác biệt vì ở miền Nam mức độ phân mãnh không rõ ràng, đa phần là từ một đến

-36-

hai ô đất, các ô đất và diện tích được giao cho các hộ gia đình có khả năng được giao trước

năm 1975 trước khi đưa vào hợp tác xã (Marsh & Macaulay, 2006); nghiên cứu của Lê

Cảnh Dũng (2010) việc tích tụ ruộng đất thay đổi và kết quả thống kiểm định trong Phụ lục

11 cho thấy số mảnh các tỉnh gần như không khác nhau. Từ phương trình (4.1), trình độ

tiểu học và THCS cao hơn trung bình với không trình độ khoảng 21% và 17.4%, điều này

tương tự Markussen (2016). Điều này có thể giải thích rằng kinh nghiệm gieo trồng các hộ

có trình độ thấp thì nhiều hơn các hộ có trình độ cao hơn nên hiệu quả hơn. Bên cạnh đó,

tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang và Hậu Giang cao hơn so với tỉnh Cà

Mau trung bình khoảng 42.7%, 19.2%, 46%, 13.7% và 32.3%. Các tỉnh như Đồng Tháp,

Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang ít chịu tác động của xâm nhập mặn nên hiệu quả tốt hơn,

còn các tỉnh như Kiên Giang được đầu tư thủy lợi tốt (Báo cáo tưới tiêu Tổng cục Thủy lợi,

2015). Nguyễn Văn Thắng và đ.t.g (2010) cho thấy tác động tác động đến ĐBSCL và

những kịch bản tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá các tỉnh ven biển sẽ chịu tác

động nhiều nhất trong sản xuất nông nghiệp. Ngược lại, trợ giúp khuyến nông tỷ lệ nghịch

với hiệu quả TE, những người được hỗ trợ có kết quả thấp hơn không được hỗ trợ trung

bình khoảng 12.8%, điều này không thể hiện rõ trong dữ liệu thống kê các hoạt động được

hỗ trợ nên kết quả chưa thể nói lên tác động cụ thể.

Đặc điểm của đất có sự tác động cả tăng và giảm đối với hiệu quả TE. Trong đó, diện

tích đất trồng tăng thêm 1 ha sẽ làm cho hiệu quả TE của hộ tăng trung bình 3.15%/ha, kết

quả tích cực tương tự nghiên cứu của Karagiannis (2003b) nhưng ngược lại với Dhehibi

(2007). Kết quả nghiên cứu còn đưa ra giới hạn tăng diện tích lớn hơn 47 ha thì hiệu quả

kỹ thuật sẽ giảm xuống khi sử dụng các yếu tố đầu vào. Còn số thửa đất trồng tăng thêm 1

thửa làm hiệu quả TE giảm trung bình 9.8%. Nếu hộ có đất tiệm cận nhau thì hộ tiệm cận

cao hơn không tiệm cận khác trung bình khoảng 13.7%. Địa hình cũng có tác động cụ thể

khi hộ đất hơi dốc cao hơn hộ bằng phẳng trung bình khoảng 28.4%. Ngược lại, hộ đất dốc

thấp hơn hộ bằng trung bình khoảng 65.9%, điều này thể hiện hiệu quả các đầu vào không

được sử dụng hiệu quả, kết quả tác động. Kết quả này chỉ ra rằng sự manh mún của đất đai

tác động đến hiệu quả các đầu vào trong quá trình sản xuất của các hộ nông dân (Hoang

Trieu Huy, 2013; Markussen và đ.t.g, 2016).

Như vậy, nếu bỏ qua các yếu tố khu vực, trợ giúp khuyến nông, địa hình đất và trình độ

thì hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào diện tích và sự phân mảnh của các loại đất. Nếu diện

tích càng lớn thì hiệu quả càng tăng nhưng khi vượt mức giới hạn thì hiệu quả giảm, kết

-37-

quả này đúng với tiệm cận với các mảnh khác của hộ. Ngược lại, chủ đất có nhiều mảnh

đất cách xa nhau sẽ làm cho hiệu quả giảm xuống. Vì vậy chính sách đất đai trước đây đã

làm cho diện tích thu nhỏ đã ảnh hưởng đến hiệu quả của hộ trồng lúa.

4.3.4.2.Hiệu quả dùng nước (IE)

Kết quả cho thấy với mức ý nghĩa 5%, các yếu tố như khu vực, năm, trình độ và diện

tích gieo trồng tác động đến hiệu quả dùng nước. Theo số liệu từ Phụ lục 11, ta có phương

trình hồi quy tuyến tính IE như sau:

IE = -0.194+0.083*dientich-0.0014*dientich2+0.0679*THCS+0.242*nam2010-0.217*

tinhlongan-0.279*tinhbentre-0.151*tinhdongthap+0.294*tinhhaugiang+0.155*

tinhbaclieu (4.2)

Từ phương trình (4.2), các biến giả trình độ THCS, năm trồng trọt, tỉnh Hậu Giang và

Bạc Liêu có tác động tích cực đến hiệu quả dùng nước. Cụ thể, trình độ THCS cao hơn

không trình độ trung bình khoảng 6.79%, có thể lý giải do tác động của kinh nghiệm sản

xuất trong dùng nước. Còn năm 2010 sẽ cao hơn năm 2008 trung bình khoảng 24.2%, do

trong năm này điều kiện tự nhiên thuận lợi trong sản xuất. Bên cạnh đó, khu vực tỉnh Hậu

Giang, Bạc Liêu cao hơn so với tỉnh Cà Mau lần lượt khoảng 29.4% và 15.5%, được lý

giải bởi điều kiện tự nhiên như đất đai và nguồn nước hai khu vực này tốt hơn nên việc

bơm tưới ít hơn. Ngược lại, khu vực tỉnh Long An, Bến Tre và Đồng Tháp thấp hơn tỉnh

Cà Mau trung bình lần lượt 21.7%, 27.9% và 15.1%. Long An và Bến Tre là hai tỉnh gần

biển tăng diện tích canh tác nên dùng nước nhiều hơn gây bơm tưới tốn kém để tạo ra sản

lượng cần thiết. Đồng Tháp tuy có điều kiện về nguồn nước và ít ảnh hưởng của ngập mặn

nhưng từ năm 2010 diện tích canh tác bắt đầu tăng và cần nhiều nước hơn, đặc biệt một số

vùng sản xuất vụ ba. Riêng hai tỉnh tăng hiệu quả sử dụng nước vì diện tích canh tác giảm

và thường chỉ canh tác trong các mùa mưa hay nước đầy đủ cho sản xuất (Nguyễn Hoàng

Đan và đ.t.g, 2015).

Không giống mô hình hồi quy TE, việc đưa các biến đặc điểm của đất thường không có

ý nghĩa thống kê và bị loại bỏ như số mảnh đất, tiệm cận và địa hình. Qua kết quả thử sai

và chạy lại nhiều lần, kết quả chỉ ra rằng diện tích tác động đến hiệu quả sử dụng nước, kết

quả này ngược lại so với Karagiannis (2003b) và Dhehibi (2007). Diện tích đất trồng tăng

thêm 1 ha sẽ làm cho giá trị hiệu quả sử dụng nước của hộ tăng trung bình 8.02%/ha. Kết

quả không cao nhưng việc sử dụng trên diện tích lớn sẽ thấy tác động rất nhiều. Tuy nhiên

-38-

nếu diện tích tăng lên vượt quá 59.29 hecta sẽ làm cho hiệu quả sử dụng nước giảm xuống,

đó cũng là giới hạn của việc mở rộng diện tích.

Như vậy, trong mô hình các biến khu vực, diện tích và trình độ tác động đến hiệu quả

sử dụng nước. Cụ thể trình độ THCS có tác động đến hiệu quả sử dụng nước nhưng nhìn

tổng thể chung không tác động đến hiệu quả vì trình độ cao hơn không có ý nghĩa thống

kê. Bên cạnh đó, các tỉnh có sự khác biệt trong hiệu quả còn chịu nhiều tác động từ các

chính sách, hỗ trợ và các điều kiện tự nhiên như mưa, sông ngòi,… Trong mô hình có yếu

tố năm 2010, hiệu quả có tăng so với năm khác, có thể trong thời gian này có điều kiện

thuận lợi hoặc các yếu tố khác về điều kiện tự nhiên tác động đến. Một điều quan trọng

trong mô hình là diện tích đất tác động đến hiệu quả nhưng có giới hạn tăng vì vậy việc

tích tụ ruộng đất là điều cần thiết để tạo hiệu quả sử dụng nước.

4.4. Phỏng vấn các hộ nông dân

4.4.1. Thông tin hộ sản xuất

Kết quả khảo sát được thu thập trên 12 hộ các khu vực trồng lúa ĐBSCL bằng phương

pháp thuận tiện.

Bảng 4.4 – Thống kê khảo sát các hộ trồng lúa và cán bộ nông nghiệp.

Số khảo sát

STT

Khu vực

5

1

An Giang*

3

2

Cần Thơ

1

3

Đồng Tháp

5

4

Tiền Giang*

1

5

Sóc Trăng

1

6

Kiên Giang

12

Tổng

*: Bao gồm cán bộ nông nghiệp tỉnh An Giang và huyệnCái Bè, Tiền Giang.

Nguồn: kết quả khảo sát.

Kết quả thu được trong Bảng 4.5 cho thấy trình độ của hộ từ THCS trở lên, có nhiều

năm kinh nghiệm và diện tích đất là chưa lớn. Số năm trồng lúa thấp nhất là mười năm và

cao nhất lên đến 45 năm. Diện tích canh tác từ 0.5 hécta và cao nhất lên đến 7.5 hécta.

Diện tích này đa phần không đổi trong những năm canh tác, chỉ riêng hộ ở Cờ Đỏ mua

thêm 4 công, Chợ Mới mua thêm 8 công, nhưng ở Kiên Giang giảm đi 25 công do lớn tuổi

-39-

và lao động gia đình nông nghiệp giảm nên bán bớt. Đa phần các hộ khảo sát trồng ba vụ,

năng suất cao nhất nằm ở vụ đông xuân, kế đến vụ hè thu và cuối cùng vụ ba.

