intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu ôn tập: Nhiên liệu sinh học từ chất thải

Chia sẻ: My Tunbk | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

77
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu ôn tập "Nhiên liệu sinh học từ chất thải" dưới đây. Nội dung tài liệu gồm những câu hỏi bài tập có hướng dẫn lời giải, giúp các bạn củng cố lại kiến thức đã học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu ôn tập: Nhiên liệu sinh học từ chất thải

  1. Câu hỏi: 1. Trình bày các thế hệ NLSH đã được phát triện từ trước đến nay 2. Trình bày nguyên liệu và công nghệ sản xuất 2 loại NLSH dạng lỏng 3. Tại sao NLSH thế hệ 3 lại đc xem là bền vững hơn các thế hệ trước 4.Trình bày các kỹ thuật liên quan đến nuôi trồng vi tảo làm nguyên liệu và chuyển hóa sinh khối tảo   thành biodiesel 5.Liệt kê các loại NL tái tạo. Theo em  ở VN, loại NLTT nào được khai thác nhiều và được sử  dung  hiệu quả nhất. Why 6. NL hóa thạch bao gồm các loại nào.Phân tích tại sao NLHT lại được dần thay thế bằng các nguồn  NL khác một cách mạnh mẽ 7. Phân tích nguyên nhân xảy ra hoạt động kém hiệu quả của các dự án thủy điện nhỏ 8.Trình bày các thế hệ NLSH. Các khó khăn và thách thức ngăn cản thương mại hóa sp NLSH từ tảo 9. Phân tích why tảo đc xem là nguồn nglieu bền vững cho NLSH 10. Các ưu điểm của tảo làm nguyên liệu cho NLSH 11.Trình bày về chtrinh ngiên cứu phát triển vi tảo biến thành nguyên liệu cho biodiesel ( mục tiêu, kq  nghiên cứu, kết quả đạt đc) 12. Rong tảo biển có thể  làm nglieu cho bioethanol ko.  Ưu điểm của nglieu này.kqua của chtrinh sx   rong tảo để làm nglieu cho NLSH ntn 13. Trình bày chtrinh ngcuu sx bioethanol từ rơm rạ trong dự án JICA ( mtieu, ndung nghiên cứu, kq 14.Trình bày các thế  hệ  NLSH  đã đc phát triển từ  trc  đến nay. CNghe  sx bioethanol và biodiesel 15. Trình bày NLSH thế hệ 3,các hình thức nuôi trồng tảo (kín, hở) và kết hợp xlnt thu sinh khối tảo   cho nlsh 16. trình bày công nghệ sx bioethanol và biodiesel từ nglieu truyền thống. 17. Vẽ sơ đồ thể hiện tảo là nguồn nguyên liệu bền vững cho sn NLSH 18. trình bày 1so đặc điểm chính trong cng sx biodiesel từ tận dụng dầu mỡ đã qua sử  dụng ( xử  lý   nglieu, phtrinh phản ứng tạo biodiesel, xúc tác, làm sạch sản phẩm..) 19. Khó khăn trong sản xuất và sử dụng xăng sinh học ( hoặc NLSH nói chung) ở VN 20. Trình bày sơ đồ dây chuyền sản xuất ethanol từ tinh bột. Viết ptrinh phản  ứng kèm các điều kiện   cần thiết để phản ứng xảy ra Câu 1: Trình bày các thế hệ nhiên liệu sinh học đã được phát hiện từ trước đến nay Thế hệ thứ 1: Nhiên liệu sinh học thế hệ đầu tiên được làm từ các loại cây trồng có hàm lượng đường và tinh   bột cao (sản xuất gasohol), dầu thực vật hoặc mỡ động vật (sản xuất Biodiesel). Tinh bột từ các loại   ngũ cốc được chuyển hóa thành đường rồi lên men thành Bioethanol. Trong khi đó, dầu thực vật   (được ép từ các loại cây có dầu ) hoặc mỡ động vật được trộn với ethanol (hoặc methanol) có sự hiện  diện của chất xúc tác sẽ sinh ra Biodiesel và glycerine bằng phản ứng chuyển hóa este. Thế hệ thứ 2: Nhiên liệu sinh học thế hệ 1 bị hạn chế bởi khả năng mở rộng diện tích đất trồng trọt hiện nay   để  trồng các loại cây thích hợp là có hạn và các công nghệ  truyền thống sử dụng để  chuyển đổi các  nguồn nguyên liệu này thành NLSH còn bị hạn chế bởi hiệu quả và phương pháp xử lý. Vì vậy người ta đã hướng tới nhiên liệu sinh học thế  hệ  2. Loại NLSH này được sản xuất từ  nguồn nguyên liệu sinh khối, qua nghiền sấy rồi lên men thành nhiên liệu sinh học. Các nguyên liệu   này được gọi là “sinh khối xenluloza” có nguồn gốc từ  chất thải nông nghiệp, chất thải rừng, chất  thải rắn đô thị, các sản phẩm phụ  từ quá trình chế  biến thực phẩm hoặc loại cỏ sinh trưởng nhanh   như rơm, rạ, bã mía, vỏ trấu, cỏ… Thế hệ thứ 3:
  2. Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ ba được chế tạo từ các loài vi tảo trong nước, trên đất ẩm, sinh   ra nhiều năng lượng (7­30 lần) hơn nhiên liệu sinh học thế  hệ  trước trên cùng diện tích trồng. Sản   lượng dầu trên một diện tích 0,4 ha tảo là từ  20.000 lít/năm đến 80.000 lít/năm. Ngoài ra, loài tảo bị  thoái hóa sinh học không làm hư hại môi trường xung quanh. Theo ước tính của Bộ Năng Lượng Mỹ,  nước này cần một diện tích đất đai lớn độ 38.849 km2 để trồng loại tảo thay thế tất cả nhu cầu dầu   hỏa hiện nay trong nước. Thế hệ 4: Áp dụng công nghệ y sinh trên tảo để thu năng suất sinh khối cao Câu 2: Trình bày nguyên liệu và công nghệ sản xuất 2 loại nhiên liệu sinh học dạng lỏng 1. Bioethanol (pha vào xăng để tạo thành xăng sinh học). Nguyên liệu: + Thế hệ 1: nguyên liệu từ ngô, mía. + Thế hệ 2: celluloxic ethanol (gỗ, rơm rạ, vỏ trấu), từ cỏ ngọt. + Thế  hệ 3: Từ tảo già cacbonhydrat hoặc kết hợp với chiết dầu để  sản xuất biodiesel => sinh  khối lên men. Công nghệ sản xuất Sơ chế => Thủy phân => lên men => chưng cất => chế cồn tinh khiết. + Sơ  chế: nghiền vật liệu khô bằng máy nghiền hoặc ép để  tang bề  mặt tiếp xúc đối với quá   trình lên men. + Thủy phân: dưới tác dụng của các vsv  + Lên men: lên men với chủng S.cerevisiae trong điều kiện không có O2:      C6H12O6 2C2H5OH + 2 CO2 + Chưng cất: tách cồn ra khỏi hỗn hợp sau lên men, sản phẩm có thể đạt tới độ cồn là 95%. ­ Chưng cất trong môi trường chân không. ­ Chưng cất với cấu tử thứ 3. ­ Phương pháp dung màng siêu lọc hoặc vật liệu hấp phụ. + Tinh chế: có thể chưng cất nhiều lần để đạt hiệu quả cao nhất: 2. Biodiezel Nguyên liệu: + Thế hệ 1: Cây có dầu như: đậu nành, dầu hạt cải, dầu hướng dương, dầu cọ. + Thế hệ 2: Cây không dung cho thực phẩm như: tartropha, dầu thải, mỡ cá, mỡ bò… + Thế hệ 3: Từ rong tảo và vi tảo. Công nghệ sản xuất: + Sản xuất biodiesel: dựa vào phản ứng este hóa, pp nhiệt phân, khí hóa và Fischer­Tropsch  Phương trình phản ứng (slide 43), sử dụng xúc tác đồng thể và dị thể. + Sản xuất biodiesel từ chất thải: ­ Tiền xử lý => Loại nước => Loại phospholipid => Loại FFA => Loại các chất bẩn => phản  ứng   este hóa (xúc tác kiềm, axit, dị thể, sinh học). ­ Nhiệt phân sinh khối (nhiệt phân chậm hoặc nhiệt phân nhanh). + Sản xuất biodizel từ tảo: Quá trình sản xuất biodiesel từ tảo bao gồm một số bước: Sau giai đoạn nuôi trồng, các tế  bào   tảo phải được làm khô trước khi thực hiện phản  ứng chuyển hóa. Các công bố  cho thấy có hai   phương pháp chuyển hóa: phương pháp hai giai đoạn và một giai đoạn. Đối với phương pháp hai giai   đoạn, dầu tảo sau khi tách chiết được cho phản ứng với methanol có mặt chất xúc tác, khi đó quá trình  sản xuất biodiesel tương tự như đối với dầu thực vật. Đối với phương pháp một giai đoạn (methyl  hóa trực tiếp) thì dung môi có tác dụng chiết lipid (chloroform, hexan, ether…), methanol để  methyl  
