CHỦ ĐỀ 1 NỀN TẢNG TÀI CHÍNH 1

LÝ THUYẾT HỮU DỤNG KỲ VỌNG1

1

Thảo luận nền tảng tài chính hiện đại – Kinh

tế học chuẩn tắc (Neoclassical economics) về

hành vi hợp lý.

Mở rộng Lý thuyết hữu dụng (Utility theory)

Tranh luận về hướng đi mới (Lý thuyết triển

vọng-Prospect Theory)

2

1. 1. Kinh tế học chuẩn tắc (tân cổ điển)

1.2. Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng

1.3. Thái độ đối với rủi ro

1.4. Nghịch lý Allais

Hướng đi mới: Lý thuyết triển vọng (prospect theory)

3

1.1. KINH TẾ HỌC TÂN CỔ ĐIỂN (NEOCLASSICAL ECONOMICS)

Cá nhân, doanh nghiệp luôn nỗ lực tối ưu hóa (optimization) khi đối mặt với những hạn chế nguồn lực (constraints on reseources).

 Giá trị (giá cả) của 1 tài sản được xác định ở các

thị trường tùy theo cung-cầu.

Các giả định cơ bản về con người:

- sự ưa thích hợp lý (rational preferences)

- tối đa hóa mức hữu dụng (utility maximization)

- ra quyết định dựa trên tất cả thông tin liên quan

(relevant information)

4

 Con người biết họ thích cái gì và không thích cái gì. Sự ưa thích của con người là hoàn hảo, nghĩa là một người sẽ so sánh các lựa chọn có thể có, đưa ra quyết định ưa thích hơn về một lựa chọn nào đó. Hoặc họ cho rằng các sự lựa chọn đó là như nhau, các kết quả sẽ xảy ra ngẫu nhiên.

5

Tính bắc cầu(transitivity):

kem vani > kem chocolate

kem chocolate > kem dâu tây

=> kem vani > kem dâu tây

Nếu giả định bắc cầu là không chắc chắn thì

chúng ta KHÔNG xác định được lựa chọn tối

ưu. (and hence rational choices are transitive)

6

Sự hữu dụng có thể được xem là sự hài lòng về một kết quả nào đó Ví dụ: u(2 ổ bánh mì, 1 chai nước) > u(1 ổ bánh mì, 2 chai nước) Có nhiều cách cụ thể hóa hàm hữu dụng, như hàm logarit: u(w) = ln(w)

7

Bảng 1.1: Hàm hữu dụng logarit đối với mức độ giàu có

Mức độ giàu có ($10,000)

u(w) = ln(w) 0

1

2 0.6931

5 1.6094

7 1.9459

10 2.3026

20 2.9957

30 3.4012

50 3.9120

100 4.6052

8

Hình 1.1: Hàm hữu dụng logarit

9

Thông tin hiếm khi có sẵn, phải tốn chi

phí để có và để hiểu được thông tin.

10

1. 2. LÝ THUYẾT HỮU DỤNG KỲ VỌNG (EXPECTED UTILITY THEORY)

Trong việc đưa ra quyết định tài chính, kết quả đạt

được là không chắc chắn.

Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng: (John Von Neumann và

Oskar Morgenstern) mô tả những hành vi hợp lý khi

con người phải đối mặt với sự không chắc chắn.

Rủi ro (risk) có thể đo lường bằng xác suất, sự không

chắc chắn (uncertainty) thì không thể đo lường.

11

Bạn lạc quan hợp lý về tương lai, do đó bạn ấn định xác suất 40% cho mức giàu có thấp và 60% cho mức giàu có cao.

Nếu gọi triển vọng này là P1:

P1(0.4, $50,000, $1,000,000)

Mức hữu dụng kỳ vọng là U(P1):

U(P1) = 0.40u(50,000) + 0.60u(1,000,000)

Với hàm hữu dụng logarit, mức hữu dụng kỳ vọng

12

(dùng bảng 1.1) là:

U(P1) = 0.40(1.6094) + 0.60(4.6052) = 3.4069

Chúng ta hãy xem một triển vọng khác (P2): P2(0.5, $100,000, $1,000,000) Mức hữu dụng kỳ vọng của P2: U(P2) = 0.50(2.3026) + 0.50(4.6052) = 3.4539

Vì thế, nếu người nào đó sử dụng hàm hữu dụng logarit thì họ sẽ thích P2 hơn so với P1.

