CHỦ ĐỀ 6

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ NGHIỆM VÀ SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH

1

NỘI DUNG

6.1. Tác động của tự nghiệm đến quyết định tài chính

6.2. Tác động của sự quá tự tin đến quyết định tài

chính

2

6.1. Tác động của tự nghiệm đến

quyết định tài chính

Các phương pháp tự nghiệm thường là cơ chế ra quyết

định tiết kiệm thời gian và công sức.

Nhưng đôi lúc tự nghiệm dẫn đến những lệch lạc

không đáng có khiến nhà đầu tư đi sai hướng.

MỤCTIÊU: CÁCH THỨC MÀ TỰ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐƯA RA CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

3

6.1. Tác động của tự nghiệm đến

quyết định tài chính

Hành vi tài chính bắt nguồn từ sự quen thuộc

Các hành vi tài chính bắt nguồn từ tình huống điển hình

Neo vào các tín hiệu kinh tế có sẵn

4

HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ SỰ

QUEN THUỘC LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

Từ bảng 8.1 :Tỷ trọng quốc gia ước tính % của các NĐT quốc tế NĐT ở quốc gia nào thì danh mục đầu tư của họ sẽ chiếm chủ yếu là những chứng khoán ở chính quốc gia đó

5

LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

Hành vi mà các NĐT nội địa định một tỷ trọng quá cao cho các chứng khoán nội địa gọi là LỆCH LẠC NỘI ĐỊA (home bias) Vd: nhà đầu tư Mỹ nắm giữ phần lớn CK Mỹ, nhà đầu tư Nhật nắm giữ phần lớn CK Nhật, nhà đầu tư Anh nắm giữ phần lớn CK Anh...

Tuy nhiên: Khuynh hướng ưu tiên nội địa đối mặt với bằng chứng cho thấy sự đa dạng quốc tế giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro mà không giảm tỷ suất sinh lợi Lý giải này hợp lý vì thị trường CK ở các quốc gia khác nhau không có mối tương quan cao

Vậy lý giải cho hành vi lệch lạc nội địa này là gì???

6

LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

LÝ GIẢI THEO TÂM LÝ HÀNH VI

1

2

Sự lạc quan quá mức về thị trường trong nước so với nước ngoài. Việc phân bổ tài sản theo nguyên tắc cho rằng: kỳ vọng đạt được tỷ suất sinh lợi nội địa cao hơn so với đầu tư nước ngoài

Xu hướng tìm kiếm sự thoải mái và sự quen thuộc

7

LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

LÝ GIẢI HỢP LÝ

1

2 Khác biệt trong chi phí giao dịch

Sự hạn chế chu chuyển vốn

3

Rào cản thể chế từ đầu tư quốc tế Mức thuế suất

Tuy nhiên French và Poterba không đánh giá cao những lập luận này

8

HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ SỰ QUEN THUỘC

LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

Hành vi mà các nhà đầu tư thích đầu tư tại địa phương, ngay trong đất nước của họ gọi là LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

*Xét trên quan điểm đa dạng hóa nên giảm bớt tỷ trọng công ty địa phương trong danh mục. Vì nếu nền kinh tế địa phương suy thoái nguy hại cho cổ phiếu công ty địa phương và triển vọng việc làm của lao động địa phương (bao gồm cả chính nhà đầu tư) *Lý thuyết đa dạng hóa: tìm kiếm những kênh thu nhập có tương quan yếu với nhau (tránh tình trạng NĐT làm việc và đầu tư tại địa phương) Vì lý do này các nhà đầu tư nên mua cổ phần các công ty nằm ngoài địa phương của họ Vậy lý giải cho hành vi lệch lạc địa phương này là gì???

