CHỦ ĐỀ 3

LÝ THUYẾT TRIỂN VỌNG

MẪU HÌNH VÀ TÍNH TOÁN BẤT

HỢP LÝ

1

CHỦ ĐỀ 3: LÝ THUYẾT TRIỂN VỌNG, MẪU HÌNH VÀ TÍNH TOÁN BẤT HỢP LÝ

•3.1. Lý thuyết triển vọng

• 3.2. Mẫu hình và tính toán bất hợp lý

Để học chủ đề 3, sinh viên cần ôn lại Chủ đề 1, 2 và đọc trước Chương 3, [1] Tài chính hành vi

2

3.1. Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)

- Là 2 nhà tâm lý học, thuyết công bố Lý triển vọng vào 1979 dựa trên sự kết hợp của tâm lý tránh rủi ro và tránh lỗ.

Amos Tversky 1937 - 1996

Daniel Kahneman 1934

- Đến năm 2002, Lý thuyết triển vọng mới được công nhận, ghi nhận đóng góp của 2 ông qua giải Nobel.

3

Tâm lý tránh rủi ro

Cách 1: Tung đồng xu - Nếu đồng xu mặt sấp: Bạn nhận được 100 triệu đồng. - Nếu đồng xu mặt ngửa: Bạn

nhận được 0 đồng

Bạn chọn cách 1 hay cách 2? Vì sao?

Cách 2: Bạn không cần làm gì cả - Bạn nhận được đúng 50 triệu đồng từ ban tổ chức trò chơi

4

Tâm lý tránh lỗ Giả sử bạn tham gia một vụ cá cược và bị thua. Người thắng cược, cho bạn 2 lựa chọn để trả tiền

Cách 1: Bạn không cần làm gì cả - Bạn trả ngay 100 triệu đồng Bạn chọn cách 1 hay

cách 2? Vì sao?

Cách 2: Tung đồng xu - Nếu đồng xu mặt sấp: Bạn không phải trả đồng nào - Nếu đồng xu mặt ngửa: Bạn phải trả 200 triệu đồng

5

Tâm lý tránh lỗ

• Thực nghiệm cho thấy, việc lỗ 100 triệu gây ra sự đau đớn lớn hơn, kể cả niềm vui khi lãi 100 triệu sau đó cũng không bù lại được.

• Người ta thấy rằng, trên góc nhìn của tâm lý con người, với cùng một số lượng (ví dụ 100 triệu) nỗi đau do bị lỗ, mất mát là lớn hơn niềm vui sinh ra do có lãi. Thường bạn phải lãi nhiều hơn (100 triệu) để bù vào mất mát (ví dụ bạn phải lãi 300 triệu mới bù được nỗi đau do mất 100 triệu sinh ra).

6

Tâm lý tránh lỗ

• Tâm lý tránh lỗ giải thích được khá nhiều hiện

tượng tâm lý của con người.

• Ví dụ: Hiệu ứng con bạc khát nước, khi người ta thua lỗ khá nhiều thường có tâm lý chấp nhận rủi ro cao hơn: đặt nhiều tiền hơn, vay nợ nhiều hơn ... để kỳ vọng gỡ được. Ở góc nhìn của người ngoài cuộc và tỉnh táo không ai làm như vậy cả.

7

3.1. Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)

Joy

Học thuyết triển vọng (Prospect Theory) do Daniel Kahneman và Amos Tversky công bố năm 1979 dựa trên sự kết hợp của tâm lý tránh rủi ro và tránh lỗ.

Loss

Gai n

Pain

Hàm triển vọng cho thấy sự phân cực trong tâm lý con người giữa việc nhìn nhận lãi và lỗ: Lãi $0.05 mang lại cảm giác phần thưởng(vui thấp hơn sướng) nhiều so với lỗ $0.05 mang lại (đau khổ)

8

3.1. Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)

- Lý thuyết triển vọng cho chúng ta cái nhìn sâu hơn vào tâm lý con người khi đối diện với lãi và lỗ, đặc biệt trong đầu tư chứng khoán, khi bạn phải ra quyết định mua hay bán chứng khoán hàng ngày.

- Lý thuyết triển vọng cũng giải thích được tâm lý “bán lãi,

giữ lỗ” của đa số các nhà đầu tư chứng khoán:

+ khi giá chứng khoán tăng, họ bán ngay để hiện thực hóa lợi nhuận.