Dĩ nhiên chúng ta cũng có thể chỉ ra một hàm hữu dụng khác cho thấy P1 được ưa thích hơn P2.

13

1.3. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI RỦI RO (RISK PREFERENCES)

•Có nhiều bằng chứng cho thấy tất cả mọi người đều muốn tránh né rủi ro trong mọi tình huống.

•Tuy nhiên, người ta sẽ sẵn lòng chấp nhận rủi ro nếu họ được đền bù cho nó.

Ví dụ: khi lựa chọn giữa hai chứng khoán có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng như nhau, bạn sẽ đầu tư vào chứng khoán có rủi ro thấp hơn. Nếu bạn đưa ra một quyết định đầu tư mạo hiểm, bạn sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp cho rủi ro có thể gặp phải.

14

như

tính

Hàm hữu dụng có ích cho việc mô tả sự ưa thích rủi ro. Với P1, giá trị kỳ vọng của mức giàu có sau: được E(w) = 0.40($50,000) + 0.60($1,000,000) = $620,000 = E(P1)

Mức hữu dụng của giá trị kỳ vọng của sự giàu có được tính như sau: u(E(w)) = ln(62) = 4.1271

u(E(w)) > U(P1)

 thích có $620,000 hơn là một triển vọng có 40% cơ hội có $50,000 và 60% cơ hội có $1,000,000. Một người như vậy là người không thích (ngại) rủi ro (risk averse).

15

Hình 1.2: Hàm hữu dụng đối với một cá nhân

ngại rủi ro (risk averse) (concave - hàm lõm)

16

Chúng ta thường cho rằng con người không thích rủi ro, nhưng thực tế nhiều người thực sự thích rủi ro. Do đó, những người này được gọi là người tìm kiếm rủi ro (risk-seeking- thích rủi ro):

u(E(P)) < U(P)

17

Hình 1.3: Hàm hữu dụng đối với người tìm kiếm rủi ro (convex-hàm lồi)

Mức hữu dụng

U(P)

u(E(w))

w1

E(w)

w2

18

Mức giàu có

Hình 1.4: Hàm hữu dụng đối với một cá nhân thờ ơ rủi ro

Mức hữu dụng

U(P) = u(E(w))

w1

E(w)

w2

Mức giàu có

19

1.4. NGHỊCH LÝ ALLAIS (ALLAIS PARADOX)

Câu hỏi 1: A hay A*?

Triển vọng A Triển vọng A*

1% $1,000,000 100% 0

89% $1,000,000

$5,000,000 10%

Câu hỏi 2: B hay B*?

Triển vọng B Triển vọng B*

0 90% 0 89%

10% $1,000,000 11% $5,000,000

20

Nếu lý thuyết hữu dụng kỳ vọng được sử dụng để xếp hạng các kết quả, A sẽ được ưa thích hơn A*, tức là U(A) > U(A*): U(A) = u($1,000,000) > 0.89u($1,000,000) + 0.1u($5,000,000) = U(A*)

Đơn giản hóa, chúng ta có: 0.11u($1,000,000) > 0.1u($5,000,000) (1)

Một lần nữa, nếu lý thuyết hữu dụng kỳ vọng đúng thì sẽ có sự ưa thích B* hơn B, tức là: U(B*) > U(B), ngụ ý: 0.1u($5,000,000) > 0.11u($1,000,000) (2)

Mâu thuẫn

21

John Conlisk đã tìm ra được tính thuyết phục của nghịch lý Allais. Ông đã có một số thay đổi câu hỏi ở bảng 1.2. Ông thấy rằng khi trình bày câu hỏi theo mẫu đã cho sinh viên thấy lựa chọn giữa A và B giống A* và B* như thế nào, các vi phạm mức hữu dụng kỳ vọng đã giảm đáng kể.