  3. hóa acid béo và chất xúc tác được bổ sung cùng một lúc và hiệu suất của quá trình ester hóa cũng cao  hơn so với phương pháp hai giai đoạn (Liu and Zhao, 2007). Câu 3: Tại sao NLSH thế hệ 3 lại đc xem là bền vững hơn các thế hệ trước? + NLSH thế hệ 1: có nguồn gốc từ các loài cây lương thực như ngô, sắn,... Thông thường, các nguồn  nguyên   liệu   có   hàm   lượng   dầu   không   cao   (VD:   ngô   là   172   l/ha,   đậu   nành   là   446   l/ha) => Sản xuất sẽ  tốn nhiều diện tích đất canh tác; lượng nguyên liệu cần sử  dụng lớn, tiềm năng đe   dọa an ninh lương thực. + NLSH thế hệ 2: Từ 1 số loại cây chứa dầu như Jatropha: quá trình sản xuất yêu cầu đất canh tác,  sau khi thu hoạch thì chất lượng đất suy giảm rõ rệt. Từ mỡ động vật, dầu mỡ thải: cần quá trình tiền xử lý phức tạp, công nghệ cao làm tăng chi phí sản  xuất, phát sinh ra chất thải thứ cấp khi xử lý dầu mỡ thải. +NLSH thế hệ 3  Rất nhiều loài tảo và vi tảo có hàm lượng dầu cao (khoảng 60000­140000 l/ha) => diện tích   canh tác/tấn sản phẩm thấp hơn nhiều so với thế hệ 1 Không yêu cầu các biện pháp tiền xử lý phức tạp như thế hệ 2. Công nghệ nuôi trồng khá đơn   giản. Ít/không phát sinh chất thải. Bã tảo sau khi ép lọc lấy dầu có thể đem đi xử lý để làm nguyên liệu cho nhiệt phân, khí hóa   thu thêm NLSH. Có thể kết hợp nuôi trồng tảo với một số mô hình xử lý chất thải. Câu 4: Trình bày các kỹ  thuật liên quan đến nuôi trồng vi tảo làm nguyên liệu và chuyển hóa  sinh khối tảo thành biodiesel Trên thế giới hiện có hai hệ thống nuôi tảo chính là nuôi theo hệ thống hở (Opened Ecosystem­O.E.S)   và nuôi theo hệ thống kín (Closed Ecosystem­C.E.S).  hệ thống hở:  ­ thường được áp dụng ở các trang trại nuôi có qui mô lớn (công nghiệp) hoặc nuôi ở qui mô gia   đình (thủ công).  ­ Vi tảo được nuôi trong môi trường dinh dưỡng đựng trong bình, chậu, bể, hệ thống ao nhiều  kênh. Trong mô hình này tảo sử dụng trực tiếp ánh sáng từ mặt trời.  ­ Các trang trại qui mô lớn thường được lắp đặt hệ  thống cánh quạt khuấy đảm bảo cho tảo   hấp thụ  tốt ánh sáng và tránh các sợi tảo bị chìm xuống đáy. Các mô hình nuôi có qui mô nhỏ  thường khuấy bằng thủ công và diện tích nhỏ.  ­ hệ thống nuôi hở phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết nên cần có giải pháp quản lý tốt. hệ thống kín: tảo  được nuôi trong các bể được đặt trong các nhà kính, Tảo sử dụng ánh sáng nhân tạo hay tự  nhiên từ mặt trời mô   hình   nuôi   cần   đầu   tư   lớn   và   có   khả   năng   kiểm   soát   được   các   yếu   tố   lý   hoá   học. => điều khiển được các yếu tố môi trường, giảm tạp nhiễm. Sinh khối tảo được sản xuất ở hệ thống kín hay hở đều không ảnh hưởng đến quá trình thu nhận dầu  và chuyển chúng thành diesel sinh học. Sức sản xuất sinh khối cao nhất  ở bể h ở đạt đến khoảng 24   gam sinh khối khô/m2/ngày (Weisz, 2004) và cá biệt 100 gam sinh khối khô/m2/ngày đã thu được trong  các hệ thống nuôi kín 300 lít đơn giản trong điều kiện bão hòa ánh sáng.  Quá trình sản xuất biodiesel từ  tảo:  Sau giai đoạn nuôi trồng, các tế  bào tảo phải được làm khô  trước khi thực hiện phản ứng chuyển hóa.  Hai phương pháp chuyển hóa: phương pháp hai giai đoạn và một giai đoạn ­ Đối với phương pháp hai giai đoạn, dầu tảo sau khi tách chiết được cho phản  ứng với methanol có   mặt chất xúc tác, khi đó quá trình sản xuất biodiesel tương tự như đối với dầu thực vật.
  4. ­ Đối với phương pháp một giai đoạn (methyl hóa trực tiếp) thì dung môi có tác dụng chiết lipid   (chloroform, hexan, ether…), methanol để methyl hóa acid béo và chất Câu 5. Liệt kê các loại NL tái tạo. Theo em ở VN, loại NLTT nào được khai thác nhiều và được   sử dung hiệu quả nhất. Why? Các nguồn NLTT: Năng lượng địa nhiệt Năng lượng mặt trời Năng lượng gió Thủy điện Năng lượng thủy triều và sóng Theo em ở VN, thủy điện nhỏ được đánh giá là dạng Năng lượng tái tạo khả thi nhất về mặt kinh tế ­   tài chính. Căn cứ vào các báo cáo đánh giá gần đây nhất thì hiện nay có trên 1.000 địa điểm đã được  xác định có tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ, qui mô từ  100kW tới 30MW với tổng công suất đặt  trên 7.000MW, các vị trí này tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Thủy điện có chi phí đầu tư thấp hơn các loại năng lượng tái tạo khác, chi phí nhân công thấp bởi các  nhà máy này được tự  động hoá cao và có ít người làm việc tại chỗ  khi vận hành thông thường Đặc điểm của địa hình các tỉnh miền núi và trung du ở nước ta là nhiều sông suối nên rất phù hợp cho   phát triển thuỷ điện nhỏ Câu 6. NL hóa thạch bao gồm các loại nào. Phân tích tại sao NLHT lại được dần thay thế bằng   các nguồn NL khác một cách mạnh mẽ ­ NL hóa thạch bao gồm các loại: dầu mỏ, than đá, khí thiên nhiên, bitumens, oil shales (đá phiến dầu)   và tar sands (cát hắc ín) ­ NLHT lại được dần thay thế bằng các nguồn NL khác một cách mạnh mẽ • Trữ lượng nlht có hạn, phân bố ko đều  => nlht dần cạn kiệt, giá cả leo thang ­>Yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng của các quốc gia • gây ô nhiễm mt => Nlht dần được thay thế  bởi các nguồn nl khác (năng lượng sinh học, năng lg tái tao, năng  lượng mới) Câu 7. Phân tích nguyên nhân xảy ra hoạt động kém hiệu quả của các dự án thủy điện nhỏ Chi phí đầu tư của các nhà máy thủy điện tăng rất lớn từ năm 2014 và chưa được đưa vào cân đối  trong giá điện hiện hành, như  tăng thuế  sử  dụng tài nguyên nước, chi phí môi trường rừng, từ  năm 2015 các hồ thủy điện phải đóng tiền thuế sử dụng đất. Các nhà máy thủy điện nhỏ  thường có hồ  chứa nhỏ  hoặc không có hồ  chứa, chạy bằng lưu   lượng cơ bản của sông suối thông thường, vì thế sự biến động của dòng nước cung cấp cho sản   xuất sẽ ảnh hưởng tới việc sản xuất, đặc biệt vào mùa khô thiếu nước. Các thủy điện được xây dựng  ở  các tỉnh vùng sâu nhằm cung cấp điện tận nơi cho dân cư.   