+ khi giá chứng khoán giảm, họ lại chần chừ không bán vì việc hiện thực hóa khoản lỗ sẽ khiến tâm lý nhà đầu tư khó chịu, cảm giác bị mất mát rất lớn, và họ vẫn kỳ vọng giá sẽ tăng trở lại => trở thành cổ đông (đầu tư dài hạn) bất đắt dĩ

9

3.1. Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)

- Lý thuyết triển vọng còn đi xa hơn khi lượng hóa được các khoản chịu đựng lãi lỗ của con người và xây dựng cả các công thức tính toán dựa trên ngưỡng tâm lý

10

3.1. Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)

- Lý thuyết chuẩn tắc (normative theory): con người nên

hành động theo một cách nào đó.

- Lý thuyết thực nghiệm (positive theory ): những gì mà con người thực sự làm và xây dựng các mô hình dựa trên cơ sở những quan sát này.

- Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng (Expected utility theory ): là một lý thuyết chuẩn tắc đề cập đến các hành vi kinh tế dựa trên một phương pháp nghiêm ngặt.

- Lý thuyết triển vọng: là thực nghiệm (hay mô tả) vì nó được xây dựng dựa trên việc con người thật sự hành động như thế nào

11

3.1. Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)

• 1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi

được quan sát

• 2/ Hàm giá trị

• 3/ Những tấm vé số và bảo hiểm

• 4/ Hàm trọng số

• 5/ Khác biệt giữa lý thuyết hữu dụng kỳ vọng

và lý thuyết triển vọng

• 6/ Các vấn đề khác

12

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát

• Các nhà tâm lý thường quan sát các quyết định của con

người để đưa ra bằng chứng cho câu hỏi về lợi ích.

• Họ chú ý đến những câu trả lời giống nhau cho các vấn đề ra quyết định mà không phù hợp với lý thuyết hữu dụng kỳ vọng

• Phần này đề cập đến vài vấn đề và ghi nhận các quyết định thực sự của các cá nhân, đối tượng khảo sát là sinh viên.

• Hình thành nên 3 khía cạnh cơ bản của việc ra quyết định đã được quan sát để đưa ra cơ sở cho lý thuyết triển vọng

13

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát

• Các ký hiệu được sử dụng giống ở chủ đề 1:

- Kỳ vọng P(pr, x, y): pr là xác suất x có thể xảy ra và (1-pr) là xác suất y có thể xảy ra

- Kỳ vọng P(pr, x): nếu giả định y = 0

- Kỳ vọng P(x): nếu giả định pr = 1

14

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát

VẤN ĐỀ 1: Giả sử bạn phải lựa chọn giữa 2 quyết định bên dưới. Bạn hay xem xét, sau đó chọn kỳ vọng mà bạn thích

•Quyết định 1: Chọn giữa P1($240) và P2(0.25, $1000)

•Quyết định 2: Chọn giữa P3(-$750) và P4(0.75, -$1000)

Kết quả khảo sát: • Quyết định 1: có 84% chọn P1 => Phù hợp với sự e ngại rủi ro (chấp nhận một mức lợi nhuận hợp lý, chắc chắn)

• Quyết định 2: có 87% chọn P4 => Phù hợp với sự ưa

thích rủi ro (họ sẵn sàng chấp nhận hành vi rủi ro hơn để tránh khoản thua lỗ tiềm năng)

15

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát

• Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng: không cho phép thay đổi

thái độ đối với rủi ro

• Lý thuyết triển vọng: có thay đổi thái độ với rủi ro

KHÍA CẠNH 1: Con người đôi khi thể hiện sự e ngại rủi ro và đôi khi lại thể hiện sự ưa thích rủi ro, tùy thuộc vào bản chất của triển vọng (được hay mất).

16

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát

• VẤN ĐỀ 2:

Quyết định 2

Quyết định 1

Giả sử hiện tại bạn có 300$ và bạn lựa chọn thêm giữa:

Giả sử hiện tại bạn có 500$ và bạn lựa chọn thêm giữa:

P5 ($100) và P6 (0.5, $200)

P7 (-$100) và P8 (0.5, -$200)

Kết quả khảo sát: • Quyết định 1: có 72% chọn P5 => Phù hợp với sự e ngại

rủi ro

• Quyết định 2: có 64% chọn P8 => phù hợp với sự ưa thích

rủi ro

17

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát • Thái độ đối với rủi ro là không giống nhau giữa việc được và mất, nghĩa là sự thay đổi (được thêm hay mất đi) của mức tài sản, chứ không phải mức tài sản, mới thực sự là vấn đề.

