!
581
TÁC ĐỘNG CỦA HÀNH VI NẮM GIỮ TIỀN MẶT ĐẾN HIỆU QUẢ
VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
ThS. Hoàng Th Phương Anh
CN. Hoàng Th Hng Vân
Khoa Tài chính, Trường Đại hc Kinh tế TP.HCM
Tóm tt
Bng vic s dng mt mu gm 95 doanh nghip trong giai đon t 2007-2013,
bài nghiên cu này nhm mc đích xem xét tác động ca vic nm gi tin mt đến hiu
qu và giá tr doanh nghip. Kết qu nghiên cu cho thy các doanh nghip gia tăng nm
gi tin mt khi dòng tin ca doanh nghip tăng. Xu hướng này din ra c trong dài hn
2007-2013 thi khng hong 2007-2009 hay sau khng hong 2010-2013. Kết qu
nghiên cu cũng cho thy tác động ca chênh lch lãi sut đến vic nm gi tin mt. Vi
các công ty cơ hi đầu tư va nh thì có mi quan h đồng biến gia nm gi tin
mt hiu qu hot động ca doanh nghip. Kết qu nghiên cu cũng tìm được s đồng
biến gia nm gi tin mt và giá tr th trường doanh nghip đối vi các doanh nghip có
cơ hi đầu tư nh hoc ln. Vic này cho thy rng đối vi các doanh nghip cơ hi
đầu tư nh Vit Nam, hành vi nm gi tin mt giúp cho doanh nghip đạt được hiu
qu hot động và giá tr doanh nghip tt hơn .
T khóa: nm gi tin mt, hiu qu hot động, giá tr doanh nghip
Abstract
Using sample comprises 95 corporates in the period of 2007 to 2013, this
research aims at finding influences of cash holdings on corporate performance and
values. Our results show that corporates tend to increase cash holdings when their
cash flow increase. This trend happens during in the long term 2007- 2013 and in
crisis period 2007-2009 as well as after crisis 2010-2013. We also find the influence of
credit spread on cash holdings. In case of companies with small and medium
investment opportunities, there is positive relationship between cash holdings and
corporate performance. Our findings also show positive correlation between cash
holdings and market value of corporate with small and medium investment
opportunities, which leads us to conclude that in case of corporates with small
investment opportunities in Vietnam, holding cash will help corporates achieve better
corporate performance and value.
Key words: Cash holdings; corporate performance; corporate values
!
582!
1. Gii thiu
Trong tình hình cuc khng hong tài chính toàn cu ngày càng nghiêm trng và
lan rng, nhiu doanh nghip Vit Nam đã lâm vào tình trng hot động khó khăn
đã hàng lot doanh nghip tiến hành gii th. Do vy, các công ty buc phi tăng
cường chiến lược tài tr ca h để phòng nga kit qu tài chính. Mt gii pháp trong
tình hình này là chiến lược ch động nm gi tin mt s giúp h tr cho doanh nghip
đó thanh khon trong ngn hn. C th hơn, các doanh nghip sth chi tr kp thi
các nghĩa v n bt buc ngay c khi đang trong thi k ti t. Mt khác, mt doanh
nghip cn phi thiết lp d tr tin mt ln để tài tr cho các d án mi cơ hi
mi. Đây cũng chính là thi cơ cho doanh nghip cnh tranh và vượt qua đối th trong
thi khó khăn. Vi mt s ngành công nghip sn xut ch yếu da vào xut khu
thì vic nm gi tin mt s giúp doanh nghip chng chi li tình hình khó khăn vn
lưu động qun tr tin mt. Chính thế, tin mt luôn mt thành phn không th
thiếu trong vic đánh giá sc khe ca mt doanh nghip. Vi nhiu doanh nghip đã
phc hi t cuc khng hong, nhưng chiến lược tài tr tích lũy nm gi tin mt
ca h cn như thế nào để nâng cao giá tr công ty hiu qu hot động kinh doanh.
Trong tình hình trên, vai trò ca vic nm gi tin mt ca các doanh nghip càng
được quan tâm hơn.