Câu hỏi 1

Triển vọng A Triển vọng A*

89% $1,000,000 89% $1,000,000

1% $1,000,000 11% 0

$5,000,000 10%

Câu hỏi 2

Triển vọng B Triển vọng B*

0 89% 0 89%

$1,000,000 11% 0 1%

$5,000,000 10%

22

Đối với câu hỏi 1, cả A và A* đều có 89% cơ hội được $1,000,000, vì vậy nó không đưa ra được cơ sở để thích A hay A*. Đối với câu hỏi 2, cả hai khả năng đều có 89% xác suất rơi vào giá trị “0”, một lần nữa không có cơ sở cho sự lựa chọn bởi vì cả hai triển vọng đều như nhau. Chú ý rằng sau khi loại bỏ những sự tương đồng đó, bây giờ các sự lựa chọn giữa khả năng A và A* hoặc B và B* hoàn toàn giống nhau. Do đó, chúng ta nên chọn A và B hay A* và B*?. Không có sự trợ giúp, nhiều người có vẻ không hiểu cấu trúc của quyết định và đã chọn A và B*.

23

 Suppose somebody offered you a choice between two different vacations. Vacation number one gives you a 50 percent chance of winning a three-week tour of England, France and Italy. Vacation number two offers you a one-week tour of England for sure.

24

Vacation number one offers you a 5 percent chance of winning a three week tour of England, France and Italy. Vacation number two gives you a 10 percent chance of winning a one week tour of England.

Nghịch lý Allais không phải là một vi phạm lý thuyết hữu dụng kỳ vọng duy nhất được phát hiện. Thỉnh thoảng, các nhà nghiên cứu chứng minh được con người không đưa ra các quyết định hợp lý với các tiền đề của lý thuyết hữu dụng kỳ vọng.

25

Thất bại trong việc sắp xếp các kết quả dựa trên cơ sở nhất quán và sự thiếu tính bắc cầu (sự độc lập về bối cảnh):

Giả sử một người thấy không có sự khác nhau giữa hai triển vọng A và B.

Nếu chúng ta xem xét một triển vọng khác là C.

Sự độc lập có nghĩa là người này sẽ thấy không có sự khác nhau giữa kết hợp A với C và kết hợp B với C, với việc cố định xác suất xảy ra.

26

 Suppose you are looking for a new car and you are trying to decide between a Toyota and a BMW. The latter is a better car but it is more expensive.

 Two charities are selling lotteries with identical ticket prices. The prize for the first lottery is the BMW and the prize for the second lottery is the Toyota.

27

 Now assume you believe you have a better chance of winning the Toyota so that you are actually indifferent between these two lotteries.

 Suppose you consider the third lottery with a prize of a new television. The consolation prize is a ticket for one of the car lotteries. Since you are indifferent between the two car lotteries, you should also be indifferent between the BMW lottery plus the television lottery and the Toyota lottery plus the television lottery.

28

nhiều bằng chứng cho thấy quyết định của con người thì không giống nhau ứng với cách trình bày khác nhau (FRAMING).

Đây chính là một sự vi phạm lý thuyết hữu dụng kỳ vọng, một lý thuyết dựa trên giả định con người có những lựa chọn hợp lý, bất chấp cách trình bày như thế nào.

Các nhà tâm lý và kinh tế học đã minh chứng mẫu hình có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mà con người đưa ra, bao gồm cả những quyết định tự nhiên trong lĩnh vực tài chính.

29

30

31

HƯỚNG ĐI MỚI: LÝ THUYẾT TRIỂN (PROSPECT THEORY)? VỌNG

Mặc dù lý thuyết triển vọng đã hỗ trợ các nhà nghiên cứu hành vi rất nhiều, nhưng rất nhiều lý thuyết tài chính vẫn còn dựa trên lý thuyết hữu dụng kỳ vọng.

Mặc dù các hành vi được quan sát cho thấy có mâu thuẫn với lý thuyết hữu dụng kỳ vọng, nhưng lý thuyết này vẫn rất hữu ích trong mô hình ra quyết định của cá nhân.

https://www.wired.com/2010/10/the-allais-paradox/

32

KẾT THÚC CHỦ ĐỀ 1

ả ơ C m  n!

33