Tuy nhiên các dự  án này thường thiếu sự  quản lý, chưa chú ý đến các yếu tố  về  xã hội, môi   trường, phụ tải, hệ thống đầu nối điện, năng lực và kinh nghiệm của các nhà đầu tư, không có sự  quy hoạch cụ thể nên việc hoạt động mang tính tự phát, hoạt động kém hiệu quả. Việc đầu tư  dự  án không phù hợp với tiến độ  phát triển phụ  tải và lưới điện truyền tải.   Nhiều dự  án thủy điện nhỏ  được xây dựng không theo quy hoạch dẫn đến khi xây dựng xong   không có đường đầu nối vào lưới điện quốc gia, lại phải kiến nghị chờ  tập đoàn điện lực VN 
  5. giải quyết tuy nhiên cũng rất khó vì đầu tư  cho lưới điện đầu nối tốn kém mà lại không hiệu  quả. Câu 8: Nêu các khó khăn và thách thức ngăn cản thương mại hóa sản phẩm nhiên liệu sinh học   từ tảo. + Khó khăn trong việc chọn giống vi tảo phù hợp, vi tảo được chọn phải có hàm lượng dầu cao, có   khả năng sản xuất nhiên liệu + Nuôi trồng vi tảo cần điều kiện thích hợp, diện tích lớn, kỹ thuật nuôi và thu hoạch vi tảo khá phức  tạp và đòi hỏi chi phí lớn + Sản xuất nhiên liệu sinh học từ tảo đòi hỏi công nghệ cao + Khó khăn trong việc sản suất thử nghiệm do đòi hỏi chi phí lớn và tính rủi ro cao + Chi phí cao trong việc chọn giống, nuôi trồng, thu hoạch vi tảo dẫn đến giá thành sản phẩm nhiên   liệu sinh học sản xuất từ vi tảo sẽ cao hơn nhiên liệu hóa thạch. Câu 9: Phân tích tại sao tảo được xem là nguồn nguyên liệu bền vững cho nguyên liệu sinh học. Tảo rất dễ  nuôi cấy, có thể  phát triển được trong điều kiện môi trường không thuận lợi, có   thể nuôi được trong nước thải, nước mặn Trong tảo có chứa lượng dầu lớn, nếu nuôi dưỡng tốt với quy mô lớn có thể  tăng lượng dầu   lên một cách dễ dàng Tính chất dầu từ tảo và dầu mỏ không khác nhau nhiều, hoàn toàn có thể  sử  dụng được cho  động cơ  Diện tích nuôi cấy tảo nhỏ hơn rất nhiều so với diện tích trồng các nguyên liệu sinh học khác Trong tảo còn chứa nhiều loại chất dinh dưỡng khác rất có hiệu quả kinh tế Câu 10: Các ưu điểm của tảo làm nguyên liệu cho NLSH Hàm lượng dầu cao, có thể chiếm tới 80% hàm lượng khô của sinh khối tảo. Tốc độ sinh trưởng nhanh chóng, tiết kiệm diện tích nuôi trồng và dễ thích nghi hơn với điều   kiện sống. Tận dụng được cacbondioxit thải từ các nhà máy với chi phí thấp hoặc không tốn chi phí nào   cả, góp phần giảm thiểu khí nhà kính làm sạch môi trường Có thể sống trong nước biển, thậm chí nước thải, đem lại lợi ích về  kinh tế và môi trường.  Loại bỏ các thành phần N, P và kim loại nặng như As, Cd, Cr…trong nước thải. Không cạnh tranh với đất trồng cây lương thực, đất nông nghiệp Nuôi trồng rong tảo hầu như không phát thải các chất thải thứ cấp, không tác động xấu đến   môi trường, mà còn góp phần cải thiện nguồn nước tại khu vực nuôi trồng. Câu 11.  Trình bày về  chtrinh ngiên cứu phát triển vi tảo biến thành nguyên liệu cho biodiesel   ( mục tiêu, kq nghiên cứu, kết quả đạt đc) Câu 12: Rong tảo biển có thể  làm nguyên liệu cho sản xuất bioethanol không.  Ưu điểm của   nguyên liệu này? Kết quả  của chương trình sản xuất rong tảo để  làm nguyên liệu cho NLSH   như thế nào? Rong tảo biển là một nguồn nguyên liệu rất dồi dào cho sản xuất Bioethanol: Thành phần chính bao gồm Carbonhydrate chiếm tỉ lệ cao Lượng ethanol sản xuất từ rong tảo vượt trội hơn hẳn các nguồn nguyên liệu khác trên cùng 1   diện tích canh tác. Ưu điểm:
  6. ­ Hiệu suất quang hợp trung bình lớn, từ 6­8% gấp 3­4 so với các cây trên cạn. ­ Có thể  canh tác trong các điều kiện khắc nghiệt: nước biển, nước thải các đầm phá bỏ  hoang mà   không yêu cầu về diện tích đất canh tác và nước ngọt như các loại cây khác. ­ Hàm lượng Cacbonhydrat cao, chiếm khoảng 60% ­ việc nuôi trồng rong tảo hầu như không phát thải các chất thải thứ cấp, không tác động xấu đến môi  trường, mà còn góp phần cải thiện nguồn nước tại khu vực nuôi trồng. ­ Không tạo khí nhà kính trong quá trình nuôi trồng ­ Quá trình chuyển hóa tạo Bioethanol đơn giản, dễ dàng do không chưa ligin. 3. Kết quả chương trình sản xuất: Chưa triển khai bất cứ mô hình nào ngoài PTN. Quy mô PTN cho kết quả cứ 7 kg rong tảo khô cho ra   1 kg Bioethanol tức khoảng 1,2 lít. Giá nguyên liệu thấp nhất là 2.000 vnđ/ 1kg khô, từ đó tính được  gía nguyên liệu cho 1 lít Bioethanol sản xuất từ rong tảo là khoảng 12.000 vnđ/ lít. Khi tính đến các chi  phí khác thì giá thành sản phẩm sẽ cao hơn nhiên liệu hóa thạch khá nhiều. Đánh giá: Khó đưa ra được sản phẩm thương mại hóa. Câu 13:  Trình bày chương trình nghiên cứu sx bioethanol từ  rơm rạ  trong dự  án JICA (mục   tiêu, nội dung nghiên cứu, kết quả) 1. Mục tiêu:  Dự  án JICA được thực hiện trong 5 năm (2009 ­ 2014) từ  nguồn vốn (5 triệu USD) viện trợ  không   hoàn lại (ODA) của Nhật Bản. Mục tiêu của dự  án là xây dựng và phát triển mô hình “Kết hợp bền   vững nền Nông nghiệp địa phương và ngành Công nghiệp chế  biến Biomass”  ở  khu vực miền Nam   Việt Nam. Với trọng tâm là chuyển hóa các nguồn nguyên liệu Biomass để  sản xuất các nhiên liệu  sinh học như: bioethanol, bio­gas và các vật liệu có nguồn gốc sinh học. 2. Nội dung nghiên cứu: Xenlulo trong rơm rạ có cấu trúc