Bảng 4.5 – Đặc điểm của hộ sản xuất lúa.

Diện tích

Năng suất (kg/1000m2)

Kinh

Trình độ

canh tác

Thay đổi

STT

Địa chỉ canh tác

nghiệm

Đông

văn hóa

diện tích

(1000

Vụ 3

(năm)

xuân

Thu

m2)

Phú Tâm, Châu

không

5

Không đổi

950

650

650

35

1

Thành, Sóc Trăng

Tân Hưng, Thốt Nốt,

12

15

Không đổi

720

650

630

15

2

Cần Thơ

Trung Thạnh, Cờ Đỏ,

6

12

tăng 4 công

1050

1100

950

8

3

Cần Thơ

Mỹ Hội, Cái Bè, Tiền

12

8

Không đổi

800

600

-

20

4

Giang

Đốc Binh Kiều, Tháp

12

12

Không đổi

1000

900

500

8

5

Mười, Đồng Tháp

Hậu Mỹ Trinh, Cái

9

15

Không đổi

840

780

700

30

6

Bè, Tiền Giang

Hậu Mỹ Trinh, Cái

12

19

Không đổi

860

800

680

35

7

Bè, Tiền Giang

Hậu Mỹ Trinh, Cái

12

7

Không đổi

650

620

500

10

8

Bè, Tiền Giang

Nhơn Mỹ, Chợ Mới,

12

20

tăng 8 công

750

600

650

41

9

An Giang

Mỹ Thới, Long

9

45

Không đổi

1150

850

-

35

10

Xuyên, An Giang

Bình Long, Châu

12

24

Không đổi

1000

800

900

30

11

Phú, An Giang

Tân Phú, Châu

12

50

Không đổi

800

600

700

20

12

Thành, An Giang

Thoại Sơn, An Giang;

giảm 25

12

75

1000

800

-

45

13

Kiên Giang

công

Thạnh An,

12

12

Không đổi

900

700

-

10

14

VìnhThạnh, Cần Thơ

Nguồn: Khảo sát hộ trồng lúa.

Các khu vực khảo sát có năng suất khác nhau nhưng có thể thấy năng suất lúa không có

sự khác nhau giữa người có diện tích lớn và nhỏ. Riêng khu vực Tiền Giang, năng suất của

họ có diện tích lớn có sự khác biệt với hộ nhỏ. Tuy nhiên, khảo sát các hộ cho rằng các

-40-

diện tích xung quanh thường có năng suất không cao hơn hoặc thấp hơn bao nhiêu, khoảng

từ 10 đến 50 kg/công.

Bảng 4.6 – Thống kê đặc điểm đất và dùng nước tưới.

Địa hình

Số ô

Khoảng

Nguồn

Máy

Công

STT

Địa chỉ canh tác

đất, vị trí

đất

cách ô đất

nước

bơm

suất

đất

Phú Tâm, Châu

Máy

Không

1

10

bằng nhau

Sông, kênh

2

Thành, Sóc Trăng

xăng

biết

Máy

Tân Hưng, Thốt

150

2

-

bằng nhau

Sông, kênh

dầu

1

Nốt, Cần Thơ

khối/h

F6/F7

Trung Thạnh, Cờ

Cao và

Máy

170

3

-

Sông, kênh

1

Đỏ, Cần Thơ

thấp hơn

dầu E7

khối/h

Mỹ Hội, Cái Bè,

Máy

Không

Kênh nội

4

liền kề

bằng nhau

2

Tiền Giang

xăng

biết

đồng

Đốc Binh Kiều,

1 ô nội

Máy

Kênh nội

5

Tháp Mười, Đồng

5.5 HP

700

đồng, 1 ô

2

xăng

đồng

Tháp

nằm giữa

8 công gò,

Hậu Mỹ Trinh, Cái

Máy

Kênh nội

6

6HP

100

7 công

4

Bè, Tiền Giang

xăng

đồng

trũng

Hậu Mỹ Trinh, Cái

Máy

7

Liền kề

bằng nhau

sông

12 HP

3

Bè, Tiền Giang

dầu

Hậu Mỹ Trinh, Cái

Máy

Kênh nội

8

-

bằng nhau

5.5 HP

1

Bè, Tiền Giang

xăng

đồng

ô 3 nội

Máy

Sông, ô 3

1-

Nhơn Mỹ, Chợ

đồng cao

9

dầu

6 HP

kênh nội

3

2:1000m,2-

Mới, An Giang

hơn, ô còn

3:2000m

đồng

F6/F7

lại bằng

Máy

sông (không

Mỹ Thới, Long

10

dầu

Liền kề

bằng nhau

bơm, chỉ bơm

5,6 HP

2

Xuyên, An Giang

nước ra)

F5/F6

Bình Long, Châu

Bơm

11

Liền kề

Cao hơn

Sông, kênh

Điện

2

Phú, An Giang

trạm

Tân Phú, Châu

Bơm

Kênh nội

12

Liền kề Bằng nhau

Điện

2

Thành, An Giang

trạm

đồng

3

13

Thoại Sơn, An

500m

bằng nhau

Sông, kênh

Máy

Không

-41-

Giang; Kiên Giang

dầu

biết

kubota

Thạnh An, Vĩnh

bằng nhau

Kênh nội

Máy

Không

14

1

-

Thạnh, Cần Thơ

đồng

dầu

biết

Nguồn: Khảo sát hộ trồng lúa.

Diện tích các hộ thường bị phân thành nhiều mảnh, bơm tưới khác nhau. Trong thống

kê Bảng 4.6 các hộ thường có từ hai mảnh đất không liến kề với nhau. Trong đó, hộ ở Chợ

Mới khoảng cách ba mảnh lên đến cả nghìn mét, Đồng Tháp 700m, Tiền Giang 100m và

Kiên Giang 500m. Địa hình và vị trí các mảnh này cũng khác nhau nhưng đa số so với

xung quanh không cao hơn. Ở Cờ Đỏ thì mảnh canh tác cao hơn và thấp hơn hai mảnh

xung quanh, Đồng Tháp có một mảnh nằm giữa các mảnh hộ xung quanh. Địa hình hộ ở

Tiền Giang không đồng đều, 8 công gò và 7 công trũng, còn hộ Chợ Mới thì một mảnh cao

hơn các mảnh còn lại. Đối với dùng nước, các hộ dùng nước sông và dùng nước kênh nội

đồng, riêng hộ ở Vĩnh Thạnh và Chợ Mới bơm nước chung với những hộ xung quanh qua

kênh nội đồng. Đa số các hộ được khảo sát sử dụng máy dầu và máy xăng với công suất

cũng rất khác nhau và lượng nước bơm vào trong khảo sát không đồng nhất. Trong khảo

sát các hộ bơm điện chủ yếu bơm tập thể từ sông hoặc kênh nội đông vào trong lúa, chi phí

thỏa thuận và cố định cho từng vụ. Hộ bơm tập thể cho biết hiệu quả dùng nước không cao

do ấn định ngày bơm và số giờ bơm không theo như cầu, điều này đã được đề cập trong

nghiên cứu của Lê Cảnh Dũng và đ.t.g (2015).

4.4.2. Ảnh hưởng đất đai đến các yếu tố đầu vào trong sản xuất

Theo kết quả khảo sát, mặc dù chưa được đầy đủ nhưng trong vụ hè thu dùng nước khá

nhiều và khác nhau giữa các khu vực. Ở Sóc Trăng chi phí bơm lên đến 200 nghìn

đồng/công, Mỹ Hội (Tiền Giang) thì chi phí bơm khoảng 100 nghìn/công. Riêng khu vực

Cờ Đỏ và Thốt Nốt chi phí này thay đổi qua các vụ: Thốt Nốt 80 nghìn/công, Cờ Đỏ 90

nghìn/công. Vụ hè thu, Thốt Nốt do mưa và con nước lớn nên chi phí còn 12 nghìn/công,

như qua vụ 3 chi phí bơm tưới tăng lên 80 nghìn/công, còn hộ ở Cờ Đỏ thì vụ hè thu giảm

xuống. Hai hộ ở Châu Phú và Châu Thành, An Giang sử dụng bơm tập thể nên chi phí cao

hơn và cố định trong khoảng 150 nghìn đồng/công đến 230 nghìn đồng/công cho mỗi vụ.

Ngoài ra trong khảo sát, các hộ sử dụng chủ yếu kinh nghiệm nhìn mặt ruộng để bơm

nước, chỉ riêng hộ ở Chợ Mới và Châu Thành đặt ống để xác định mực nước để bơm và

-42-

thực hiện biện pháp bơm tưới khô xen kẽ. Nước tưới được cho là có thể tiết kiệm hơn nữa

bởi nhiều khi nước ngầm vẫn còn trong khi nhìn mặt ruộng thì khó biết.

Ảnh hưởng của diện tích canh tác đến hiệu quả sản xuất cũng như dùng nước ở các hộ

có nhiều ý kiến khác nhau. Đối với hộ Sóc Trăng, diện tích đất gần sông nên việc sử dụng

nước được thuận tiện, giảm chi phí và chủ động bơm tưới hơn các khu vực nội đồng. Hộ ở

Thốt Nốt gần kênh tưới tiêu thuận lợi, nhưng diện tích nhỏ nên chi phí này tốn nhiều hơn

cả về thuê mướn bơm và chi phí bơm. Đồng thời, hộ cho rằng với diện tích nhỏ, thời gian

chăm sóc không tốt do thu nhập phụ, chủ yếu làm công việc chính. Hộ ở Cờ Đỏ gần sông

nên cũng không khó khăn trong nước tưới và diện tích nhỏ dễ chăm sóc nên tốt hơn, diện

tích lớn bơm nhiều hơn do đất cao, có phần trũng nên cần nhiều nước hơn. Các hộ ở Cái

Bè thì cho ba kết quả khác nhau, hộ ở Mỹ Hội cho biết đất gần kênh thoát nước tốt nên ít

ngập úng ảnh hưởng đến năng suất và ít tốn chi phí bơm. Hai hộ ở Mỹ Tường A thì không

khác nhau về năng suất, bơm nước vì cách thức canh tác như nhau, mảnh ruộng bằng nhau,

nhưng đất gò thì năng suất thấp hơn đất trũng. Điều này được lặp lại ở hộ Đồng Tháp, đất

gần kênh và thấp có năng suất cao hơn và tiết kiệm chi phí bơm nước hơn, nhưng vụ 3 dễ

ngã do ngập úng. Hộ ở Chợ Mới cho rằng diện tích nằm gần sông có phù sa tốt hơn mảnh

sâu trong đồng vì ít bị tác động của phèn và đất trũng tốt hơn đất gò, ít tốn chi phí bơm

tưới hơn.