• Con người đánh giá kết quả dựa trên việc được và mất, so với một điểm tham chiếu, điểm tham chiếu thường là mức tài sản hiện tại.

• Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng: con người đánh giá các kết quả dựa trên mức tài sản cuối cùng, bất kể mức tài sản ban đầu.

• Lý thuyết triển vọng: Giả định mức tài sản khởi đầu

khác nhau (300$ và 500$)

18

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát

KHÍA CẠNH 2: Việc đánh giá các triển vọng của con người phụ thuộc vào được (lời) và mất (lỗ) so với một điểm tham chiếu. Điểm tham chiếu này thường là mức độ giàu có ban đầu.

19

1/ Những khía cạnh cơ bản của các hành vi được quan sát

VẤN ĐỀ 3: Với x là bao nhiêu thì bạn sẽ không thấy có sự khác biệt giữa: P9 (0) và P10 (0.50, x, -25$)

Kết quả của thử nghiệm: Trung bình 61$ Có nghĩa là: Trong trò chơi may rủi này, với việc mất 25$, một người đòi hỏi phải được 61$ để không thấy có sự khác nhau giữa việc chấp nhận hay từ chối trò chơi may rủi này.

KHÍA CẠNH 3: Con người ngại mất mát (thua lỗ) vì mất mát lớn hơn được.

20

2/ Hàm giá trị (value function)

- Hàm hữu dụng kỳ vọng của P(pr,w1,w2): U(P)= pr * u(w1) + (1-pr) * u(w2)

- Lý thuyết triển vọng sử dụng tỷ trọng quyết định (decision

weight)

Hàm giá trị của triển vọng P(pr,z1,z2): V(pr, z1, z2)= V(P)= π(pr) * v(z1)+ π(1-pr) * v(z2)

- π(pr): trọng số quyết định ứng với xác suất pr - V(P): giá trị của triển vọng (tương tự như U(P) là hữu dụng

kỳ vọng của một triển vọng.

- v(z): sự thay đổi của mức tài sản; z thay cho w (mức tài sản)

21

2/ Hàm giá trị (value function)

22

2/ Hàm giá trị (value function)

- Hàm giá trị trong lý thuyết triển vọng thay thế cho hàm hữu dụng trong lý thuyết hữu dụng kỳ vọng.

- Mức hữu dụng được đo lường bằng mức độ tài sản, giá trị được đo lường bằng những đạt được và những mất mát so với điểm tham chiếu.

23

2/ Hàm giá trị (value function)

- Từ 3 khía cạnh được quan sát trên, dẫn đến hàm

giá trị có các đặc điểm:

• Con người thể hiện sự e ngại rủi ro trong miền lời

và tìm kiếm rủi ro trong miền lỗ

• Lõm trong miền lời, phù hợp với sự e ngại rủi ro và lồi trong miền lỗ, phù hợp với sự tìm kiếm rủi ro.

24

2/ Hàm giá trị (value function)

• Các quyết định chú trọng vào lời và lỗ, nghĩa là: hàm giá trị không phải là mức tài sản mà là sự thay đổi của mức tài sản.

• Con người ghét bị mất mát (thua lỗ), giá trị tuyệt đối của các khoản lỗ thì dốc hơn so với các khoản lời => các khoản lỗ có tác động lớn hơn so với khoản lời có cùng giá trị tuyệt đối => hàm giá trị dốc hơn trong miền lỗ.

25

3/ Những tấm vé số và bảo hiểm

Tại sao con người vừa mua vé số vừa mua bảo hiểm?

26

3/ Những tấm vé số và bảo hiểm

- Vấn đề 4 (vé số): Lựa chọn giữa triển vọng P11(0.001, $5,000) và P12(1.0, $5). Mặc dù giá trị kỳ vọng của cả 2 triển vọng đều là $5, nhưng hầu hết mọi người đều thích P11 hơn P12, phù hợp với sự ưa thích rủi ro => Sự ưa thích rủi ro cũng có thể xảy ra ở miền giá trị dương (miền lời).