bền chặt. Để  phân hủy chúng, cần có phương pháp tiền xử  lý đặc   biệt để làm phá vỡ cấu trúc này, sau đó cần các chất phản ứng thân thiện với môi trường như enzym   để chuyển phân tử xenlulo thành các phân tử đường. a) Tiền xử lý: Nếu phân hủy xenlulo bằng hóa chất (thường là H2SO4) , giá thành sẽ  thấp hơn, nhưng trong   dung dịch đường tạo ra cũng sẽ chứa một lượng hóa chất, không thuận lợi cho việc lên men cồn. Do   đó, dự án này hướng đến mục tiêu không dùng hóa chất để phân hủy xenlulo. Sau nhiều thời gian nghiên cứu, cộng với sự  hợp tác đồng nghiên cứu giữa các nhà khoa học  Việt Nam ­ Nhật Bản, vấn đề  nan giải cũng đã được giải quyết: Phá hủy bằng công nghệ  nổ  hơi   (dùng áp suất và nhiệt độ  cao để  xử  lý, kèm theo việc giảm áp đột biến). Phương pháp mới này cho  phép phá hủy cấu trúc xenlulo nhanh chóng, ethanol được tạo ra có hiệu suất cao hơn, đặc biệt không  phát sinh chất thải độc hại. b) Thủy phân và lên men:  Theo nguyên lý Le Chartelier, quá trình thủy phân sẽ  chậm lại và kém hiệu quả  khi nồng độ  glucose tạo thành tăng lên. Tương tự, quá trình lên men sẽ khó khăn khi nồng độ glucose giảm xuống,   kèm theo nồng ethanol tăng lên  ở  cuối quá trình. Một trong những giải pháp để  cải thiện là sử  dụng   quá trình thủy phân và lên men đồng thời. Khi đó quá trình lên men và chuyển hóa glucose thành   ethanol sẽ tạo điều kiện cho quá trình thủy phân xảy ra triệt để  hơn. Ngược lại, quá trình thủy phân  cung cấp glucose cho nấm men giúp quá trình lên men được tiến hành thuận lợi hơn. Khi đó, một trong 
  7. các vấn đề  kỹ  thuật cần giải quyết là nhiệt độ  thực hiện quá trình khác nhau cho 2 khâu thủy phân   (50oC) và lên men (35oC) đòi hỏi hai quá trình được thực hiện tại hai vùng riêng biệt của thiết bị.  c) Tinh chế Chi phí nhiệt năng cho quá trình chưng cất là rất lớn và do đó chưng cất là một trong các khâu   quyết định giá thành sản phẩm cuối cùng. Việc hạ giá thành khâu tinh chế cũng được coi là một bước  đột phá trong sản xuất nhiên liệu sinh học. Về mặt nguyên lí, quá trình tách kết hợp quá trình hấp phụ  ­ nhả hấp phụ (PSA) ở nhiệt độ thường có thể giải quyết vấn đề này. 3. Kết quả: Bước đầu, tại xưởng thực nghiệm năng lượng sinh học (thuộc Dự án JICA), nhóm nghiên cứu đã   cho ra lò mẻ cồn đầu tiên từ rơm rạ với hiệu suất đạt 5% (150­180 kg rơm rạ tươi sẽ cho 20 lít cồn  97%). Cồn này sẽ tiếp tục chưng cất thêm để có thể pha xăng thành phẩm. Sau gần 5 năm thực hiện,   các nhà khoa học đã nghiên cứu, sản xuất thành công xăng sinh học từ  rơm rạ  và các chất thải có   nguồn gốc xenlulo. Tuy nhiên, một trong những khó khăn của dự  án là giá thành xăng sinh học sản   xuất từ rơm rạ khá cao, do chi phí phân hủy xenlulo trong rơm rạ lớn. Câu 14. Công nghệ sx bioethanol và biodiesel Câu 15.  Trình bày NLSH thế  hệ  3, các hình thức nuôi trồng tảo (kín, hở) và kết hợp xlnt thu   sinh khối tảo cho nlsh Nhiên liệu sinh học thứ  3 là loại nhiên liệu được chế  tạo từ các loài vi tảo trong nước, trên   đất ẩm. Các hình thức nuôi trồng tảo hệ Kín và hệ Hở Hệ Kín: Hình thức nuôi trồng tảo ở bên trong các bể lên men vi sinh khối ( bioreactor) vận động bằng   mấy khuấy trộn 3 chiều, tảo hấp thụ ánh sáng nhân tạo hay tự nhiên. Ưu điểm: Kiểm soát tốt các thông số kỹ thuật nhờ các thiết bị kỹ thuật hiện đại như các yếu tố  vật lý   (nhiệt độ, ánh sáng,..) yếu  tố hóa học( pH, dinh dưỡng…) Cho năng suất thu hoạch cao Tốn ít diện tích Tránh bị tạp nhiễm Vận hành ổn định Hệ thống không bị chịu ảnh hưởng bởi  Xây dựng ở bất kỳ nơi nào thời tiết Nhược điểm: Chi phí lắp đặt hệ thống thiết bị lớn Tiêu tốn năng lượng vận hành Hệ hở: thường được áp dụng  ở các trang trại nuôi có qui mô lớn (công nghiệp) hoặc nuôi ở  qui mô gia đình (thủ  công). Vi tảo được nuôi trong môi trường dinh  dưỡng đựng trong bình,  chậu, bể, hệ thống ao nhiều kênh. Trong mô hình này tảo sử dụng trực tiếp ánh sáng từ mặt  trời. Các trang trại qui mô lớn thường được lắp đặt hệ  thống cánh quạt khuấy đảm bảo cho   tảo hấp thụ tốt ánh sáng và tránh các sợi tảo bị chìm xuống đáy. Các mô hình nuôi có qui mô  nhỏ thường khuấy bằng thủ công và diện tích nhỏ. Ưu điểm:
  8. Cấu tạo đơn giản dễ thi công, xây lắp. Chi phí đầu tư thấp Tận dụng ánh sáng mặt trời giảm chi phí năng lượng. Nhược điểm. Dễ bị tạp nhiễm Dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khó nuôi khi gặp thời tiết lạnh Khó kiểm soát quy trình nuôi trồng. Tốn diện tích lớn, khó lựa chọn địa điểm phù hợp (đối với tảo nước ngọt thì chọn những khu vực  cách xa khu dân cư công nghiệp, nguồn nước suối hoạc nước ngầm sạch, đối với tảo nước mặt   thì chọn nuôi ở các bãi biển sạch) Kết hợp xử lý nước thải thu sinh khối tảo cho nhiên liệu sinh học: Đặc điểm dinh dưỡng tảo   là dị dưỡng cacbon sử dụng cacbon hữu cơ hay cacbon dạng CO3 trong các muối. Khả năng xử lý N,P   cũng rất tốt. Vì thế  kết hợp nuôi trồng và xử  lý nước thải hệ  thống kín và hở  áp dụng tốt. Cơ  chế  hoạt động các bể nuôi như thường, chỉ khác là nguồn nước là nước thải. Thường vi tảo kết hợp với   hệ thống mương oxy hóa để  xử  lý nước thải thủy sản, sinh hoạt, chăn nuôi, chế  biến thực phẩm… Ngoài ra còn có nuôi và thu hoạch tảo trong nước thải kết hợp với màng bán dính. Quá trình này kết  hợp 3 quá trình nuôi trồng, xử lý  nước thải và thu hoạch Câu 16: trình bày công nghệ sx bioethanol và biodiesel từ nglieu truyền thống. Nguyên liệu truyền thông bao gồm: ­ Thế hệ thứ nhất: ngô, sắn, đậu nành, hạt cọ ..v..v ­ Thế hệ thứ hai: phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, trấu, bã mía; dầu thải, mỡ cá, phân gia   súc và các chất thải khác..v..v.. 1. Nguyên liệu ­­­­> xử  lý sơ  bộ  (nghiền, cắt, phơi, sấy) ­­­­> thủy phân ­­­­> lên men    chưng cất ­> tinh chế ­> bioetanol 2. nguyên liệu ­> xl sơ bộ ­> nhiệt phân nhanh  bio oil  tinh chế  biofuel, biodiesel 3.  nguyên  liệu    xl  sơ  bộ    khí  hóa    khí  tổng  hợp    biodiesel  (fischer­tropsh)  hoặc  biethanol (chuyển hóa bằng vk) 4.  NL  xlsb  ép tách dầu  este hóa  tách Glyxerin  loại nước  biodiesel Câu 17. Vẽ sơ đồ thể hiện tảo là nguồn nguyên liệu bền vững cho sn NLSH