Mc mt s nghiên cu trước đây cũng đã được thc hin đối vi vic nm
gi tin mt nhưc nghiên cu ca Hori, Ando, và Saito (2010); Hardin III, Higfeld, Hill
Kelly (2009); Ozkan Ozkan (2004); Ferreira Vilera (2004); Myers Majluf
(1984)… Tuy nhiên nghiên cu ca nhóm tác gi s góp phn m rng thêm nhng
nghiên cu trước đây khi phân tích sâu hơn tác động ca vic nm gi tin mt trước
sau giai đon khng hong tài chính 2008, cũng như làm ni bt nhng thay đổi trong vic
nm gi tin mt ca các công ty Vit Nam. Th hai, các bài nghiên cu trước đây ch
yếu tp trung vào lý do nm gi tin mt thay cho kết qu ca nó, do vy bài nghiên cu
này ca nhóm tác gi bên cnh vic phân tích các yếu t nh hưởng đến vic nm gi tin
mt như: dòng tin, chênh lch lãi sut, t l đòn by,… còn phân tích thêm tác động ca
nm gi tin mt đến hiu qu hot động và giá tr ca doanh nghip.
2. Tng quan các nghiên cu trước đây
2.1. Động lc nm gi tin mt
Theo nghiên cu ca Hori, Ando, và Saito (2010) và các nghiên cu khác có liên
quan đã tng kết mt vài quan đim lý thuyết chính v nguyên nhân nm gi tin mt
ca doanh nghip như: hn chế tài chính, tài tr bên ngoài tn kém, nh hưởng sc ép
tc ch n như ngân hàng, và cui cùng là qun tr doanh nghip. Hn chế tài chính
!
583
v tài tr là lý do ràng nht để các công ty nm gii sn tính thanh khon như
tin mt tin gi. Điu tt yếu các công ty s d tr thanh khon trong hình thc
tin mt trước để tránh nhng hn chế tài tr trong tương lai. Vic nm gi mt lượng
tin mt nht định giúp các công ty đảm bo được tính thanh khon, tránh các khó
khăn cho tài tr trong tương lai.
Th nht, theo nghiên cu ca Myers Majluf (1984) v tm quan trng ca
tin mt tin gi đối vi mt doanh nghip gp khó khăn tài chính. Các tác gi này
cho rng các công ty nm gi tin mt th tài tr cho các d án mi cơ hi mi.
Điu này s giúp cho các công ty th qun lý tt các hot động kinh doanh
không cn ngun tài tr tn kém t bên ngoài. Nhng lp lun này được da trên gi
thuyết trt t phân hng, theo đó các doanh nghip thích d tr ni b hơn là tài tr tn
kém t bên ngoài. Khi bt đối xng thông tin ln gia người đi vay người cho
vay, nhng doanh nghip phi chu chi phí đại din ln do bt đối xng thông tin s
xu hướng nm gii sn tính thanh khon thay vì s dng ngun tài tr bên ngoài.