- Vấn đề 5 (bảo hiểm): Lựa chọn giữa triển vọng P13(0.001, -$5,000) và P14(1.0, -$5)

-

. Con người thường chọn P14, phù hợp với sự e ngại rủi ro => sự e ngại rủi ro này lại ở trong miền giá trị âm (miền lỗ).

27

3/ Những tấm vé số và bảo hiểm

Do người ta định một tỷ trọng quá cao cho những sự kiện có xác suất thấp

Tóm lại: - Con người thường e ngại rủi ro trong miền giá trị dương, nhưng khi kết quả có một xác suất rất thấp điều này sẽ chuyển thành sự ưa thích rủi ro.

- Con người ưa thích rủi ro trong miền âm nhưng khi có một khoản lỗ với xác suất rất nhỏ thì điểu này sẽ chuyển thành sự e ngại rủi ro.

28

4/ Hàm trọng số (weighting function)

Vấn đề 6: - Quyết định 1: Chọn giữa P15(0.8, $4,000) và P16(1, $3,000) - Quyết định 2: Chọn giữa P17(0.2, $4,000) và P18(0.25, $3,000)

Kết quả: 80% chọn P16 và 65% chọn P17

=> Con người đánh giá cái chắn chắn xảy ra cao hơn cái có thể xảy ra. Con người dường như định một tỷ trọng quá cao cho những kết quả chắc chắn - Kahneman và Tversky gọi là Hiệu ứng chắc chắn (certainty effect) => độ dốc của hàm trọng số trong vùng lân cận sự chắc chắn thì tương đối dốc (có độ dốc lớn hơn 1).

29

4/ Hàm trọng số (weighting function)

Vấn đề 7: - Quyết định 1: Chọn giữa P19(0.45, $6,000) và P20(0.9, $3,000) - Quyết định 2: Chọn giữa P21(0.001, $6,000) và P22(0.002, $3,000)

Kết quả: 86% chọn P20 (ngại rủi ro), nhưng 73% chọn P21 (thích rủi ro) • Việc định trọng số cao sẽ lớn nhất tại mức xác suất thấp nhất (trong miền xác suất lân cận 0, độ dốc của hàm trọng số > 1). • Với xác suất trung bình, độ dốc của hàm trọng số < 1 (tương đối phẳng).

30

4/ Hàm trọng số (weighting function)

Dựa vào kết quả thí nghiệm, Kahneman và Tversky đề xuất dạng thức giả định, hàm trọng số và ước tính các thông số liên quan.

31

4/ Hàm trọng số (weighting function)

Trong đó: α và β = 0,88; λ = 2,25

32

4/ Hàm trọng số (weighting function)

Kahneman và Tversky cũng đề xuất một hàm trọng số dựa trên các ước tính của họ:

Trong đó: pr là xác suất; π(pr) là trọng số quyết định ứng với xác suất pr.

x = 0,61 và y = 0,69; hoặc lấy trung bình x = y = 0,65

33

MỘT SỐ VÍ DỤ

• Xét vấn đề 4 (vé số), con người thích mua vé số, Giá trị

của P11 là:

P11(0.001, $5,000) V(P11) = 𝜋(0.001)

𝜋(5000) =

0.011* 1799.26 = 19.864

So với P12, sự chắc chắn có 5$

V(P12) = 𝜋(1)

𝜋(5) = 1* 4.12 = 4.12

Vì vậy, một người ra quyết định sẽ thích mua vé số Kết quả này, là do trọng số quyết định pr=0.001 cao hơn khoảng10 lần so với xác suất

34

MỘT SỐ VÍ DỤ

1478.47 = 926.24

𝜋(4000)= 0.64

𝜋(3000) = 1

1147.80 = 1147.8

𝜋(4000) = 0.256

1478.47 =

𝜋(3000) = 0.293

1149.01 = 336.66

• Xét vấn đề 6: Giá trị của các triển vọng Quyết định 1: V(P15) =𝜋(0.80) ∗ ∗ V(P16) =𝜋(1) KQ: Người ra quyết định thích P16 Quyết định 2: V(P17)=𝜋(0.20) 384.29 V(P18)=𝜋(0.25) KQ: Người ra quyết định thích P17 Lý do của sự thay đổi này là: trọng số gắn với sự chắc chắn cao hơn nhiều so với trọng số gắn với khả năng