Đối với hộ có đất canh tác ở Thoại Sơn và Kiên Giang, diện tích lớn sẽ giúp các chi phí

đầu vào được tiết kiệm hơn với diện tích nhỏ, đồng thời sử dụng máy lớn bơm nước tiết

kiệm chi phí hơn. Hộ này cho rằng phân mảnh tốn nhiều công lao động, chi phí tưới tiêu và

đi lại khi khoảng cách xa. Tương tự hộ ở Châu Phú và Châu Thành cho rằng các mãnh liền

kề dễ quản lý và tiết kiệm chi phí đầu vào và cả chi phí bơm tưới. Hộ ở Vĩnh Thạnh cũng

cho ý kiến diện tích lớn bơm tưới tiết kiệm do sử dụng máy lớn ít tốn chi phí và công chăm

sóc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cán bộ khuyến nông hai khu vực khảo sát chỉ ra rằng diện

tích nhỏ hạn chế cơ giới hóa, tốn nhiều chi phí đầu vào hơn, trong đó bơm nước bị hạn chế

giữa các thửa đất. Ngoài ra, sự thay đổi của thời tiết do biến đổi khí hậu làm cho diện tích

sản xuất ngập úng và các dịch bệnh diễn ra thường xuyên.

4.4.3. Chính sách hỗ trợ và khuyến nông

Các hiểu biết về chính sách đất đai của các hộ nông dân không nhiều nên sẽ gặp nhiều

rủi ro khi đẩy mạnh tích tụ ruộng đất. Khi phỏng vấn hiểu biết về chính sách đất đai và các

vấn đề liên quan đến hạn điền thì người dân trả lời không biết. Chỉ riêng hộ ở Thoại Sơn và

-43-

Châu Thành cho biết có tìm hiểu về luật đất đai và hạn điền canh tác. Bên cạnh đó, diện

tích đất canh tác và cây trồng ngắn ngày của các hộ này đa phần không bị giới hạn do các

thành viên trong hộ gia đình đứng tên, điều này được chia sẽ bởi hộ Châu thành canh tác

lúa trên 5 hécta đất do hai vợ chồng đứng tên, nhưng nếu chuyển sang cây lâu năm thì một

số hộ ở Cần Thơ, Đồng Tháp, Mỹ Thới (An Giang) phải xin phép. Một số hộ còn lại thì

cho rằng diện tích trồng lúa lâu năm nên ít chuyển đổi và sợ ảnh hưởng đến hộ khác, địa

phương khuyến khích trồng lúa, hạn chế chuyển đổi. Hộ Chợ Mới cho rằng một số hộ khác

chuyển sang trồng xoài thay trồng lúa và các hộ khác chuẩn bị làm theo không bị ảnh

hưởng. Cán bộ nông nghiệp tỉnh An Giang và huyện Cái Bè cho rằng có quy định diện tích

cây trồng và quy hoạch vùng trồng lúa tại địa phương.

Trong khảo sát, các hộ đa phần có nạo vét kênh mương để dự trữ nước và tránh tình

trạng thiếu nước mùa khô. Hình thức nạo vét có thể do nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc dân

đóng góp kinh phí thực hiện. Đối với hộ Chợ Mới cho biết nếu kênh, mương nội đồng trên

500m sẽ được hỗ trợ toàn bộ. Thời gian thực hiện cũng khác nhau, Sóc Trăng, Đồng Tháp,

Tiền Giang một năm nạo vét một lần, Vĩnh Thạnh, Châu Phú thì hai năm. Hộ ở Cần Thơ,

Châu Thành và Chợ Mới thì từ 3 đến 5 năm, riêng hộ ở Mỹ Thới kéo dài cả chục năm, hộ

Thoại Sơn 7 đến 10 năm mới nạo vét một lần. Cán bộ nông nghiệp hai địa bàn khảo sát cho

biết có nâng cấp và duy tu hệ thống thủy lợi trên địa bàn để ngăn mặn mùa khô và chống

lũ.

Về hỗ trợ khuyến nông, các hộ ở khu vực khảo sát hầu hết được tiếp cận. Số lần các hộ

được hỗ trợ khuyến nông cũng khác nhau, ở Cờ Đỏ và Thốt Nốt số lần tiếp cận khoảng 9

đến 10 lần/năm, các hình thức chủ yếu là hội thảo của công ty bảo vệ thực vật và cán bộ

địa phương tổ chức. Các hộ ở Tiền Giang, Châu Phú và Đồng Tháp được tiếp cận 3

lần/năm, Chợ Mới tiếp cận 4 đến 5 lần/năm, Thoại Sơn khoảng 1 đến 2 lần. Các kiến thức

phổ biến bao gồm dùng giống, nhận biết sâu bệnh và thu hoạch đúng thời điểm, lịch ngừa

rầy nâu, bơm thoát nước của trạm, phương pháp APM (1 phải 5 giảm). Đa phần, các hộ

còn tiếp cận thông tin qua truyền thanh và tivi qua các chương trình bạn bốn nhà, hội thảo

đầu bờ, APM. Kết quả khảo sát quản lý khuyến nông ở An Giang và Cái Bè, Tiền Giang

chủ yếu giới thiệu mô hình sản xuất mới, lịch xuống giống, cảnh báo dịch bệnh và phương

pháp 1 phải 5 giảm.

Bên cạnh đó, những ghi chép thực địa và khuyến nghị cho thấy sản xuất cần có điều

chỉnh. Đa phần bờ kênh gần sông của các hộ canh tác rất nhỏ, khi sản xuất trên diện tích

-44-

lớn, phương tiện máy móc lớn thường rất khó khăn cho việc sử dụng và di chuyển. Đồng

thời, khuyến nghị hộ dân cần nghỉ trồng vụ ba để cho nước vào để cải tạo đất và quy hoạch

giống đồng loạt để thuận lợi trong phòng dịch bệnh và thu hoạch. Các hộ chưa được hỗ trợ

khuyến nông cần được hỗ trợ nhiều hơn trong việc sử dụng đầu vào như hướng dẫn sử

dụng phân thuốc, biện pháp bơm tưới ướt khô xen kẽ và áp dụng một phải năm giảm vào

sản xuất; phòng ngừa dịch bệnh và lịch thời vụ để sản xuất tốt hơn. Cán bô quản lý nông

nghiệp đề xuất các hộ cần đồng loạt sử dụng biện pháp 1 phải 5 giảm, sử dụng biện pháp

tưới ướt khô xen kẽ để tiết kiệm nước.

Diện tích, đặc điểm diện tích và phương pháp canh tác tác động đến việc sử dụng các

đầu vào trong sản xuất lúa các hộ được phỏng vấn. Đối với hộ có diện tích lớn sẽ tiết kiệm

được các chi phí đầu vào do tính hiệu quả theo quy mô của sản xuất lúa, nó bao gồm cả

việc bơm tưới nước cho các mùa vụ. Tuy nhiên, đặc điểm của diện tích như độ cao của đất

canh tác, vị trí gần sông hay các mảnh đất liền kề giúp hộ sản xuất tiết kiệm được chi phí

sản xuất và bơm tưới. Bên cạnh đó, khuyến nông hướng dẫn các hộ sử dụng hiệu quả các

đầu vào, bên cạnh vẫn tồn tại một số hộ chưa hoặc tiếp cận ít khuyến nông, đa số các biện

pháp chưa quan tâm đến hiệu quả sử dụng nước, các hộ chủ yếu bơm nước bằng kinh

nghiệm cá nhân. Do đó, diện tích, đặc điểm diện tích và phương pháp cần có những thay

đổi để đẩy mạnh sản xuất hiệu quả, cả trong dùng nước.

-45-

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Trồng lúa ở ĐBSCL đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực cho cả nước và

giải quyết một phần lớn lao động ở nông thôn. Biến đổi khí hậu gây thiếu nước, xâm nhập

mặn và những chính sách hạn chế trong quản lý đất đai đã tác động đến sản xuất của vùng

này. Do đó, sử dụng hiệu quả nguồn lực và hiệu quả dùng nước được đặt ra trong bối cảnh

tăng diện tích đất canh tác để sản xuất hiệu quả và cạnh tranh. Nghiên cứu sử dụng các

phương pháp kinh tế lượng dựa trên dữ liệu VHLSS và phỏng vấn định tính hộ trên nhiều

địa bàn ở ĐBSCL. Kết quả cho thấy diện tích, sự phân mảnh và các mảnh liền kề tác đến

hiệu quả sử dụng đầu vào, diện tích tác động đến hiệu quả dùng nước. Tuy nhiên, phỏng

vấn định tính hộ thì các yếu tố diện tích, các mảnh liền kề, số mảnh và độ cao mảnh tác

động đến hiệu quả dùng nước. Nghiên cứu cũng đưa ra vấn đề sử dụng nước không hiệu

quả do các hộ bơm nước chủ yếu qua kinh nghiệm mà không qua các biện pháp kỹ thuật

hỗ trợ.