Bên cnh đó, theo Hardin, Higfeld, Hill Kelly (2009) bng vic s dng phương
pháp OLS mt mu gm 1.114 quan sát t 194 qu tín thác đầu tư bt động sn
(REITs) M giai đon 1998-2006, h nhn thy rng vic nm gi tin mt ca
REIT t l nghch vi chi phí hot động, đòn by tài chính tư vn ni b,và liên
quan trc tiếp đến chi phí tài tr bên ngoài trin vng phát trin các cơ hi tăng
trưởng. Nm gi tin mt cũng tương quan âm đến kh năng tiếp cn hn mc tín
dng s dng chúng. Kết qu ng ý rng các nhà qun lý ca REIT thích gi ít tin
mt để gim nhng vn đề đại din ca dòng tin, do đó làm tăng tính minh bch
gim chi phí huy động vn bên ngoài trong tương lai, nhưng nếu mt công ty có cơ hi
tăng trưởng ln, thì công ty s tăng d tr tin mt.Trong điu kin nm gi tin mt
dưới sc ép v hn chế tài chính, Opler các cng s (1999) cho thy doanh nghip
càng d dàng tiếp cn vi th trường vn thì s t l tin mt trên tng tài sn
càng nh. Bng cách s dng d liu các công ty M trong giai đon 1971-1994, h
thy rng khi dòng tin để đầu tư thp hoc vn t bên ngoài là khá tn kém, các công
ty s nm gi tin mt để đảm bo rng h th tiếp tc đầu tư. Nghiên cu ca
Faulkender (2002) s dng d liu ca các công ty nh M, hay nghiên cu ca
Ozkan Ozkan (2004) vi các doanh nghip Vương quc Anh, nghiên cu ca
Ferreira Vilela (2004) vi các công ty thuc Liên minh Kinh tế Tin t châu Âu
(EMU) đều kết qu tương t. Nghiên cu ca Hori, Ando, Saito (2010) đối vi
các doanh nghip Nht Bn cui thp niên 80 đầu thp niên 90 đã chng minh mi
quan h đồng biến gia dòng tin nm gi tin mt, nhưng mi quan h này không
th hin rõ t cui nhng năm 1990. Vi nghiên cu ca Drobetz Grüninger (2007)
v các yếu t quyết định đến vic nm gi tin mt ca mt mu gm 156 công ty phi
!
584!
tài chính Thy Sĩ t năm 1995-2004. Thông qua phân tích hi quy, h thy rng chi tr
c tc lưu chuyn tin t t hot động kinh doanh tương quan dương đến d tr
tin mt.
Th hai, các ch nnh hưởng đáng k đến vic nm gi tin mt ca con n.
Nghiên cu ca Ozkan (2004) đã lp lun rng khi con n đã hoàn tr cho ch n, h
s không d tr nhng tài sn thanh khon không cn thiết. Trong nhiu trường hp,
các ch n khá dt e ngi trong vic cung cp khon vay b sung cho người đi
vay, trong khi nhng người này vn chưa khai thác được hết lượng tin mt đang d
tr. Nhng yếu t này hàm ý rng s tích lũy n làm gim d tr tin mt chưa được
khai thác. T nghiên cu ca mình, Miguel Antonio (2004) đã phát hin ra mi
quan h gia vay n ngân hàng và nm gi tin mt là tương quan âm. Nếu có mt mi
quan h mt thiết vi ngân hàng, doanh nghip s nm gi ít lung tin mt hơn. Tuy
nhiên, vic nm gi tin mt quá mc cn thiết không phi phương án ti ưu nht
cho doanh nghip vì phi đánh đổi các li ích t tm chn thuế ca vic vay n. mt
khía cnh khác, nhng con n đang mt mc n cao đang phi đối mt vi các
vn đề qun tr tin mt nghiêm trng thì s gia tăng d tr tin mt để tránh khi phá
sn. Đặc bit các ngân hàng ln s chú ý yêu cu vic nm gi tin mt ca
khách hàng đi vay. Nghiên cu ca Hoshi, Kashyap, Shrafstein (1991) đã nhn
mnh v tác động ca các ngân hàng ln lên mc d tr tin mt ca doanh nghip. Và
các tác gi cho rng nếu ngân hàng có mt cam kết chc chn để cung cp khon thanh
khon ti thiu cho các khách hàng doanh nghip, thì nhng khách hàng này không
cn phi gi thêm mt lượng tin mt doanh nghip. Điu này s giúp gim thiu
lượng tài sn thanh khon không cn thiết nếu công ty món n ln. Ngoài ra, theo
nghiên cu v mi quan h gia ch ncon n trong h thng ngân hàng Nht Bn
ca Rajan Zingales (1995) đã ch ra rng vào đầu nhng năm 1990, các công ty
Nht Bn có mc nm gi tin mt cao hơn các công ty các nước phát trin khác.