35

5/ Khác biệt giữa lý thuyết hữu dụng kỳ vọng và lý thuyết triển vọng

LÝ THUYẾT HỮU DỤNG KỲ VỌNG Cho rằng con người nên hành động theo 1 cách nào đó,dựa trên các tiên đề cứng nhắc

VỌNG LÝ THUYẾT TRIỂN VỌNG Nhìn nhận những gì mà con người thực sự làm và các mô hình dựa trên cơ sở những quan sát thực tế

Không cho phép thay đổi đối với rủi ro Cho phép thay đổi thái độ đối với rủi ro

tùy thuộc vào bản chất triển vọng

Sử dụng mức tài sản làm một biến quan trọng trong hàm hữu dụng

Sử dụng sự thay đổi của mức tài sản làm một biến quan trọng trong hàm giá trị

Giả định con người đánh giá kết quả dựa trên mức giàu có cuối cùng bất kể mức giàu có ban đầu như thế nào

Giả định con người đánh giá kết quả dựa trên mức giàu có ban đầu làm điểm tham chiếu

Sử dụng xác suất đơn giản

Sử dụng tỷ trọng quyết định

36

6/ Các vấn đề khác

1

2

3

4

37

6/ Các vấn đề khác

SỰ E NGẠI THUA LỖ PHI RỦI RO

38

6/ Các vấn đề khác

SỰ E NGẠI THUA LỖ PHI RỦI RO

𝜋Kahneman và Tversky đã chứng minh rằng việc thua lỗ sẽ gây hậu quả tâm lý nặng nề hơn niềm vui mang lại do thành công dù là thua hoặc được cùng một món tiền.

𝜋Một nhà đầu tư mua cổ phiếu, bán đi, có lời 10 triệu chắc chắn sẽ hạnh phúc hơn một nhà đầu tư khác cũng chơi cổ phiếu, đầu tiên được 50 triệu, sau đó thua lại 40 triệu dù khi tổng kết cả hai người đều lời một số tiền như nhau.

39

6/ Các vấn đề khác

SỰ E NGẠI THUA LỖ PHI RỦI RO

𝜋Kahneman và Tversky đã liên hệ hai cách ứng xử trên vào lĩnh vực tài chính hành vi. Khi đánh giá hiệu quả một hoạt động đầu tư, nhà đầu tư thường dựa trên một điểm tham chiếu.

𝜋Tính từ điểm tham chiếu, nếu lỗ thì nhà đầu tư thất vọng nhiều hơn là niềm vui mang lại từ món lời, dù lời lỗ cùng một số tiền. Nói cách khác, cái đau của lỗ 10 triệu lớn hơn cái vui của lời 10 triệu.

40

6/ Các vấn đề khác

SỰ E NGẠI THUA LỖ PHI RỦI RO

41

6/ Các vấn đề khác

𝜋Đối với người đầu tư cổ phiếu, điểm tham chiếu thường là giá mua cổ phiếu 𝜋Hành động bán hay tiếp tục giữ cổ phiếu của nhà đầu tư thường phụ thuộc vào thực tế lời lỗ của cổ phiếu đó.

𝜋Khi giá cổ phiếu rớt dưới điểm tham chiếu, nhà đầu tư thường không bán, mà cứ giữ để chờ giá lên lại. 𝜋Nhiều nghiên cứu đã thống kê cho thấy khi cổ phiếu lên giá khoảng 50%, thì đa số các nhà đầu tư đều dễ dàng quyết định bán, nhưng nếu lỗ 50% thì ít người chịu bán hơn.

SỰ E NGẠI THUA LỖ PHI RỦI RO

42

6/ Các vấn đề khác

SỰ E NGẠI THUA LỖ PHI RỦI RO

HIỆU ỨNG COI TRỌNG HÀNG HÓA SỞ HỮU (Endowment effect hay status quo bias) - Hiệu ứng sở hữu hay tình trạng 'tiếc của' hay 'Con cá mất là con cá to' - Giá trị hàng hóa dường như tăng lên khi người ta đã sở hữu nó => Phù hợp với lý thuyết triển vọng bởi vì sự mất mát (từ bỏ món hàng) được cảm nhận mạnh mẽ hơn nhiều so với lợi ích có được nó.