Kết quả thống kê khu vực ĐBSCL, năng suất và sản lượng canh tác ở vụ lúa mùa không

cao, thường ở mức thấp hơn hai vụ còn lại. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật các yếu

tố đầu vào dựa trên dữ liệu VHLSS, trong đó hiệu quả dùng nước cho sản xuất lúa ở khu

vực ĐBSCL có xu hướng giảm dần từ năm 2008 đến năm 2014. Ngoài ra, hiệu quả dùng

nước trong nghiên cứu còn thấp, kết quả này thể hiện ở một số tỉnh Bến Tre, Long An,

Đồng Tháp qua kết quả hồi quy.

Các yếu tố đầu vào tác động tích cực đến đầu ra sản xuất, hiệu suất thay đổi theo quy

mô của nước tăng dần theo diện tích canh tác. Tuy nhiên trong kết quả phân tích hiệu quả

phân bổ thì các yếu tố đầu vào như lao động và thuốc thực sự chưa được sử dụng hiệu quả

trong sản xuất lúa, nước bơm tưới chưa đủ bằng chứng để kết luận. Trong kết quả phân

tích TE, trình độ cao hơn THPT trở lên chưa có bằng chứng tác động đến hiệu quả TE so

với không bằng cấp, sự khác biệt điều kiện địa lý và kết quả khuyến nông đến hiệu quả có

thể giải thích qua biến đổi thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng và các biện pháp được hỗ trợ.

Diện tích có tác động tích cực, còn số thửa và địa hình của đất thì tác động tiêu cực, điều

này cho thấy manh mún đất đai tác động đến TE và IE.

Kết quả khảo sát các hộ và cán bộ địa phương, diện tích lớn giúp tiết kiệm chi phí sản

xuất và chi phí bơm tưới. Tuy nhiên đa phần việc bơm tưới của các hộ còn dựa vào kinh

-46-

nghiệm, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật. Khuyến nông chỉ hỗ trợ sản xuất trong việc

dùng các yếu tố đầu vào và trừ sâu bệnh, chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả dùng nước.

Ngoài ra, các diện tích đất bị phân mảnh có các địa hình, vị trí khác nhau tác động đến hiệu

quả sản xuất và hiệu quả dùng nước.

5.2. Khuyến nghị chính sách

Dựa vào kết quả nghiên cứu, để nâng cao hiệu quả dùng nước cũng như hiệu quả sản

xuất, tác giả đề xuất một số khuyến nghị như sau:

Hiện tại, cần có những chính sách để tăng diện tích ruộng đất canh tác, giảm manh mún

qua liên kết trong sản xuất như vùng nguyên liệu, hợp tác xã hay cánh đồng mẫu lớn,

nhưng cần có những giải pháp để tạo sự hợp tác các hộ nông dân trong mô hình này tốt

hơn. Cụ thể cánh đồng mẫu lớn nhờ hiệu quả sản xuất trên diện tích lớn như canh tác trên

cánh đồng mẫu lớn nông dân lãi cao hơn 150% so với nông dân sản xuất nhỏ, áp dụng

những chuẩn sản xuất như VietGap, các hỗ trợ kỹ thuật sản xuất tốt hơn. Nhưng cánh đồng

mẫu lớn cần khắc phục các khuyết điểm như công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng chưa đáp

ứng có giới hóa trong canh tác; liên kết giữa doanh nghiệp - nông dân chưa tốt, chủ yếu

cung cấp đầu vào và rất ít liên kết tiêu thụ sản phẩm, liên kết không rõ ràng trong hợp đồng

mua bán và doanh nghiệp ký hợp đồng với nhiều nông dân nên không có đại diện pháp

nhân. Trường hợp cánh đồng mẫu lớn thí điểm tại An Giang qua trao đổi với cán bộ nông

nghiệp bắt đầu có sự đi xuống do vấn đề hợp đồng dễ bị phá vỡ giữa các đối tác trong sản

xuất do về phía người dân chưa có đại diện pháp nhân để đảm bảo chấp hành hợp đồng tốt.

Trong dài hạn, cơ cấu lao động nông nghiệp dần giảm xuống và chuyển sang các ngành

phi nông nghiệp, việc tích tụ ruộng đất là cần thiết vì khi đó giảm được tác động tiêu cực

của người dân ở nông thôn nhưng để đảm bảo tích tụ ruộng đất cần xác lập quyền sở hữu

của người dân sản xuất lớn. Đồng thời chính sách cần có những khuyến khích trong tích tụ

ruộng đất như trong điều 7, chương 2, Nghị định 19/2000/NĐ-CP mức thuế chuyển

nhượng là 2% và để khuyến khích tích tụ thì việc miễn hoặc giảm thuế này cần tập trung

vào những hộ trực canh để tránh những hộ khác sử dụng cho mục đích khác. Trong trường

hợp thừa kế của các gia đình đông con cũng là nguyên nhân dẫn đến việc bị phân mảnh

đất, do đó cần đánh thuế thừa kế khi có nhiều người thừa kế trên mảnh đất.

Bên cạnh các khuyến nghị đã nêu, qua khảo sát tác giả đề xuất cần đẩy mạnh khuyến

nông nhiều hơn hiện nay vào hiệu quả và chất lượng sản xuất lúa hơn là việc sử dụng các

đầu vào tăng sản lượng. Quan tâm nhiều hơn cách thức sử dụng nước trong sản xuất của

-47-

người dân nhiều hơn hiện nay. Hướng dẫn các hộ sản xuất dùng nước theo các biện pháp

kỹ thuật để hạn chế lãng phí nguồn nước và chi phí bơm tưới như đặt ống kiểm tra nước

trong sản xuất và sử dụng hệ thống STELLA xác định biện pháp tưới nước cho thấy

phương pháp ngập khô xen kẽ hiệu quả và cần được áp dụng cho các vùng khác, hiện tại

đã được thí điểm một số vùng ở tỉnh An Giang.

5.3. Hạn của đề tài:

Việc khảo sát định tính chỉ thực hiện trên phạm vi rộng nhưng số mẫu nhỏ nên chưa bao

quát được đầy đủ các ý kiến và tình hình sử dụng nguồn nước và các vấn đề về đất đai của

các hộ trồng lúa khu vực ĐBSCL.

Trong kết quả phân tích hồi quy, số liệu về đặc điểm của đất như địa hình, chất lượng,

số mảnh canh tác, thông tin liền kề các mảnh thật sự chỉ có trong năm 2014, việc hồi quy

sẽ có nhiều sai số. Vì vậy, cần có thêm thông tin để xác định các yếu tố này.

Mô hình cũng đặt giả định rằng việc bơm nước tương đương với mức độ tiêu hao nhiên

liệu trong bơm tưới, cụ thể dựa trên chi phí bơm tưới khi đã loại bỏ tác động của thay đổi

giá. Nó có thể thay đổi các giá trị khi địa hình và công suất máy khác nhau, nên việc giả

định các yếu tố này cũng gây ra những sai số trong mô hình.

-48-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012), Báo cáo Quy hoạch Nông nghiệp, nông thôn

vùng ĐBSCL đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi

khí hậu, Địa chỉ truy cập: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-

truong/Quyet-dinh-639-QD-BNN-KH-2014-Quy-hoach-nong-nghiep-Dong-bang-

song-Cuu-Long-den-2020-225989.aspx.

2. Nguyễn Đình Bồng (2013), Quản lý đất đai Việt Nam 1945 – 2010, Chương trình

tọa đàm Khoa học đất đai và quan hệ đất đai từ góc nhìn lịch sử và hiện tại, truy

cập ngày 26/05/2017 tại đại chỉ:

http://land.hcmunre.edu.vn/data/file/Tai%20lieu/Chinh%20sach%20-

%20Phap%20luat/04_Bong_Khuyen.pdf?AspxAutoDetectCookieSupport=1.

3. Đỗ Kim Chung (2012), “Một số giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn trong nông

nghiệp” , Tạp chí Nông nghiệp – Nông thôn, Nghiên cứu Kinh tế số 413, tháng

10/2012.

4. Lê Cảnh Dũng và đ.t.g (2015), “Hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

nước trong sản xuất lúa ở ĐBSCL”, Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 3+4,

pp. 131–137.

5. Lê Cảnh Dũng và đ.t.g (2016), “Tăng lợi nhuận thông qua giảm đầu tư trong sản

xuất lúa ở ĐBSCL”, Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 43, pp. 1–9.

6. Lê Cảnh Dũng (2010), “Tích tụ đất đai và hiệu quả kinh tế theo quy mô đất đai

trong nông thôn ĐBSCL: Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh An Giang”, Tạp Chí Khoa

Học Trường Đại Học Cần Thơ, 15a, pp. 293 – 302.

7. Đỗ Đình Đài và đ.t.g (2013), Nghiên cứu đánh giá độ phì nhiêu thực tế của đất làm

căn cứ xây dựng kế hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, Báo cáo

tổng hợp đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT, pp. 2006 - 2012.

8. Nguyễn Hoàng Đan và đ.t.g (2015), “Evaluation of Paddy Land Use in the Mekong

River Delta”, Tạp Chí Khoa Học và Phát Triển, 13(8), pp. 1435–1441.

9. Thanh Hằng (2017), “Chính phủ thống nhất mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất”,

truy cập ngày 10/04/2017 tại địa chỉ: http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Chinh-phu-

thong-nhat-mo-rong-han-dien-tich-tu-ruong-dat/300438.vgp.

10. Hồng Minh Hoàng và đ.t.g (2015), "So sánh lượng nước và số lần tưới của các kỹ

-49-

thuật tưới nước cho cây lúa: áp dụng mô hình hệ thống STELLA", Tạp Chí Khoa

Học Trường Đại Học Cần Thơ, Phần A: Khoa Học Tự Nhiên, Công Nghệ và Môi

Trường, Vol. 40, pp. 50–61.

11. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011), "Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo

vùng Đồng bằng sông Cửu Long", Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ,

Vol. 19a 96-10, pp. 96–108.