9

LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

LÝ GIẢI THEO TÂM LÝ HÀNH VI

Tâm lý khoảng cách, Ưa thích sự quen thuộc mở rộng cho cả ngôn ngữ và văn hóa

Ngôn ngữ, văn hóa mà công ty sử dụng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của các NĐT

Xu hướng lệch lạc này không chỉ đúng với NĐT cá nhân mà còn đúng với các NĐT tổ chức

10

LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

LÝ GIẢI HỢP LÝ

1

Sở hữu hoặc cảm thấy có thể sở hữu LỢI THẾ THÔNG TIN Lợi thế vị trị địa lý gần giúp cải thiên khả năng giám sát và tiếp cận thông tin riêng

Quỹ tương hỗ: • Trụ sở gần

2

Nhu cầu phòng ngừa rủi ro Cho rằng mình am hiểu về công ty đó nhiều và tin tưởng vào khả năng sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ

• Suất sinh lợi cao nhờ lợi thế • Dễ quản thông tin lý

3

Dựa vào quy mô và đòn bẩy của các công ty địa phương Thích hợp cho những nhà đầu tư nhỏ lẻ tìm kiếm tỷ suất sinh lợi vượt trội trong ngắn hạn

11

ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LÀM VIỆC HOẶC THƯƠNG HIỆU ĐÃ BIẾT

Có nhiều bằng chứng cho thấy NĐT định một tỷ trọng quá cao vào cổ phiếu của những công ty có thương hiệu quen thuộc hoặc là những công ty họ đang làm việc

Xem xét sự tương quan giữa TS nắm giữ với sự nhận thức chất lượng cùng

sự quen thuộc của thương hiệu:

Những nhà đầu tư nhỏ lẻ có nhu cầu cao hơn đối với những công ty có thương hiệu dễ nhận biết  phù hợp với việc tìm kiếm sự an tâm và quen thuộc

 lợi thế thông tin

Lý do đặt tỷ trọng cao cho công ty NĐT làm việc

 Sự quen thuộc

 Lợi thế thông tin

12

Công ty tốt so với khoản đầu tư tốt

Thông thường con người rất tin vào tình huống điển hình và điều này có thể dẫn đến lệch lạc đưa đến những quyết định đầu tư không thích đáng

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá

Các hành vi tài chính bắt nguồn từ tính huống điển hình

Tính sẵn có và thu hút sự chú ý

13

CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

CÔNG TY TỐT SO VỚI KHOẢN ĐẦU TƯ TỐT

Chất lượng quản lý như là thuộc tính quan trọng nhất của chất lượng công ty nên các nhà nghiên cứu sử dụng nó làm đại diện cho chất lượng công ty

Hersh Shefrin

Meir Statman

Nội dung đánh giá công ty:

- Chất lượng quản lý (82%) - Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ

- Sự đổi mới - Giá trị đầu tư dài hạn

- Sức khỏe tài chính - Khả năng thu hút, phát triển và giữ

người tài

- Trách nhiệm với cộng đồng và môi trường

- Sử dụng tài sản doanh nghiệp hiệu quả

14

CÔNG TY TỐT SO VỚI KHOẢN ĐẦU TƯ TỐT

 Chất lượng QL với quy mô và B/M: Công ty lớn và có tỷ lệ giá sổ sách trên giá thị trường thấp (được xem là công ty tăng trưởng) được đánh giá là công ty tốt

Chất lượng quản lý và giá trị đầu tư dài hạn có mối tương quan cao

Người điều hành tin rằng những công ty tốt là những cổ phiếu tốt

 Gía trị đầu tư với quy mô và B/M:Theo kết quả hồi quy thì những công ty lớn và tăng trưởng cao (B/M thấp) đại diện cho những khoản đầu tư hiệu quả Tuy nhiên, ở chương 4 các bằng chứng thực nghiệm lại chỉ ra rằng các công ty có vốn hóa nhỏ lại có thành quả trong quá khứ vượt trội

Tuy nhiên, không có thuộc tính nào của công ty liên quan đến giá trị khoản đầu tư, tất cả thông tin đã được phản ánh vào giá cổ phiếu Tất cả các công ty (xấu hay tốt) đều là các khoảTSn. PHđANầCuHUNtGưTHnUỶhư nhau

15

CÔNG TY TỐT SO VỚI KHOẢN ĐẦU TƯ TỐT

Hình ảnh công ty ảnh hưởng đến sự thu hút đầu tư.

Người ta thường đầu tư vào những công ty có hình ảnh tích cực nhiều hơn là các công ty có hình ảnh tiêu cực

 Tuy hình ảnh công ty được xem là một đặc điểm tốt nhưng khả

năng tạo ra dòng tiền và sự tăng trưởng của nó đã được vốn hóa vào giá cổ phiếu

Người tham gia có thể đầu tư vào những công ty có hình

ảnh tích cực nhiều hơn công ty có hình ảnh tiêu cựckỳ vọng đúng với nhận thức về chất lượng thương hiệu

Tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy việc nhận 16 thức chất lượng thương hiệu lại khiến NĐT nhỏ lẽ gia tăng cầu đối với cổ phiếu đó

CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ

TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

Nghiên cứu cho thấy các NĐT lựa chọn chứng khoán và quỹ đầu tư dựa trên thành quả trong quá khứ.