  9. Câu 18. Trình bày 1 số đặc điểm chính trong cn sx biodiesel từ tận dụng dầu mỡ đã qua  sử dụng (xử lý nglieu, phtrinh phản ứng tạo biodiesel, xúc tác, làm sạch sản phẩm..) 1) Xử lý nguyên liệu( tiền xử lý) Do chứa nhiều tạp chất khác nhau nên nguyên liệu dầu ăn thải sau khi được thu gom cần trải  qua các công đoạn xử lý khác nhau như lọc tách cặn rắn; tách nước, trung hòa axit béo tự do a) Lắng: Quá trình lắng dựa trên sự  rơi tự  do của các hạt phân tán có trong dầu dưới  ảnh   hưởng của trọng lực. Do chỉ dựa vào quá trình rơi trọng lực nên quá trình lắng kéo dài. Để tạo   điều kiện cho quá trình lắng được nhanh thì ta nâng nhiệt độ  để  độ  nhớt của dầu giảm và ở   nhiệt độ này các hạt có kích thước nhỏ sẽ kết tụ tạo ra các hạt có kích thước lớn hơn nên dễ  lắng hơn. b) Lọc: Quá trình lọc dựa trên khả năng của các vật liệu xốp chỉ cho đi qua những phần tử có   kích thước nhất định.  c) Tách axít béo tự do: Axít béo tự do có trong dầu là một trong những nguyên nhân làm cho  dầu kém phẩm chất, các axít béo tự  do thường đóng vai trò là xúc tác cho các phản  ứng oxy   hóa và phân ly dầu. Vì vậy, trong quá trình tổng hợp biodiesel thì yêu cầu của dầu nguyên liệu   là phải có chỉ số axít nhỏ hơn 2 d) Rửa và sấy dầu: Sau khi trung hòa, ta tiến hành rửa lại bằng nước nóng 70C nhằm loại bỏ  hoàn toàn xà phòng và kiềm dư còn lại. Thử nước rửa bằng giấy quỳ, rửa cho đến khi nước   rửa trong và trung tính. Sau khi rửa, lắng và tách nước xong, trong dầu vẫn còn một ít nước   dưới dạng hạt phân tán nhỏ, do đó cần phải sấy để tách nước. Có thể sấy ở chân không hoặc   áp suất thường. Sấy dầu trong chân không sẽ cho chất lượng dầu cao hơn vì tránh dầu bị phân   hủy và oxy hóa. Sau đó xác định lại chỉ số axít, chỉ số này nhỏ hơn 2 là đạt yêu cầu. 2) Phản ứng chuyển hóa dầu thải thành biodiesel: este hóa
  10. Thực chất quá trình chuyển hóa này này gồm một loạt các phản  ứng thuận nghịch nối tiếp   nhau. Tức là triglyxerit chuyển hóa từng bước thành diglyxerit, rồi từ diglyxerit chuyển hóa tiếp thành  monoglixerit và cuối cùng là glyxerin. 3) Xúc tác: Xúc tác sử dụng cho quá trình tổng hợp biodiesel có thể là bazơ, axit,  hoặc enzym,  sử dụng ở dạng đồng thể hay dị thể.  4) Làm sạch sản phẩm a) Tinh chế biodiesel thu được Sau khi tách, biodiesel còn lẫn tạp chất như metanol, glyxerin,... nên ta tiến hành rửa metyl este  để tách hết các tạp chất này. Hầu hết các tạp chất này đều phân cực và tan hoàn toàn trong nước, do  vậy có thể rửa sản phẩm bằng nước nóng. b) Tinh chế glyxerin Sau khi tách pha giàu glyxerin ở lớp dưới, tiến hành rửa bằng nước cất nóng để  lắng tách xà   phòng, xúc tác, axit béo và một lượng rất nhỏ metanol. Sau khi rửa, cho hỗn hợp glyxerin có lẫn nước  vào bình chưng và chưng để tách hoàn toàn nước, ta thu được sản phẩm glyxerin tương đối tinh khiết. c) Thu hồi xúc tác: Xúc tác sau khi phản ứng được tách ra để tiến hành phản ứng tái sử dụng.   Sau khi tái sử dụng nhiều lần, xúc tác mất hoạt tính thì đem xử lý để tái sinh xúc tác. Câu19: Khó khăn trong sản xuất & sử  dụng xăng sinh học ( NLSH nói chung)  ở  Việt   Nam Hiện nay nhiên liệu sinh học đang dần có những bước phát triển tại Việt Nam tuy nhiên trước   mắt cả khâu sản xuất & tiêu thụ đều gặp những khó khăn: 1. Khó khăn trong sản xuất:  ­ Nguyên liệu sản xuất hiện nay chủ yếu vẫn là các cây lương thực như ngô, sắn... Hay mía.   Do nhu cầu lương thực & chăn nuôi ngày một tăng, cung không đủ  cầu dẫn đến giá sắn cao,   đầu vào bị ảnh hưởng thì sản phẩm cũng có giá thành cao hơn. ­ Do tính thời vụ, thu mua nhỏ lẻ, phân tán  ­  Nguồn nguyên liệu sắn không đồng đều, chưa đạt được hiệu suất chuyển hóa cao, đồng  nhất  ­ Việc phát triển quá nhanh các vùng nglieu có thể  gây ra những hậu quả  về  mt,  ảnh hưởng   đến phát triển bền vững, cân bằng sinh thái. ­ Cơ  sở  hạ  tầng cho sản xuất chưa dc xây dựng đầy đủ, nguồn nhân lực có tay nghề  trong   ngành còn hạn chế.  ­ Việc ứng dụng công nghệ nc ngoài vào Việt Nam cần đc thực hiện 1 cách cẩn trọng do còn   phụ thuộc vao đk sinh thái VN. Chi phí công nghệ cao & cần được hỗ trợ từ chính phủ để  có  thể  cạnh tranh vs NL hóa thạch dg dc chính phủ  trợ  giá. Tuy nhiên Nhà nước lại chưa ban  hành đầy đủ cơ chế ưu đãi đối với việc đầu tư các dự án phát triển NLSH. ­ Việt Nam có 7 nhà máy đang sản xuất Ethanol SH nhưng hiện có 4 nhà máy đã tạm dừng   họat động do khó khăn nguồn vốn đó là nhà máy  ở  Phú Thọ, Quảng Nam, Đắc Nông, Bình  Phước. 2. Khó khăn trong việc sử dụng  ­ Giá thành của xăng sinh học ở Việt Nam cao  ­ thương mại kém, thiếu các chính sách nhà nước
  11. ­ Về khâu phân phối: Chi phí đầu tư cửa hàng để  chuyển đổi sang bán xăng SH khá tốn kém  nên chưa mở rộng được. Hiện chỉ có 169/13.000 cửa hàng xăng có bán XSH. ­ Do thói quen tiêu dùng NL truyền thống của người dân & thiếu hiểu biết dẫn đến có suy  nghĩ xăng SH gây hại động cơ. Việc lựa chọn NLSH để sử dụng còn rất hạn chế. Câu 20: Trình bày sơ đồ dây chuyền sản xuất ethanol từ tinh bột. Viết ptrinh phản ứng   kèm các điều kiện cần thiết để phản ứng xảy ra. 1.Các công đoạn chính trong quá trình sản xuất ethanol từ tinh bột (ngô, sắn) Làm sạch: Ngô, sắn được làm sạch đất, cát, bảo quản nơi khô ráo chống mối, mọt, sâu bọ. Trước   khi đem nghiền, nguyên liệu được làm sạch bằng phương pháp sàng và sức gió, dung máy khử từ  để tách kim loại. Nghiền nguyên liệu: để  phá vỡ  cấu trúc màng tế  bào thực vật, tạo điều kiện giải phóng các hạt  tinh bột ra khỏi các mô. (quá trình phân chia vật rắn thành các phần tử nhỏ). Hiện nay thường sử  dụng máy nghiền búa để nghiền nguyên liệu thành bột và cho vào nồi nấu sơ bộ nhờ băng tải hoặc   gầu tải.