12. OECD (2015), Báo cáo rà soát Nông nghiệp và Lương thực của OECD: Chính

sách nông nghiệp Việt Nam 2015, truy cập ngày 04/02/2017 tại đại chỉ:

https://www.oecd.org/countries/vietnam/OECD-Review-Agricultural-Policies-

Vietnam-Vietnamese-Preliminaryversion.pdf.

13. Nguyễn Minh Phượng và đ.t.g (2009), “Sự nén dẽ của đất canh tác lúa ba vụ ở

ĐBSCL và hiệu quả luân canh trong cải thiện độ bền đoàn lạp”, Tạp Chí Khoa Học

Đại Học Cần Thơ, Vol. 11, pp. 194–199.

14. Nguyễn Văn Thắng và đ.t.g (2010),” Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam”,

Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật.

15. Tổng cục Thống kê, “Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”, truy cập ngày

04/02/2017 tại địa chỉ: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714.

16. Tổng cục Thủy lợi (2015), Củng cố, phát triển thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng

nông thôn mới, truy cập ngày 20/03/2017 tại đại chỉ:

http://www.vncold.vn/Modules/CMS/Upload/10/TuLieu/160223/BaoCao19ii16.pdf

.

17. Stiglitz, Joseph E. and Rosengard, Jay K (2015), “Chương 3: Hiệu quả thị trường.

Trong Public sector economics – 4thed”, Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

18. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam (2017), “Dự báo xâm nhập mặn ĐBSCL 2008-

2017”, Truy cập ngày 08/03/2017 tại địa chỉ:

http://www.siwrr.org.vn/?id=news&nhom=93.

19. Wikipidia (2017), “Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam”, truy cập ngày

24/05/2017 tại địa chỉ:

https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A3i_c%C3%A1ch_ru%E1%BB%99ng_%C

4%91%E1%BA%A5t_t%E1%BA%A1i_mi%E1%BB%81n_B%E1%BA%AFc_Vi

%E1%BB%87t_Nam.

-50-

20. Wikipidia (2017), “Cải cách điền địa”, truy cập ngày 24/05/2017 tại địa chỉ:

https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A3i_c%C3%A1ch_%C4%91i%E1%BB

%81n_%C4%91%E1%BB%8Ba_(Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_h

%C3%B2a).

Tiếng Anh

21. Akridge, J. T. (1989), "Measuring Productive Efficiency in Multiple Product

Agribusiness Firms - a Dual Approach", American Journal of Agricultural

Economics, 71(1), pp. 116–125.

22. Basu, A., và Manca, A. (2012), "Regression Estimators for Generic Health-Related

Quality of Life and Quality-Adjusted Life Years", Medical Decision Making,

32(1), pp. 56–69.

23. Castellani, M., Pattitoni, P., và Scorcu, A. E. (2012), "Visual artist price

heterogeneity", Economics and Business Letters, 1(3), pp. 16–22.

24. Chebil, A., Frija, I., và Bahri, W. (2014), "Irrigation water efficiency in wheat

production in Chbika (Tunisia): Parametric versus Nonparametric Comparisons",

Agricultural Economics Review, 15(1), pp. 72–85.

25. Chowdhury, N. T. (2010), "The Relative Efficiency of Water Use in Bangladesh

Agriculture", Quarterly Journal of International Agriculture, 2(49), pp. 147–164.

26. Coelli, T. J. và đ.t.g (2005), "An introduction to efficiency and productivity

analysis, Biometrics", Vol. 41.

27. Dhehibi, B. và đ.t.g (2007), "Measuring irrigation water use efficiency using

stochastic production frontier: An application on citrus producing farms in

Tunisia", African Journal of Agricultural and Resource Economics, 1(2), 1–15.

28. Farrell, M. J. (1957), "The Measurement of Productive Efficiency. Published by :

Wiley for the Royal Statistical Society Stable", Journal of the Royal Statistical

Society. Series A ( General ), 120(3), pp. 253–290.

29. Garschagen, M. và đ.t.g (2012), "Socio-Economic Development in the Mekong

Delta: Between the Prospects for Progress and the Realms of Reality", In: F.G.

Renaud and C. Kuenzer (eds.), The Mekong Delta System: Analyses of a River

Delta, Sringer Environmental Science and Engineering, Interdisciplinary, pp. 83 –

132.

-51-

30. Giang Thi Ngan Dao và Phil Lewis.. (2013), "An analysis of technical efficiency of

crop farms in the northern region of Viet Nam", Government and Law, University

of Canberra.

31. Ho Dinh Bao (2012), "Total factor productivity in Vietnamese agriculture and its

determinants", 16(2), pp. 306.

32. Hoang Trieu Huy (2013), "Low Farm Incomes and the Rental Market for Cropland

in Vietnam", A Thesis Submitted in Partial Fulfilment of the Requirements for the

Degree of Doctor of Philosophy at Lincoln University.

33. Hoang Vu Linh (2007), "Efficiency of Rice Farming Households in Vietnam: A

DEA with Bootstrap and Stochastic Frontier Application", Working Papers,

University of Minnessota, Minesota, USA, pp. 1–18.

34. Hubben, G. A. A., và đ.t.g (2008), "The societal burden of HIV/AIDS in Northern

Italy: an analysis of costs and quality of life", AIDS Care, 20(4), pp. 449–55.

35. Huynh Viet Khai & Yabe, M. (2011), "Technical efficiency analysis of rice

production", The Developing Economies, 17(1), pp. 135–146.

36. Karagiannis, G. và đ.t.g (2003a), "Measiring irrigation water efficiency with a

stochastic production frontier: An application to Greek out-of-season vegetable

cultivation", Environmental and Resource Economics, 26, pp. 57–72.

37. Kompas, T.và đ.t.g (2012), "Productivity , Net Returns , and Efficiency : Land and

Market Reform in Vietnamese Rice Production", Land Economics, 88(August), pp.

478–495.

38. Kopp, R. J. (1981), "The Measurement of Productive Efficiency : A

Reconsideration", The Quarterly Journal of Economics, 96(3), pp. 477–503.

39. Linde-Rahr, M. (2005), "Differences in agricultural returns: an empirical test of

efficiency in factor input allocation using Vietnamese data", Agricultural

Economics, 32, pp. 35–45.

40. Mahdi, N., Sghaier, M., và Bachta, M. (2010), "Technical efficiency of water use in

the irrigated private schemes in Smar watershed, south-eastern Tunisia", CIHEAM:

Options Méditerranéennes : Série A. Séminaires Méditerranéens; N. 88, 300, pp.

289–300.

41. Markussen, T. và đ.t.g (2016), "Inter- and intra-farm land fragmentation in Viet

Nam", WIDER Working Paper 2016/11, (March).

-52-

42. Marsh, S. P., & Macaulay, T. G. (2006). Farm Size and Land Use Changes in

Vietnam Following Land Reforms by Farm Size and Land Use Changes in Vietnam

Following Land Reforms. Society, (February 2003).

43. McGockin, J. T., N. Gollehon and S. Ghosh (1992), "Water Conservation in

Irrigated Agriculture: A Stochastic Production Frontier Model", Water Resources

Research, Vol. 28, pp. 305–312.

44. Naceur, M., và Mongi, S. (2013), "The Technical Efficiency of Collective

Irrigation Schemes in South-Eastern of Tunisia", International Journal of

Sustainable Development & World Policy, 2(7), pp. 87–103.

45. Nguyen, H. Đ.và đ.t.g (2015), "Evaluation of Paddy Land Use in the Mekong River

Delta", 13(8), pp. 1435–1441.

46. Pham Van Hung và đ.t.g (2006), "Agricultural development and land policy in

Vietnam", ACIAR Monograph, Vol. 123.

47. Pham Van Hung và đ.t.g (2007), "The economics of land fragmentation in the north

of Vietnam", Australian Journal of Agricultural and Resource Economics, 51(2),

pp. 195–211.

48. Reinhard, S. và đ.t.g (1999), "Econometric estimation of technical and

environmental efficiency: an application to Dutch dairy farms", American Journal

of Agricultural Economics, 81(1), pp. 44–60.

49. Sharma, K. R. và đ.t.g (2001), "Stochastic frontier approach to measuring irrigation

performance: An application to rice production under the two systems in the Tarai

of Nepal", Water Resources Research, 37(7), pp. 2009–2018.

50. Varian, H. R. (1992), "Microeconomics Analysis", Taxes, Vol. 23.

-53-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Tính giá trị TE, IE

Hàm sản biên ngẫu nhiên được mô tả cơ bản bởi Karagiannis và đ.t.g (2003) được mô tả

như sau:

(1) Yi = f(xi, wi; a) exp(εi ≡ vi – ui)

Trong đó i = 1,2,…,N là số hộ trồng, y ϵ R+ là sản lượng đầu ra của sản xuất lúa, x ϵ

m là lượng đầu vào được dùng để sản xuất, w là nước tưới, và εi là sai số chứa đựng

R+

những sai số có tính chất đối xứng và có phân phối bình thường; vi đại diện cho những yếu

tố không kiểm soát được (như tác động của thời tiết), sai số ước lượng và bên ngoài biến

giải thích, những sai số mang giá trị âm một chiều (ui<0) thể hiện sự thiếu hụt sản lượng

của hộ trồng từ giá trị sản xuất biên vì sản xuất không hiệu quả.

Tiếp đến là ước lượng hiệu quả kỹ thuật của đầu ra được xác định như TEi0 = exp(-ui),

nghiên cứu của Kumbhakar và Lovell (2000). Ước lượng từng hộ cụ thể về hiệu quả kỹ

thuật tối ưu đầu vào được xuất phát từ phương trình (1): yi = f(vixi, viwi; a)exp (vi) và giải

quyết cho TEi1 = vi, nghiên cứu của Atkinson và Cornwell (1994); Reinhard và đ.t.g

(1999). TEi lớn hơn không và nhỏ hơn một trong mức độ hiệu quả tương ứng với quy mô

sản xuất, nghiên cứu cả Fare và Lovell (1978).