được điu này do các công ty Nht đã kiếm được mt ngun li nhun ln t sau
thi bong bóng. Nghiên cu ca Pinkowitz Williamson (2001) chng minh rng
các công ty Nht Bn đã gia tăng nm gi tin mt khi các ngân hàng chi phi gây
nh hưởng mnh đến các doanh nghip. Hori, Ando, và Saito (2010) cũng ch ra rng t
s n mi quan h đồng biến vi vic nm gi tin mt vào đầu nhng năm 1980
nhưng li nghch biến t cui nhng năm 1980 và đầu nhng năm 1990.
Lp lun th ba v vic nm gi tin mt trong doanh nghip còn liên quan đến
xung đột li ích gia nhà qun lý c đông bên ngoài doanh nghip do quan đim
ca qun tr doanh nghip. Da trên lý thuyết đại din, nghiên cu ca Jensen (1986)
cho thy các nhà qun lý động cơ gia tăng tài sn thuc quyn kim soát ca h,
!
585
ch không phi để tr tin c tc cho các c đông bên ngoài. V vai trò ca qun tr
doanh nghip đối vi nm gi tin mt, Opler cùng các cng s (1999) Mikkelson
Partch (2003) cho thy không bng chng đủ sc thuyết phc cho các li ích
nhân ca nhà qun lý trong các công ty M. Bên cnh đó, nghiên cu ca Ferreira và
Vilela (2004) cho thy mt mi quan h nghch chiu không đáng k gia c tc
tin mt, còn t s ca dòng tin trên tài sn thì tương quan tương đối vi lượng tin
mt nm gi.
Ngoài ra, còn mt s bài nghiên cu khác đề cp đến mi quan h ca vic
nm gi tin mt cơ hi phát trin doanh nghip, ri ro, cu trúc vn, hay yếu t
điu hành t chính ph,... Nghiên cu ca Opler các cng s (1999) đã ch ra rng
các công ty đang các cơ hi phát trin mnh m dòng tin nhiu thì s nm
gi tương đối cao t l tin mt trên tng tài sn. Nghiên cu ca Hofmann (2006)
cũng cho ta thy kết qu tương t. Bài nghiên cu ca Nguyen Pascal (2005) đã kết
lun vic nm gi tin mt mt mi tương quan dương vi ri ro ca công ty,
nhưng tương quan âm vi mc độ ri ro ca ngành. Theo Guney, Ozkan Ozkan
(2007) nghiên cu mi quan h gia đòn by s dư tin mt, bài nghiên cu tìm
thy mi quan h này không phi là quan h tuyến tính. Nghiên cu cũng cho rng các
công ty nm gi tin mt nhiu hơn khi đòn by hoc là rt thp hoc rt cao. Ngoài ra,
nghiên cu còn tìm thy rng tác động ca đòn by trên nm gi tin mt mt phn
ph thuc vào đặc đim quc gia c th như mc độ bo v ch n, bo v c đông, và
s tp trung quyn s hu. Đối vi s nh hưởng ca chính quyn lên vic nm gi
tin mt ca doanh nghip, Deqiu các cng s (2012) đã phát hin rng mt chính
ph điu hành kinh tế tt có th làm gim các khó khăn tài chính làm cho các công
ty nm ít tin mt hơn.
2.2. Tác động ca nm gi tin mt đối vi hiu qu hot động giá tr ca
doanh nghip
Jensen (1986) cho rng các công ty nm gi lượng tin mt ln không được đánh
giá cao điu này làm tăng chi phí đại din. Tương t như vy, Harford (1999) cũng
gii thích rng các công ty nm gi lượng tin mt ln có xu hướng thc hin sáp nhp
và mua li (M&A), và điu này làm gim đi giá tr ca doanh nghip.
Đứng mt góc độ khác, Myers Majluf (1984) đã ch ra rng: nếu mt công
ty đang có cơ hi đầu tư sinh li, tuy nhiên các thông tin bt cân xng làm cho công ty
không th nhn thêm ngun tài tr t các c đông, thì khi đó vn đề đầu tư dưới mc
s phát sinh. Nghĩa h s tp trung đầu tư vào nhng d án ri ro cao, to ra giá tr
thp trong tương lai, nhưng có th đem li tin mt để chia c tc ngay lúc này. Gi s