  12. Nấu nguyên liệu: Là phá vỡ  màng tế  bào tinh bột và biến tinh bột thành trạng thái hoà tan trong   nước. Hiện nay, trên thế  giới có hai xu hướng về  nhiệt độ  nấu là 145­155 0C trong thời gian dài  hoặc 170­1800C trong thời gian ngắn. Trong quá trình nấu tinh bột sẽ được trương nở và hồ hoá. Nguyên liệu tinh bột sau khi được hồ hoá được làm nguội về nhiệt độ 60 0C (  20C) để thực hiện  quá trình đường hoá.  Tác nhân VSV: Nấm men,  Nấm mốc, Vi khuẩn Zymomonas mobilis… Hệ  Vi Sinh Vật trong lên men cồn thường sử dụng một số chủng như: Saccharomyces cerevisiae,   Sac.uvarum, Schizosaccharomyces pombe, và Kluverromyces sp. Đường hóa nguyên liệu: là quá trình dùng enzyme amylaza để chuyển hóa tinh bột thành đường dễ  lên men. Quá trình này quyết định phần lớn hiệu suất thu hồi bioethanol Ptpu: Tinh bột + H2O   (C6H10O5)n  C12H22O11  C6H12O6 (glucozo) Lên men: phương trình tổng quát sau: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 + Q Glucose chuyển hóa thành pyruvat, sau đó pyruvate sẽ chuyển thành ethanol theo các pt sau: Lên men có thể được thực hiện bằng phương pháp lên men gián đoạn, hoặc liên tục: Phương pháp lên men gián đoạn: Là cả  quá trình lên men từ  đầu đến cuối được thực hiện  trong cùng một thiết bị; thời gian lên men khoảng 68­80 giờ   ở  nhịêt độ  36­370C. Đặc điểm của  phương pháp lên men bán liên tục là giai đoạn lên men chính thực hiện liên tục và xảy ra trong nhiều   thùng lên men (thường là 6 thùng) và thời gian này kéo dài 60­62giờ, giai đoạn cuối gián đoạn.  Phương pháp lên men liên tục: Là rải đều các giai đoạn lên men mà mỗi giai đoạn đó được  thực hiện trong một hoặc nhiều thiết bị  lên men có liên hệ  với nhau. Hệ  thống lên men liên tục   thường có 11­12 thùng được nối với nhau bằng các ống chảy chuyền và van điều chỉnh. Kết thúc quá   trình lên men ta thu được dấm chín với nồng độ rượu khoảng 7­9%. Quá trình chưng cất và tinh chế: Mục đích: tách ethanol thành phẩm ra khỏi hỗn hợp sau lên men.  Sản phẩm sau quá trình chưng cất có thể đạt tới độ cồn là 95,6%. Để thu được cồn tinh khiết,   người ta thực hiện hai quá trình là chưng cất và tinh chế. Hai quá trình này được thực hiện trên  các tháp chưng cất và tháp tinh chế.  Các phương pháp chưng có thể  sử dụng là: chưng cất trong môi trường chân không, chưng cất   phân đoạn với cấu tử thứ 3 là benzen, hấp phụ rây phân tử, dung màng siêu lọc, bốc hơi thẩm   thấu qua màng lọc, dung Na2SO4, CaSO4 khan để hấp thụ nước.  Quá trình chưng cất tách cồn cùng với các tạp chất dễ bay hơi ra khỏi dấm chín; Quá trình tinh  chế tách tạp chất ra khỏi cồn thô và cuối cùng ta nhận được cồn tinh chế.
  13. TIỂU LUẬN 1. Biodiesel từ mỡ thải Dầu ăn thải có đặc điểm là đã được gia nhiệt nhiều lần nên có màu sẫm và bị  biến chất.   Thành phần của dầu phức tạp, ngoài thành phần dầu mỡ  ra còn lẫn nhiều tạp chất khác nhau như:   muối, tạp chất cơ học, cặn cacbon, nước và các chất hữu cơ khác... ­ Hàm lượng cặn rắn: Khi dùng dầu chiên thức ăn bị cháy đen sẽ tạo cặn carbon trong dầu, cặn  này sẽ bám lên bề mặt xúc tác làm giảm hoạt mất hoạt tính xúc tác. ­ Hàm lượng muối ăn trong dầu thải: Trong quá trình chiên thực phẩm, người ta thường  ướp   muối ăn, nên trong dầu ăn thải có chứa một lượng muối nhất định. Lượng muối này ảnh hưởng đến   quá trình tổng hợp biodiesel nên cần được xác định. ­ Chỉ số axít béo tự do: Chỉ số axít (AV) được định nghĩa là số miligam KOH cần thiết để trung  hòa hết tất cả  các axít béo tự do chứa trong 1 gam mẫu. Chỉ số AV của dầu ăn thải không cố  định,   dầu càng biến chất thì AV càng cao. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với dầu sử dụng làm nguyên liệu  sản xuất biodiesel. Chỉ số AV càng cao tức là lượng axít béo trong dầu càng nhiều, nếu dùng trực tiếp   tổng hợp biodiesel sẽ gây phản ứng xà phòng hóa, làm giảm hiệu suất phản ứng. ­ Tỷ trọng của dầu thải: Tỷ trọng là một đại lượng đặc trưng cho độ nặng nhẹ của dầu, được   đo bằng khối lượng trên một đơn vị thể tích nguyên liệu. ­ Độ nhớt: Độ nhớt là một đại lượng vật lý đặc trưng cho trở lực do ma sát nội tại sinh ra giữa   các phân tử khi chúng có sự  chuyển động trượt lên nhau. Vì vậy, độ  nhớt có liên quan đến khả  năng  thực hiện các quá trình bơm, vận chuyển chất lỏng trong các hệ đường ống. Độ nhớt động học được   xác định theo phương pháp ASTM D445 (TCVN 3171­1995). Bảng 1: Một số  tính chất của dầu đậu nành (đã hydro hóa một phần) trước và sau khi gia  nhiệt ở nhiệt độ cao (đun nóng ở 1950 C trong 80 giờ) Tính chất Dầu mới Dầu đã gia nhiệt Chỉ số iod 108,9 103,1 Chỉ số xà phòng hóa 191,4 195,6 Axit béo tự do 0,03 0,59 Chỉ số hydroxy 2,25 9,34 DG 1,18 2,73 Bảng 2: Hàm lượng các axit béo trong dầu ăn thải  Bảng 3. Các chỉ tiêu chất lượng của dầu ăn thải
  14. Công nghệ sản xuất Tiền xử lý: Lắng, lọc (C18) Việc tách axit béo tự do trong dầu cần đảm bảo các điều kiện:  • Tác nhân trung hòa phải nhanh chóng phản  ứng với axit béo tự  do,  không tác dụng với dầu trung tính; • Hỗn hợp phân lớp nhanh và triệt để, dầu trung tính nhanh chóng tách  ra khỏi tạp chất; • Không tạo thành hệ nhũ tương bền. Tác nhân trung hòa thường dùng các loại kiềm như  NaOH, KOH,… hoặc các loại muối kiềm như  Na2CO3… Mỗi tác nhân đều có  ưu, nhược điểm riêng, nên cần phải   lựa chọn tác nhân phù hợp. Hiệu quả của quá trình trung hòa được đánh giá bằng chỉ số axít của dầu   sau khi trung hòa. Mặt khác MeOH còn tác dụng với triglyxerit: Phản ứng này làm tổn hao dầu mỡ, nên trong quá trình trung hòa dầu,   mỡ  bằng kiềm thì nhiệt độ, nồng độ  của dung dịch kiềm phải thích hợp để  hạn chế  phản  ứng này  xảy ra.  Để  tiến hành trung hòa trước hết phải xác định chỉ  số  axít của dầu,   từ đó chọn nồng độ dung dịch kiềm thích hợp và tính được lượng kiềm vừa đủ để tác dụng với lượng   axít béo tự do có trong dầu thải. Phương pháp chuyển hóa este tạo biodiesel là sự lựa chọn tốt nhất vì  các đặc tính của các alkyl este rất gần với nhiên liệu diesel thông dụng và các quá trình này cũng tương  đối đơn giản, chi phí không cao. Hơn nữa, các alkyl este có thể cháy trong động cơ mà không cần thay   đổi chi tiết của động cơ với sự tạo cặn thấp.