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:

Thành quả đầu tư trong tương lai

Thành quả đầu tư trong thời gian gần đây

Tình huống điển hình này gọi là hiệu ứng tức thì. Các hành vi bám theo xu hướng ( trend- following) hay theo đuổi quán tính giá ( momentum-chasing) là một chiến lược phổ biến, cùng với việc phát hiện điểm đảo chiều  điều cốt lõi kỹ thuật phân tích.

Đại diện

17

HÌNH

CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN •Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:

•Một cuộc điều tra khảo sát về quản lý tiền hưu trí của công nhân ở Canada chỉ ra họ là những người chạy theo quán tính giá hay ngược lại. Cụ thể là những người trong cuộc điều tra được yêu cầu đầu tư tiền hưu và phân phối tiền vào giữa 2 cổ phiếu;

- TSSL trung bình: 5% trong 5 năm qua

- TSSL trung bình: 15% trong 5 năm qua

Ngoài ra còn được cung cấp thông tin rằng : cả hai loại cổ phiếu ngày sẽ tạo ra TSSL trung bình là 10% /năm trong năm tới

Trong số những người được hỏi qua cuộc khảo sát: - 63,8% theo đuổi quán tính giá. - 11,6 % chọn ngược lai

18

•Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:

Quán tính giá (Momentum) sẽ tồn tại khi tỉ suất sinh lợi có tương quan dương với tỉ suất sinh lợi trong quá khứ.

Sự đảo ngược (Reversal) sẽ tồn tại khi tỉ suất sinh lợi có tương quan âm với tỉ suất sinh lợi trong quá khứ.

19

CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT

NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:

20

CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ

TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:

Nghiên cứu của Shlomo Benartzi:

Phải chăng xu hướng theo quán tính giá mang lại thành công cho những nhà đầu tư này?

40% số tiền của những nhân viên tại công ty có thành tích cao 10% số tiền của những nhân viên tại công ty có thành tích thấp

Do hiệu ứng tức thì, các nhà đàu tư có xu hướng chạy theo cổ phiếu và quỹ đầu tư có thành quả tốt. Trong khi có 1 số bằng chứng cho thấy quán tính giá trung hạn ( 3-12 tháng), sự đảo ngược trong dài hạn (3-5 năm)

21

CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ

TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

Tính sẵn có và thu hút sự chú ý:

Cuộc điều tra của Brad Barber và Terrance Odean về việc liệu thông tin có sẵn có ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của NĐT ?

Sự chú ý có giới hạn, vì có quá nhiều cơ hội đầu tư, giao dịch của NĐT nhỏ lẻ có xu hướng tập trung vào cổ phiếu có sẵn thông tin không tốn phí

22

CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT

NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

Tính sẵn có và thu hút sự chú ý:

Thu hút sự chú ý (attention grabbing) được thể hiện qua 3 cách:

1

Các báo cáo tin tức về một cổ phiếu

2

Khối lượng giao dịch

3

Tỷ suất sinh lợi bất thường

Cách 2 và 3 có ảnh hưởng chính, cách 1 tin tức có thể trung lập

23

NEO VÀO CÁC TÍN HIỆU KINH TẾ CÓ SẴN:

Nghiên cứu thí nghiệm về định giá bất động sản:

Hai nhóm chuyên viên BĐS được dẫn đến một ngôi nhà và yêu cầu định giá ngôi nhà đó cùng được cung cấp thông tin như nhau, gồm cả giá cả niêm yết.

24

NEO VÀ CÁC TÍN HIỆU KINH TẾ CÓ SẴN:

Nghiên cứu thí nghiệm về định giá bất động sản:

Mức định giá ước tính= a* mức định giá ước tính cá nhân + (1-a) * giá niêm yết

a=1 lờ đi giá niêm yết.

a> 0,5 giá niêm yết ít có ảnh hưởng đến định giá ước tính và ngược lại

Neo quyết định xuất hiện trong nghiên cứu cho thấy việc định giá BĐS được neo vào giá niêm yết.