43

6/ Các vấn đề khác

Lý thuyết tài chính hành vi là sự phát triển kết hợp tâm lý học vào tài chính , một phát triển khá muộn màng

NGUỒN GỐC CỦA LÝ THUYẾT TRIỂN VỌNG

44

6/ Các vấn đề khác

LÝ THUYẾT TRIỂN VỌNG VÀ TÂM LÝ HỌC: Thảo luận ở Chủ đề 5, 6, 7

CÁC LÝ THUYẾT THAY THẾ KHÁC: - Không chỉ có Lý thuyết triển vọng, có nhiều lý thuyết khác thay thế

lý thuyết hữu dụng kỳ vọng được đưa ra.

- Như một nghiên cứu gần đây viết “ Có bao nhiêu người đọc sẽ biết

rằng những mô hình hữu dụng phi kỳ vọng này đã tăng gấp đôi”

- Trong các lý thuyết này, một số lý thuyết có tính chuẩn tắc, một số khác lại có tính thực chứng

45

3.2. Mẫu hình và tính toán bất hợp lý

Mẫu hình (Framing)

𝜋 TÍCH HỢP (CỘNG DỒN) SO VỚI TÁCH BIỆT 𝜋 Tích hợp xảy ra khi các vị thế được cộng lại với nhau 𝜋 Tách biệt xảy ra khi mỗi tình huống được xem là một 𝜋 Hiệu ứng hòa vốn - break even effect: sẵn lòng gia tăng rủi ro để hòa vốn sau khi đã thua trước đó 𝜋 Hiệu ứng nhà giàu - house money effect: chấp nhận rủi ro sau khi đã Company Logo thắng cuộc trước đó

46

Mẫu hình (Framing)

47

Mẫu hình (Framing)

48

Mẫu hình (Framing)

49

50

TÍNH TOÁN BẤT HỢP LÝ

• Định nghĩa hẹp (narow framing) cô lập một khái niệm hay phân tích một vấn đề trong một khuôn khổ hạn hẹp, tách biệt, và cố gắng đưa ra quyết định tối ưu cho khuôn khổ hạn hẹp ấy, thay vì cho toàn cục.

• Tính toán bất hợp lý (mental accounting). Đây là một dạng của định nghĩa hẹp. Chúng ta có xu hướng tách riêng các quyết định mà đúng ra phải được kết hợp lại với nhau vào các tài khoản ảo trong trí tưởng tượng của chúng ta (metal account) và tối đa hoá lợi ích từng tài khoản. Và vì thế, đôi khi chúng ta đưa ra các quyết định nhìn tưởng là hợp lý, mà thật ra là sai lầm

51

TÍNH TOÁN BẤT HỢP LÝ

thua

• Sử dụng tính toán bất hợp lý và định nghĩa hẹp, chúng ta có thể giải thích nhiều hiện tượng như lựa chọn nghịch với sở thích lỗ (loss (preference reversals), sợ aversion), và hiệu ứng phân bổ tài khoản khá phổ biến, thể hiện cơ bản ở chỗ người ta sẵn sàng thực hiện ngay những lệnh mang lại lời nhỏ, nhưng trì hoãn không thực hiện lệnh dừng lỗ khi xuất hiện những khoản lỗ nhỏ.

52

TÍNH TOÁN BẤT HỢP LÝ

• Ví dụ, khi mua cổ phiếu giá 30.000, sau đó giá giảm xuống 22.000, người ta vẫn không bán cổ phiếu (thậm chí còn mua tiếp) và chờ đến khi giá lên trên 30.000 một chút mới bán ngay kiếm lời. Giá có giảm tiếp người ta cũng cứ giữ cổ phiếu đó tiếp. Vì họ đã tách biệt giữa “tài khoản lời” và “tài khoản lỗ” trong tâm trí của mình, cho nên họ cố tối đa hoá tài khoản lời, và tối thiểu hoá tài khoản lỗ, nên giá lên một chút thì bán, giá xuống thì cứ giữ, xem như nó chưa bị chuyển qua tài khoản lỗ. Hiệu ứng phân bổ tài khoản này cũng có thể được lý giải bằng hiệu ứng tự lừa dỗi (sợ rằng nếu bán mà bị lỗ thì sẽ cảm thấy bản thân ra quyết định đầu tư kém), hay hiệu ứng tiếc nuối (lỡ bán rồi mà giá lên thì sao)

53

54

55

56

57

58

59

60

ả ơ C m  n!

61