  15. Sản phẩm của quá trình là hỗn hợp các alkyl este, glyxerin, ancol, tri­,   di, monoglyxerin chưa phản  ứng hết. Các monoglyrexit là nguyên nhân làm cho hỗn hợp sản phẩm bị  mờ đục. Glyxerin dễ  dàng được tách ra khỏi este và sử  dụng trong các ngành  công nghiệp khác. Este sau khi tách khỏi glyxerin được đưa đến khâu trung hòa và qua tháp tách   methanol. Ở khâu trung hòa, người ta dùng axít như H2SO4 hay H3PO4 để trung hòa lượng xúc tác kiềm  dư và lượng xà phòng tạo thành. Tất cả lượng dư xúc tác, xà phòng, muối, methanol và glyxerin tự do   được tách khỏi biodiesel bằng quá trình rửa nước. Trung hòa bằng axít trước khi rửa nước nhằm giảm   tối đa lượng xà phòng và lượng nước rửa cần dùng, do đó hạn chế được quá trình tạo nhũ tương gây  khó khăn cho việc tách nước khỏi biodiesel. Biodiesel được làm sạch nước trong tháp bay hơi. Nếu   sản xuất  ở  qui mô nhỏ người ta thường dùng các muối khô để  hút nước. Một số nguồn nguyên liệu   chứa một lượng lớn axit béo tự  do. Axít béo tự  do phản  ứng với xúc tác kiềm sinh ra xà phòng và  nước. Khi hàm lượng axít béo tự do lớn hơn 5%, cần dùng thêm xúc tác để trung hòa axit béo tự do. Vì   lượng axít béo tự do lớn thì lượng xà phòng tạo ra nhiều làm chậm quá trình tách pha este và glyxerin,   đồng thời tăng mạnh sự tạo nhũ tương trong quá trình rửa nước. Để  giảm hàm lượng axít béo tự do,   trước phản ứng transester hóa, người ta dùng xúc tác axít như H2SO4 hay bazơ chuyển hóa axit béo tự  do. Vì vậy, hàm lượng axít béo tự do là yếu tố chính trong việc lựa chọn công nghệ cho quá trình sản   xuất biodiesel. Xúc tác đồng thể axit: Xúc tác axít chủ yếu là xúc tác Bronsted như H 2SO4, HCl,... Các xúc tác này thườ ng là  xúc tác đồng thể  trong pha lỏng. Các xúc tác axít cho độ  chuyển hóa thành este cao, nhưng phản   ứng chỉ  đạt độ  chuyển hóa cao khi nhiệt độ  cao trên 100 oC và thời gian phản  ứng lâu hơn, ít nhất   trên 6 giờ mới đạt độ chuyển hóa hoàn toàn.  Ví dụ: khi sử  dụng xúc tác H2SO4  nồng độ  1    5 % với tỷ  lệ  methanol :dầu đậu nành là  30:1 tại 60oC mất 50 giờ mới đạt độ chuyển hóa 99 % . Xúc tác này có  ưu điểm là quá trình tinh chế  sản phẩm đơn giản, este hóa axít béo xảy ra   nhanh hơn. Còn phản  ứng chuyển hóa este của triglyxerit trên xúc tác axít xảy ra chậm hơn, thời   gian phản  ứng lâu hơn muốn đẩy nhanh tốc độ  chuyển hóa phải tăng nhiệt độ, quá trình rửa sản   phẩm khó khăn. Bazơ: Xúc  tác  bazơ  đồng  thể  thường  được  sử  dụng  nhất  vẫn  là  các  bazơ  mạnh  như  NaOH, KOH, Na2CO3,…vì  xúc tác này cho độ chuyển hóa rất cao, thời gian phản ứng ngắn  (từ  1 –  1,5  giờ), nhưng yêu cầu  không được có mặt của nước trong phản ứng vì dễ tạo  xà phòng gây đặc  quánh  khối  phản  ứng,  giảm  hiệu  suất  tạo  biodiesel,  gây  khó  khăn  cho  quá  trình  sản  xuất  công  nghiệp. Quá trình tinh chế sản phẩm khó khăn. Xúc tác dị thể:   Xúc tác MgO, CaO: đây cũng là xúc tác bazơ nhưng sử dụng ở  dạng rắn. Hiệu suất thu biodiesel trên xúc tác này thấp hơn so với NaOH hay KOH. Để nâng cao  hoạt tính của xúc tác dị thể như MgO, CaO, có thể hoạt hóa MgO, CaO bằng NaOH hoặc trên  Al2O3. Việc dị thể hóa xúc tác sẽ dẫn đến dễ lọc, rửa sản phẩm, mặt khác xúc tác này có thể tái sử  dụng và tái sinh đượ c, sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm số lần cần phải xử lý môi trườ ng ­ Xúc tác nhựa trao đổi cation Amberlyts 15, titanium silicat TIS: xúc tác dạng này mới được  nghiên cứu, hoạt tính xúc tác còn thấp. ­ Xúc tác Na/NaOH/g­Al2O3: để  thay thế  xúc tác NaOH đồng thể, một số  tác giả  đã nghiên  cứu điều chế được xúc tác dị thể dạng Na/NaOH/g­Al2O3
  16. ­ Xúc tác HZSM­5: hiện nay đã tổng hợp được diesel sinh học trên hệ  xúc tác HZSM­5. Xúc   tác dạng  này thường   được  sử   dụng  trong  phản  ứng  điều chế  diesel   sinh học  theo  phương  pháp  hydrocraking. ­ Xúc tác Rh­Al2O3: thường sử dụng trong phản  ứng hydrocracking dầu nành. Sản phẩm thu   được ngoài diesel sinh học còn có xăng và các sản phẩm khác. Xúc tác enzym Các xúc tác sinh học có đặc tính pha nền, đặc tính nhóm chức và đặc tính lập thể  trong môi   trường nước. Cả hai dạng lipaza ngoại bào và nội bào đều xúc tác một cách có hiệu quả cho quá trình  trao đổi este của triglyxerit trong môi trường nước hoặc không nước, những sản phẩm phụ  như:   methanol và glyxerin có thể được tách ra khỏi sản phẩm một cách dễ dàng mà không cần bất kỳ một   quá trình nào phức tạp, đồng thời các axit béo tự do có chứa trong dầu mỡ sẽ được chuyển hóa hoàn   toàn thành metyl este. Sử dụng xúc tác enzym có ưu điểm là độ chuyển hóa cao nhất, thời gian phản ứng ngắn nhất,   quá trình tinh chế  sản phẩm đơn giản. Nhưng xúc tác này chưa được  ứng dụng rộng rãi trong công  nghiệp vì xúc tác enzym có giá thành rất cao. Xúc tác đồng  Xúc tác dị thể Xúc tác enzym thể Ư ­  Độ chuyển  ­  Giá thành rẻ do  ­  Độ chuyển hóa cao u  hóa cao. tái sử dụng và tái  ­  Thời gian phản ứng nhanh. đi ­  Thời gian  sinh được xúc tác. ­  Xúc tác có thể tái sử dụng nhiều lần. ể phản ứng  ­  Tách lọc sản  m ­  Tỷ lệ alcol/ dầu thấp hơn. nhanh. phẩm dễ hơn. ­  Điều kiện phản ứng nhẹ nhàng (35­40oC). ­  Hạn chế phản  ­  Thu hồi glyxerin dễ dàng. ứng xà phòng hóa. N ­ Tách rửa sản  ­  Độ chuyển hóa  ­  Giá thành đắt. h phẩm phức  thấp hơn. ­  Chưa được sử dụng rộng rãi trong  ư tạp. ­ Thời gian phản  công nghiệp. ợ ­ Dễ tạo sản  ứng dài hơn. c  phẩm phụ là xà  đi phòng, gây khó  ể khăn cho phản  m ứng tiếp theo. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng este hóa, chất lượng sản phẩm ­ Lượng nước và các axít béo tự do trong nguyên liệu + Nguyên liệu cần phải có trị số axít thấp, phải được làm khan hoàn toàn. + Hàm lượng nước phải rất nhỏ (nước có tác hại vì gây ra phản ứng xà phòng hóa, làm tiêu  tốn và giảm hiệu suất phản  ứng). Mặt khác, glyxerin sinh ra làm tăng độ  nhớt, tạo gel làm quá trình  tách pha glyxerin gặp khó khăn. Nếu lượng glyxerin nhiều có thể làm cho khối phản ứng đông đặc lại. Như  vậy hàm lượng nước và axit béo tự  do trong nguyên liệu có  ảnh hưởng rất mạnh đến   hiệu suất chuyển hóa của quá trình trao đổi este. Do vậy công nghệ  sản xuất diesel sinh học   phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu. Nếu nguyên liệu có hàm lượng nước và axít béo  tự do cao thì nhất thiết phải qua công đoạn xử lý sơ bộ trước khi đưa vào phản ứng. ­ Nhiệt độ phản ứng