Phương pháp ước lượng hiệu quả không thể xác định chính xác việc sử dụng nước có

hiệu quả từ yếu tố đầu vào từng cá nhân. Vì vậy, phương pháp này đề xuất các biện pháp

tiết kiệm nước dựa trên khái niệm của Kopp (1981), xác định tỷ lệ tối thiểu khả thi của

đầu ra và đầu vào tính toán được. Do đó, hiệu quả nước tưới được xác định bằng hiệu quả

kỹ thuật đầu vào, được tính như sau:

IE = [min{λ; f(x,λw; a) ≥y}] →(0,1) (2)

Hiệu quả tưới tiêu được xác định ở phương trình (2), được giải thích đầu vào được giảm

xuống, nhưng không được chuyển thành biện pháp tiết kiệm chi phí do tính không triệu để

được đề cập bởi Kopp (1981).

1 =

Giả định cho nông dân thứ i sản xuất không hiệu quả với mức sản lượng Y0 bằng cách

1 = OA/OB và IEi

sử dụng các đơn vị đầu vào x1 và đơn vị nước tưới w1. Sau đó TEi

x1C/ x1A = w2/w1. Hiệu quả tưới nước được xác định như là mức tối thiểu khả thi khi sử

-54-

dụng ở mức w2 và tối đa lượng nước giảm khi sử dụng ở mức (w1 – w2) nhưng vẫn cho

1 có thể tối đa việc giảm lượng nước sử dụng bằng cách thực hiện

mức sản lương như cũ là Y0, các đầu vào khác được sử dụng không có sự thay đổi. Mặt

khác, theo hiệu quả TEi

1 được

khi các nông hộ thứ i đảm bảo hiệu quả kỹ thuật (w1 – w3). Từ hình 1, có thể thấy giá trị

(w1 – w2) sẽ lớn hơn giá trị (w1 – w3). Vì vậy, tối đa việc giảm sử dụng nước theo IEi

1 để ước lượng cho

xem là một ràng buộc giúp cải thiện hiệu quả (Akridge, 1989).

1. Bằng cách thay thế vào

Do w2 là giá trị không quan sát được, dựa vào khái niệm đo lương IEi

1 =w2/w1 có thể tính w2 = w1 . IEi

w2. Sử dụng công thức IEi

phương trình (1) và thấy rằng điểm C trong hình 1 nằm trên đường biên, có nghía giá trị ui

= 0. Khi đó phương trình (1) có thể viết lại như sau:

E; a) exp (ui)

1 có

(3) Yi = f(xi, wi

E = w2(Reinhard, Lovell, và Thijssen, 1999), sau đó giá trị ước lượng IEi

Khi đó wi

thể tính được qua phương trình 1 thông qua phương trình (3) và dùng kỹ thuật thống kê

1 là một ước lượng hiệu quả không triệt để mà ở đó không giải thích được chi

trong kinh tế lượng để ước lượng tham số a.

Giá trị IEi

phí tiết kiệm trực tiếp, chỉ duy nhất một cách đo lường hiệu quả kỹ thuật chi phí có thể sử

dụng thay thế thông qua đánh các khoản tiết kiệm chi phí tiềm năng nhiều hơn là quản lý

hiệu quả một yếu tố (Kopp, 1981).Tiếp đó, nước tưới đạt hiệu quả chi phí kỹ thuật, ITCEi

có thể được hiểu là tiết kiệm chi phí từ việc điều chỉnh mức nước tưới sao cho mức độ

được xem là đạt hiệu quả kỹ thuật khi vẫn giữ các đầu khác không thay đổi. Sau đó,

I + ∑

Akridge (1989) tính toán cho trang trại cụ thể ITCEi như sau:

𝐽 𝐽=1

(4) ITCEi = Swi IEi 𝑆𝑗𝑖

I + ∑

Trong đó Swi và Sji là những trang trại quan sát thứ I của chi phí đầu vào được chia ra

I và Swi IEi

𝐽 𝐽=1

= 1 với mọi giá gồm nước tưới và đầu vào thứ j khác. Cho bởi 0

trị I, 0

dụng nước kém hiệu quả trên quan điểm thực tế, nhưng tương đối hiệu quả trong quan

điểm về giá và ngược lại (Kopp, 1981).

1

1

Giá trị sản xuất biên chưa biết được xác định bằng hàm chuyển đổi log xấp xỉ sau:

2 +

𝑗 𝑘=1

𝑗 𝑗=1

𝑗 𝑗=1

2

2

∑ (∑ 𝑙𝑛𝑦𝑖 = 𝛼0 + ∑ 𝛼𝑗𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖 + 𝛼𝑗𝑘𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖𝑙𝑛𝑥𝑘𝑖 ) + 𝛼𝑤𝑙𝑛𝑤𝑖 + (𝛼𝑤𝑤𝑙𝑛𝑤𝑖

𝑗 𝑗=1

∑ (5) 𝛼𝑗𝑤𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖𝑙𝑛𝑤𝑖 ) + 𝑣𝑖 − 𝑢𝑖

-55-

Sử dụng mô hình tác động không hiệu quả của Battese và Coelli’s (1995), các sai số

một bên được xác định như sau:

(6) ui + g(zi; δ) + wi

Trong mô hình (6), z là hệ các biến được sử dụng để giải thích sự khác biệt về hiệu quả

giữa những người nông dân, δ là hệ các tham số được ước tính (bao gồm cả tham số chặn

trong mô hình), và wi là biến số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai có phân

phối bình thường được hiểu như là wi ≥ -[g(zi; d)]. Mô hình (5) và (6) có thể ước lượng

2/ σ2, giá trị ϒ

bằng kinh tế lượng trong giai đoạn duy nhất sử dụng phần mềm stata 13.0. Phương sai

2 + σu

2 và ϒ = σu

tham số của hàm hợp được ước lượng dưới dạng σ2 = σv

0

của tham số nằm trong khoảng 0 đến 1.

Dùng ước lượng của tham số và phương sai, cụ thể cho các nông hộ là ước lượng TEi

𝜙[(𝜇𝑖

có được dựa vào:

2) (

0 + 0.5𝐺0

0 = 𝐸{𝑒𝑥𝑝(−𝑢𝑖/𝜀𝑖)} = 𝑒𝑥𝑝 [(−𝜇𝑖

0/𝐺0)−𝐺0] 0/𝐺0)

𝜙(𝜇𝑖

(7) )] 𝑇𝐸𝑖

Trong đó:

2 =

0 = 𝜇𝑖

2𝜇𝑖 − 𝐺𝑢 2𝜀𝑖 2 2 + 𝐺𝑢 𝐺𝑣

2 2𝐺𝑣 𝐺𝑢 2 2 + 𝐺𝑣

𝐺𝑣 , 𝐺0 𝐺𝑢

Φ là hàm mật độ tích lũy của biến ngẫu nhiên có phân phồi chuẩn và E là giá trị kỳ vọng

1 có thể xuất phát từ phương trình (3) và các

của ước tính.

Bên cạnh đó, ước lượng cụ thể giá trị IEi

mối liên hệ được phát triển bởi Reinhard và đ.t.g (1999), đưa ra phương pháp xác định

bằng hàm chuyển đổi log ở phương trình (5).

1

Dựa vào các tính toán của Reinhard và đ.t.g (1999):

𝑗 𝑘=1

𝑗 𝑗=1

𝑗 𝑗=1

2

1

∑ (∑ 𝑙𝑛𝑦𝑖 = 𝛼0 + ∑ 𝛼𝑗𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖 + 𝛼𝑗𝑘𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖𝑙𝑛𝑥𝑘𝑖 ) + 𝛼𝑤ln (𝑤𝑖𝑍𝑘) +

𝑗 𝑗=1

2

(𝛼𝑤𝑤(𝑙𝑛𝑤𝑖𝑍𝑘)(𝑙𝑛𝑤𝑖𝑍𝑚) + ∑ 𝛼𝑗𝑤𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖ln (𝑤𝑖𝑍𝑘) ) + 𝑣𝑖 − 𝑢𝑖 (*)

𝑗 𝑗=1

1

+ Cho phương trình (5) bằng (*) như sau: 𝛼𝑤𝑙𝑛𝑤𝑖 + ∑ 𝛼𝑗𝑤𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖𝑙𝑛𝑤𝑖

2 + 𝑙𝑛𝑤𝑖(𝑙𝑛𝑍𝑘 + 𝑙𝑛𝑍𝑚)) + 𝑈𝑖 = 0

𝑗 𝑗=1

2

1

∑ 𝛼𝑗𝑤 (𝑙𝑛𝑤𝑖

2 + 𝜉𝑖𝑡

𝑗 𝑗=1

2

1

∑ Kết quả: 𝑙𝑛𝑤𝑖 + 𝑈𝑖 = 0 𝛼𝑗𝑤𝑙𝑛𝑤𝑖

𝑗 𝑗=1

𝑗 𝑗=1

2

𝜕𝑙𝑛𝑦𝑖 𝜕𝑙𝑛𝑤𝑖

∑ Trong đó: 𝜉𝑖𝑡 = 𝛼𝑤 + ∑ 𝛼𝑗𝑤𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖 + 𝛼𝑗𝑤 (𝑙𝑛𝑍𝑘 + 𝑙𝑛𝑍𝑚) được xem là 𝜉𝑖 =

-56-

2 − 2𝛼𝑤𝑤𝑢𝑖)} /𝛼𝑤𝑤

𝐼 = {−𝜉𝑖 + (√𝜉𝑖

Giải phương trình bậc hai được nghiệm: 𝑙𝑛𝐼𝐸𝑖

Với Ui = 0 thì lnIE = 0, sản xuất hiệu quả, còn Ui >0 thì lnIE<0 sản xuất không hiệu quả

2 − 2𝛼𝑤𝑤𝑢𝑖)} /𝛼𝑤𝑤]

𝐼 = 𝑒𝑥𝑝 [{−𝜉𝑖 + (√𝜉𝑖

(8) 𝐼𝐸𝑖

𝑗

Giá trị ξ được tính như sau:

𝜉𝑖 = = 𝛼𝑤 + 1 2 𝜕𝑙𝑛𝑦𝑖 𝜕𝑙𝑛𝑤𝑖 ∑ 𝛼𝑗𝑤𝑙𝑛𝑥𝑗𝑖 + 𝛼𝑤𝑤𝑙𝑛𝑤𝑖 𝑗=1

Với cách thức tính toán được có thể ước tính hiệu quả kỹ thuật nước tưới cả nông hộ

xuất phát từ ước lượng phương trình (8).