25

NEO VÀ CÁC TÍN HIỆU KINH TẾ CÓ SẴN:

Neo quyết định so với tính bầy đàn và các nhà phân tích:

Vì neo quyết định và hành vi bầy đàn (herding) có liên hệ gần gũi với nhau, chúng ta tìm hiểu tâm lý bầy đàn.

Tâm lý bầy đàn là gì?

Các chuyên gia phân tích tài chính thường công bố giá trị ước tính, thu nhập dự báo, và đưa ra các kiến nghị, Thường theo mốc neo hoặc bầy đàn.

Lưu ý: trong khi tâm lý bầy đàn là hợp lý vì đi theo đám đông là dễ dàng và an toàn, thì tâm lý chống lại bầy đàn lại đúng nếu bạn tin rằng bạn có thông tin riêng và muốn mình nổi nật vì mục đích thăng tiến trong sự nghiệp. 26

6.2. Tác động của sự quá tự tin đến

quyết định tài chính

1. Sự quá tự tin và giao dịch quá mức

2. Nhân khẩu học và tính động của tâm lý quá tự

tin

3. Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức

4. Sự lạc quan thái quá và các nhà phân tích

27

Sự quá tự tin và giao dịch quá mức

• Sự quá tự tin sẽ làm tăng hoạt động giao dịch cũng như khối lượng giao dịch trên thị trường. Đồng thời sự biến động của giá cổ phiếu sẽ gia tăng cùng với sự gia tang quá tự tin. Do vậy, sự quá tự tin làm ảnh hưởng xấu đến giá trị, hay nói cách khác giá trị mong đợi sẽ thấp hơn đối với các giao dịch quá tự tin.

28

Sự quá tự tin và giao dịch quá mức

• Nhiều nghiên cứu xem xét tính hợp trong các giao dịch của nhà đầu tư cho thấy lợi nhuận gia tăng rất ích khi nhà đầu tư thực hiện nhiều giao dịch hơn, hay nói cách khác giao dịch không có nhiều ý nghĩa trong việc trong việc gia tang lợi nhuận.

29

Nhân khẩu học và tính động của tâm lý quá tự tin

• Sự quá tự tin có nhiều khác biệt giữa các nhóm nhân khẩu khác nhau. Đàn ông nói chung, nhất là đàn ông độc thân giao dịch nhiều hơn, chịu chi phí giao dịch cao hơn và sụt giảm tỷ suất sinh lời nhiều nữ.

30

Nhân khẩu học và tính động của tâm lý quá tự tin

• Ngoài ra, hành vi quá tự tin cũng khác nhau giữa những nhà môi giới thị trường. Khi con người nhớ nhiều đến thành công trong quá khứ (lệch lạc tự quy kết), khi sự việc đã xảy ra khiến chúng ta lý tưởng bộ nhớ của mình về điều mà chúng ta đã tin hoặc đã dự báo trong quá khứ (lệch lạc nhận thức muộn)

31

Nhân khẩu học và tính động của tâm lý quá tự tin

• Xu hướng tìm kiếm những bằng chứng thống nhất với niềm tin về một sự kiện trước đó và không chấp nhận những dữ kiện mâu thuẫn (lệch lạc tự xác nhận). Đó chính là những cách để lý giải người thành công thì tự tin hơn, thất bại thì giảm sự tự tin.

32

Đa dạng hóa thấp và chấp nhận rủi ro quá mức

• Một sai lầm liên quan đến việc quá tự tin là xu hướng đa dạng hóa thấp. Sự đa dạng hoá càng thấp đối với những nhà đầu tư có thu nhập cao, nhiều tài sản và cao tuổi. Tương tự, những người giao dịch nhiều nhất trên thị trường có khuynh hướng ít đa dạng hóa nhất. Thêm vào đó, sự quá tự tin càng khiến nắm giữ khoản lỗ quá lâu và gánh chịu rủi ro nhiều hơn.

33

Sự lạc quan thái quá và các nhà phân tích

• Sự quá tự tin không chỉ là một hiện tượng của nhà đầu tư, nhà môi giới mà còn là cả đối với các nhà phân tích. Những nhà phân tích có khuynh hướng lạc quan về công ty họ đang theo đuổi, họ có xu hướng khuyên nhà đầu tư mua hơn là khuyên bán.

34

ả ơ C m  n!

35