Phụ lục 2

Mô hình hồi quy beta là mô hình trung bình của biến phụ thuộc y trên điều kiện các biến

số x được thể hiện qua μx. Biến y nằm trong khoản (0,1) nên cũng đảm bảo μx nằm trong

khoản (0,1). Để đảm bảo điều kiện này bằng cách sử dụng hàm liên kết với giá trị trung

bình có điều kiện ký hiệu là g(.). Điều này đảm bảo sự kết hợp tuyến tính của biến số

không bị giới hạn bởi (0,1). Về mặt công thức như sau:

g(μx) = xβ

tương đương: μx = g-1(xβ)

Ở đó g-1(.) là hàm nghịch của g(.). Ví dụ kết hợp với hàm logit được trình bày như sau:

Ln{μx/(1- μx)} = xβ

Và khi đó μx = exp(xβ)/{1+exp(xβ)}

Liên kết sử dụng như chức năng giữ cho mô hình trung bình có điều kiện trong khoảng

mà nghiên cứu bị giới hạn. Điều kiện khác biệt của bản phân phối beta:

Var(y|x) = {μx(1- μx)}/(1+ψ)

Và tham số trong mô hình được xem là ước lượng thu được sự khác biệt có điều kiện.

Và đảm bảo rằng liên kết ước lượng được sử dụng ψ>0.

-57-

Phụ lục 3

Kết quả hồi quy lúa và bắp.

Y1 bắp Y1 lúa

-5.027083 X4X6 X1 (0.000)

7.028528 X5X6 X2 (0.000)

-2.814159 gioitinhch X3

(0.013)

0.242587 m1ac5 X4 (0.904) bắp 0.368274 (0.291) 0.421208 (0.000) 0.063349 (0.593) 0.019673 (0.03)

-4.061362 sovutrong X5 (0.003)

-3.587758 bangtieuhoc X6 (0.055)

0.822409 bangthcs X1X1 (0.000)

-0.026712 bangtuphtrolen X2X2

tinhlongan X3X3

tinhtiengiang X4X4 0.377874 (0.005) 0.413532 (0.01) 0.481516 (0.001) -0.46426 (0.000) -0.6726 (0.001)

tinhbentre X5X5

tinhtravinh X6X6 0.103664 (0.575)

tinhvinhlong X1X2

tinhdongthap X1X3

0.688506 (0.001)

tinhangiang X1X4

tinhkiengiang X1X5

tinhcantho X1X6

tinhhaugiang X2X3

tinhsoctrang X2X4

lúa 0.990823 (0.002) -0.07685 (0.41) -0.05035 (0.432) 0.101333 (0.705) 0.247677 (0.02) -0.06413 (0.674) -0.15816 (0.000) 0.011842 (0.122) 0.001009 (0.798) -0.06151 (0.092) 0.012574 (0.064) -0.02272 (0.27) 0.0578 (0.075) 0.001749 (0.949) 0.156617 (0.021) -0.04503 (0.163) 0.129491 (0.012) 0.008808 (0.177) -0.00748 (0.751) -0.01229 (0.803) 0.161794 (0.003) 1.006995 (0.000) 0.303638 (0.001) -0.274337 (0.217) -1.336 (0.000) 0.56602 (0.091) -1.77242 (0.000) 1.239411 (0.000) 0.538941 (0.001) 0.040551 (0.556) 1.160435 (0.000) -0.187484 tinhbaclieu -0.03647 (0.38) -0.00177 (0.928) -0.01402 (0.377) -0.00096 (0.05) -0.01416 (0.085) 0.012136 (0.421) 0.00745 (0.685) 0.001245 (0.944) 0.071289 (0.359) 0.138725 (0.069) -0.10294 (0.31) 0.001251 (0.988) 0.209333 (0.012) 0.137186 (0.071) 0.21465 (0.005) 0.062704 (0.413) 0.21592 (0.006) 0.072604 (0.344) 0.080005 (0.3) 0.154993 X2X5

-58-

(0.001)

-0.533255 nam2010 X2X6 (0.044)

-0.581705 nam2012 X3X4 (0.153) (0.039) -0.1603 (0.000) 0.005844 (0.701)

-0.12348 nam2014 X3X5 (0.083)

0.215121 _cons X3X6 0.488113 (0.44) 1.478064 (0.000) 1.543344 (0.000) 1.644549 (0.000) 36.6459 (0.004)

X4X5 (0.382) -0.05563 (0.006) -0.01644 (0.431) -0.00431 (0.641) 0.016737 (0.213) 0.020804 (0.47) (0.302) -1.443442 (0.000)

976 0.9709 81 0.9956 N Hệsốxácđịnh p-value làcácgiátrịtrongngoặc

Phụ lục 4

Giá trị biên trung bình các yếu tố đầu vào đã Bootstrap.

Bắp (Bootstrap) Lúa (bootstrap) Biến

Diện tích (X1) 0.5521841 0.9591986

(0.003) (0.169)

Lao ĐộngThuê (X2) 0.067769 -0.2363089

(0.001) (0.107)

NăngLượngBơm (X3) 0.0161345 8.467594

(0.000) (0.143)

Phân (X4) 0.2066021 4.524651

(0.001) (0.233)

Thuốc (X5) 0.0592145 -0.5635069

(0.001) (0.102)

Vốn Khác (X6) 0.1221921 0.1352224

(0.001) (0.087)

Giátrịtrongngoặclàsaisốchuẩn

-59-

Phụ lục 5

Kiểm định sự khác biệt giá trị biên các yếu tố đầu vào giữa lúa và bắp.

Kiểmđịnh Từngcặp Độclập

H0 phi = 0 H0 phi = 0 Tácđộng Tácđộng (prob>|t| (prob>|t|

𝒑𝒍ú𝒂 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟏 0.009 (bácbỏ) Tiêucực 0.000 (bácbỏ) tiêucực

= 𝒑𝒃ắ𝒑 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝒑𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟐 0.004 (bácbỏ) tíchcực 0.000 (bácbỏ) tiêucực

= 𝒑𝒃ắ𝒑 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝒑𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟐 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟑 0.355 0 (bácbỏ) tiêucực không (khôngbácbỏ) = 𝒑𝒃ắ𝒑 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝒑𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟑 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟒 0 (bácbỏ) tiêucực 0.000 (bácbỏ) tiêucực

= 𝒑𝒃ắ𝒑 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝒑𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟒 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟓 0.474 không 0.000 (bácbỏ) tíchcực (khôngbácbỏ) = 𝒑𝒃ắ𝒑 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝒑𝒍ú𝒂 0.149 𝝏𝑿𝟓 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟔 0.008 (bácbỏ) tiêucực không (khôngbácbỏ) = 𝒑𝒃ắ𝒑 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑 𝝏𝑿𝟔

-60-

Phụ lục 6

Kiểm định sự khác biệt tương đối giá trị biên các yếu tố diện tích và các đầu vào

khác giữa lúa và bắp.

Kiểmđịnh từngcặp độclập

𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

H0 phi = 0 H0 phi = 0(prob>|t| Tácđộng Tácđộng (prob>|t|

𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟐

𝝏𝑿𝟐

𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

= 0.000 (bácbỏ) Tíchcực 0.044 (bácbỏ) Tiêucực

𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟑

𝝏𝑿𝟑

𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

= 0.116(khôngbácbỏ) không 0.000 (bácbỏ) tiêucực

𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟒

𝝏𝑿𝟒

𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

0.000 (bácbỏ) tíchcực 0.002 (bácbỏ) tiêucực =

𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟓

𝝏𝑿𝟓

𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

0.627 = 0.798 (khôngbácbỏ) không không (khôngbácbỏ)

𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒃ắ𝒑 𝒃ắ𝒑

𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟏 𝝏𝒇𝒍ú𝒂 𝒍ú𝒂 𝝏𝑿𝟔

𝝏𝑿𝟔

= 0.071 (bácbỏ) tiêucực 0.000 (bácbỏ) tíchcực

-61-

Phụ lục 7

Kết quả phân tích biên ngẫu nhiên và OLS cho hiệu quả sản xuất.

Chú thích: X1: Số giờ lao động, X2: Chi phí tưới tiêu, X3: Chi phí giống, X4: Chi phí

phân thuốc, X5: Chi phí khác.

-62-

Phụ lục 8

𝑁

Dựa theo Coelli và đ.t.g (2005, trang 274), hàm sản xuất biên có dạng:

𝑁 𝑙𝑛𝑦𝑖 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑛𝑙𝑛𝑥𝑛𝑖 + 𝑛=1

𝑁 ∑ ∑ 𝛽𝑛𝑚𝑙𝑛𝑥𝑛𝑖𝑙𝑛𝑥𝑚𝑖 + 𝑣𝑖 − 𝑢𝑖 𝑛=1

𝑚=1

1 2

𝑁

𝑁

Hệ số co giãn các đầu vào:

𝑛=1

𝑚=1

) 𝜀(𝑥) = ∑ (𝛽𝑛 + ∑ 𝛽𝑛𝑚𝑙𝑛𝑥𝑚𝑖

𝑁

𝑁

Hệ số giãn theo quy mô được ước lượng tại giá trị x đầu vào:

𝑛=1

𝑚=1

𝛽 = ∑ ∑ 𝛽𝑛𝑚

Kiểm định hiệu suất theo quy mô không đổi của đầu vòa nước:

Phụ lục 9

Kết quả thống kê hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nước.

TE IE

Hiệuquả (%) <20% 20% - 30% 30% - 40% 40% - 50% 50% - 60% 60% - 70% 70% - 80% 80% - 90% >90% N Hiệuquảtrungbình (%) Hiệuquảnhỏnhất (%) 126 133 187 265 236 114 20 0 0 1,081 41.76933 0.54159 0 0 0 1 2 6 146 846 80 1,081 84.40404 42.37438

-63-

Hiệuquảlớnnhất (%) 94.75179 79.0148 Phụ lục 10

Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật.

Beta OLS Beta OLS Biến số Biến số te te te te

tieuhoc 0.210*** 0.0355*** dientich2 -0.000696** 0.000138***

(0.056) (0.009) (0.000) (0.000)

THCS 0.174** 0.0295** sothuadat -0.0979*** -0.0152***

(0.062) (0.010) (0.025) (0.004)

hotrokhuyennong -0.128* -0.0166 tiemcan 0.137* 0.0227**

(0.063) (0.010) (0.053) (0.008)

tinhvinhlong 0.427** 0.0651** datdoc -0.659*** -0.110***

(0.153) (0.021) (0.053) (0.008)

tinhdongthap 0.192* 0.0310* dathoidoc 0.284*** 0.0503***

(0.0804) (0.014) (0.050) (0.008)

tinhangiang 0.460*** 0.0702*** _cons 1.309*** 0.779***

(0.136) (0.019) (0.081) (0.012)

tinhkiengiang 0.137* 0.0222* ln_phi_cons 3.847***

(0.068) (0.009) (0.138)

tinhhaugiang 0.323*** 0.0564*** N 280 280

(0.063) (0.009)

dientich 0.0329** 0.00635***

(0.010) (0.002)

Standard errors in parentheses

* p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001

-64-

Phụ lục 11

Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến hiệu quả dùng nước IE.

Biến số Biến số OLS IE

THCS tinhbaclieu

Beta IE 0.0679* 0.0171* (0.029)

nam2010 dientich

(0.028) (0.007) 0.242*** 0.0611*** (0.007) tinhlongan -0.217*** -0.0529*** dientich2

tinhbentre

(0.044) -0.279 (0.149) OLS IE 0.0364** (0.011) 0.0204*** (0.001) -0.000342*** (0.000) 0.453*** (0.007)

tinhdongthap

(0.038) (0.010) -0.0688 _cons (0.0372) -0.151*** -0.0360*** Log_phi_cons (0.008) tinhhaugiang 0.294*** 0.0734*** N (0.036) Beta IE 0.155*** (0.046) 0.0828*** (0.005) -0.00139*** (0.000) -0.194*** (0.028) 2.949*** (0.050) 1248 1248 (0.009)

Standard errors in parentheses * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001

Phụ lục 12

Kết quả kiểm định từ dữ liệu VHLSS năm 2014 với phân tích phương sai kiểm định sự

khác nhau các mảnh đất ở các tỉnh. Kết quả Pro > F cho thấy đủ chứng bác bỏ giả thuyết

H0 ở biến tỉnh với mức ý nghĩa 5% rằng tồn tại ít nhất một tỉnh có số mảnh khác các tỉnh

còn lại. Tuy nhiên, kết quả đi vào phân tích sâu các tỉnh thì tỉnh An Giang có số mảnh khác

các tỉnh Vĩnh Long, các tỉnh còn lại không khác với mức ý nghĩa 5%. Do đó, tác giả giả

định rằng tỉnh An Giang không có sự khác biệt với tỉnh Vĩnh Long như các tỉnh khác về số

mảnh canh tác.

-65-

-66-

Phụ lục 13

Bản khảo sát cho hộ nông dân trồng lúa

Kính chào Ông/Bà!

Tôi tên Cao Tiến Sĩ, hiện là học viên lớp Thạc sĩ Chính sách công khóa 8, Chương trình

Giảng dạy Kinh tế Fullbright, Đại học Kinh tế Tp HCM. Hiện tôi đang thực hiện luận văn

với đề tài “Tác động của chính sách đất đaiđến hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất lúa ở

ĐBSCL giai đoạn 2008 – 2014”

Những thông tin khảo sát này chỉ dùng cho nghiên cứu học thuật và sẽ giữ bí mật. Rất

mong Ông/Bà trả lời các câu hỏi dưới đây:

1. Họ và tên: ............................................................................................................................... 2. Số điện thoại: ......................................................................................................................... 3. Địa chỉ nơi ở: .........................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

4. Địa chỉ canh tác: ....................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

5. Trình độ văn hóa: ................................................................................................................... 6. Kinh nghiệm trồng lúa:……………năm 7. Diện tích canh tác:…………..công (1000m2/1300m2) 8. Năng suất lúa các vụ: Đông xuân:………kg/công, Hè thu:………kg/công, vụ 3(nếu

có)……..kg/công.

9. Số ô đất canh tác:………… 10. Khoảng cách giữa các ô đất là bao nhiêu? ............................................................................. 11. Địa hình các ô đất Ông/Bà canh tác như thế nào so với các mảnh xung quanh?(cao-

thấp, màu mở) ........................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

12. Ông/Bà bơm nước trực tiếp từ sông hay từ kênh nội đồng? ..................................................

.......................................................................................................................................................

13. Loại máy bơm và công suất máy Ông/Bà dùng là gì? ...........................................................

.......................................................................................................................................................

14. Ông/Bà có biết chính sách đất đai về hạn điền hay không?Nếu biết từ những kênh

nào? ........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

-67-

.......................................................................................................................................................

15. Địa phương Ông/Bà có quy định diện tích canh tác hay loại cây trồng không? (Quy định như thế nào nếu có, cây trồng gì?) Nếu thay đổi loại cây từ ruộng sang vườn có xin phép không?

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

16. Năng suất lúa của Ông/Bà có khác so với những hộ xung quanh hay không? ......................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

17. Diện tích (phân mảnh, các mảnh gần nhau, địa hình) đất của Ông/Bà tác động đến

năng suất như thế nào? (Kể ra phần tích cực, phần tiêu cực?) ..............................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

18. Diện tích (phân mảnh, các mảnh gần nhau, địa hình) tác động chi phí bơm tưới như thế nào (bao nhiêu tiền/công, hè thu và đông xuân hoặc vụ ba)? Bao nhiêu lần bơm nước hè thu, đông xuân hay vụ ba? .......................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

19. Ông/Bà sử dụng cách thức gì để biết ruộng mình cần được bơm nước? Có sử dụng

biện pháp tiết kiệm nước không?(nếu có, kể ra) ....................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

20. Kênh mương khu vực Ông/Bà canh tác có thực hiện nạo vét không? Mấy lần/năm?

Hộ ông/bà có đóng góp chi phí nạo vét hay không? ..............................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

-68-

21. Hộ ông bà được hỗ trợ khuyến nông không? Cụ thể là gì? (Có hướng dẫn lịch thời

vụ, tập huấn bao nhiêu người tham gia, bao nhiêu lần/năm?) ...............................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

22. Hộ Ông/Bà tiếp cận thông tin khuyến nông từ những kênh nào? (thời tiết, dịch

bệnh, canh tác,…) ..................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

23. Ông/Bà có kiến nghị gì để tăng hiệu quả (tăng năng suất, giảm chi phí) sản xuất,

dùng nước? .............................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

24. Ghi chú thực địa: ....................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

Xin chân thành cám ơn ông/bà!

-69-

Bản khảo sát cho cơ quan quản lý nhà nước

Kính chào ông/bà!

Tôi tên Cao Tiến Sĩ, hiện là học viên lớp Thạc sĩ Chính sách công khóa 8, Chương trình

Giảng dạy Kinh tế Fullbright, Đại học Kinh tế Tp HCM. Hiện tôi đang thực hiện luận văn

với đề tài “Phân tích tác động của chính sách đất đai đến hiệu quả sử dụng nước trong sản

xuất lúa ở ĐBSCL giai đoạn 2008 – 2014”

Những thông tin khảo sát này chỉ dùng cho nghiên cứu học thuật và sẽ giữ bí mật. Rất

mong ông/bà trả lời các câu hỏi dưới đây:

1. Cơ quan phỏng vấn: ............................................................................................................... 2. Địa chỉ: ................................................................................................................................... 3. Người được phỏng vấn: ......................................................................................................... 4. Số điện thoại: ......................................................................................................................... 5. Chính sách hạn điền làm diện tích sở hữu tại địa phương Ông/Bà thay đổi như thế nào? Diện tích nhỏ hẹp (khoảng nhiêu công?) sử dụng chi phí đầu vào như thế nào? (Nếu cao thì chi phí nào cao?nếu thấp thì chi phí nào thấp?) ................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

6. Địa phương Ông/Bà có quy định diện tích canh tác hay loại cây trồng không? (Cụ

thể quy định diện tích và giống canh tác) ..............................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

7. Biến đổi khí hậu đến ĐBSCL tác động đến địa phương Ông/Bà như thế nào? (dịch

bệnh, nguồn nước, khí hậu) ...................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

8. Hỗ trợ khuyến nông ở địa phương Ông/Bà cụ thể là gì? Lịch thời vụ có dựa trên

căn cứ nào? ............................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

9. Những kênh nào Ông/Bà tiếp cận thông tin khuyến nông? ...................................................

-70-

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

10. Về khuyến cáo dùng nước, địa phương Ông/Bà có nhắc nhở hay hướng dẫn hay

không? Nếu có thì chính sách hay văn bản nào? ...................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

11. Địa phương của Ông/Bà có thực hiện tái cơ cấu thủy lợi hay không? (Vì sao

không? Hay vì sao có?) ..........................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

12. Ông/Bà có kiến nghị gì để tăng hiệu quả (tăng năng suất, giảm chi phí) sản xuất,

dùng nước? .............................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

13. Ghi chú thực địa: ....................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

Xin chân thành cám ơn Ông/Bà!