  17. Phản  ứng trao đổi este có thể  tiến hành ở  các nhiệt độ  khác nhau phụ  thuộc vào loại dầu sử  dụng. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ tạo thành metyl este càng cao. Đối với các loại dầu thông  dụng, nhiệt độ thường nằm trong khoảng 55oC đến 70oC. Thông thường phản ứng xảy ra tốt  nhất  ở  gần nhiệt độ  sôi của rượu. Vì khi nhiệt độ  quá cao tốc độ  tạo thành gyxerin sẽ  tăng  lên, vì nhiệt độ sôi của methanol là 64,7oC nên nhiệt độ quá cao sẽ làm bay hơi methanol dẫn  đến độ chuyển hòa của phản ứng sẽ giảm xuống . ­ Tốc độ khuấy Do các chất phản ứng tồn tại trong hai pha tách biệt nên tốc độ khuấy trộn đóng vai trò rất quan   trọng. Để tăng khả năng tiếp xúc pha, người ta thường  sử dụng cách khuấy trộn cơ học. Có nhiều   nghiên cứu chứng minh rằng: với cùng một điều kiện phản ứng, phản ứng trao đổi este mỡ cá chỉ  đạt hiệu suất chuyển hóa 40 % sau 8 giờ, phản ứng với tốc độ khuấy 300 vòng/phút, trong khi ở tốc   độ khuấy 600 vòng/phút, độ chuyển hóa đạt 97 % chỉ sau gần 2 giờ ­ Thời gian phản ứng Thời gian phản ứng từ khi bắt đầu đến khi đạt cân bằng rất khác nhau đối với từng loại xúc  tác. Vì đây là phản ứng thuận nghịch nên nếu thời gian quá ngắn phản ứng chưa đạt đến trạng   thái cân bằng, độ chuyển hóa thấp, còn nếu quá dài sẽ xảy ra phản ứng xà phòng hóa đối với   xúc tác kiềm.
  18. ­ Tỷ lệ mol alcol: dầu  Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng chuyển hóa phản ứng là tỷ lệ mol  alcol và triglyxerit. Tỷ lệ phụ thuộc vào loại xúc tác sử dụng.  Theo lý thuyết tỷ lệ này  là 3 mol alcol và 1mol triglyxerit để tạo thành 3 mol este của axit béo và 1mol glyxerin.  Trên thực tế  phản  ứng xảy ra với hiệu suất cao hơn nếu s ử  dụng một lượng thừa  rượu để phản ứng chuyển dịch cân bằng theo chiều thuận. Chất xúc tác
  19. Các loại xúc tác với hoạt tính khác nhau nên lượng cần dùng khác nhau. Ngoài ra lượng xúc tác  còn phụ thuộc vào nguyên liệu, nguyên liệu càng sạch hiệu suất càng cao. Công nghệ sản xuất biodiesel     Các kỹ thuật thực hiện phản ứng chuyển hóa este tạo biodiesel thường được tiến hành theo   những phương pháp sau: + Phương pháp khuấy gia nhiệt Đây là phương pháp cổ điển,  rất thường được sử dụng, do  đầu tư  thấp. Phương pháp  này  cơ  bản  sử  dụng  thiết bị  khuấy (khuấy cơ  học hoặc  khuấy từ)  kết  hợp với  gia  nhiệt  trực  tiếp  bằng  bếp,  hơi  nước  hay điện  trở…phương pháp này dễ  thực hiện, nếu xúc tốt có thể  đạt độ chuyển hóa rất cao, tuy nhiên đòi hỏi thời gian phản ứng dài.  + Phương pháp siêu âm Phương  pháp  này  hiện  nay  đang  được  nghiên  cứu  và  áp  dụng  rất  nhiều,  do  gia  nhiệt  nhanh và  hệ  thống  tự  động  khuấy  trộn  dưới  tác  dụng  của  sóng  siêu  âm.  Dùng sóng  siêu  âm  ta  sẽ  tiết  kiệm  được  rất  nhiều  thời  gian  phản  ứng  và  đạt  được  hiệu  suất phản  ứng  cao  nhất.  Tuy  nhiên,  phương  pháp  này  tương  đối  phức  tạp  và  khó  ứng  dụng  trong  công  nghiệp, do  chi phí đầu  tư cho một thiết bị siêu  âm  có  năng suất cao  là rất lớn nên phạm vi  của phương pháp này vẫn bị giới hạn trong phòng thí nghiệm. + Phương pháp vi sóng Phương  pháp  này  cơ  bản  giống  phương  pháp  khuấy  gia  nhiệt,  chỉ  khác  ở  chỗ dùng lò  vi  sóng  để  gia  nhiệt  cho  hệ  thống.  Phương  pháp  này  cho  hiệu  suất  tương  đối  cao,  và  rút  ngắn  được  thời  gian  phản  ứng.  Cũng  giống  như  phương  pháp  siêu  âm, phương pháp này  khó áp dụng, do rất khó đầu tư một thiết bị vi sóng có công suất lớn. + Phương pháp sử dụng môi trường alcol siêu tới hạn Đây  là  phương  pháp mới  cũng  dựa  trên  cơ  sở  của  phản  ứng  chuyển  đổi  este,  cũng thực  hiện giữa triglyxerit và alcol. Điểm đặc biệt của phương pháp này là methanol ở điều  kiện  siêu  tới  hạn,  tức  là  ở  áp  suất  và  nhiệt  độ  tới  hạn  (áp  suất  và  nhiệt  độ  cao). Phản  ứng  trong môi  trường methanol  siêu  tới hạn  có  thể dùng xúc tác,  có  thể không cần. 
  20. Công nghệ sản xuất có thể  thực hiện gián đoạn hay liên tục hay kết hợp cả liên tục và gián   đoạn.   Đặc tính của biodiesel từ dầu ăn thải     2. Biodiesel từ chất thải Hằng ngày một lượng lớn nước thải được thải ra, đây là nguồn kết hợp của nước thải sinh  họat , nước thải công nghiệp và các nguồn nước mặt chảy tràn khác. Trong nguồn nước thải đô thị  này chưa một lượng lớn lipid trong váng dầu mỡ hay bùn thải được lấy ra từ các nhà máy xử lý nước  thải.   Nếu trong lipid tự  nhiên là  hỗn  hợp  có chứa   triglicerides,  diglicerides,   monoglicerides,   FFA,   photpholipid thì tring bùn thải có chứa một lượng đáng kể các hốn hợp của lipid như mỡ, chất béo, và   các axit béo tự do mạch dài; các nguồn lipid này có thể chiết xuất và chuyển đổi thành biodiesel. Theo   nghiên cứu của Khoa Vi sinh và Công nghệ sinh học trường đại học Bangalore, chiết xuất lipid từ bùn   thải  từ   2 điạ  điểm là Hebbala, Nayadahalli   ở  Bangalore cả  mùa hè và mùa mưa là rất lớn. Lương   lipid lớn nhất trong bùn thải vào mùa hè là 785mg/g ở Hebbala, 486mg/g ở Nayadahalli. Bảng1. Bảng so sánh tính chất của lipid chiết xuất từ bùn thải tại Hebbala và Nayadahalli Thông  Hebbal Nayadahalli số a Mù Mùa  Mùa  Mùa  a  mưa hè mưa hè Lipid  (mg/g) 785 650. 486 556 .0 0 Độ nhớt (mm2/S) 40. 42.2 38.6 39.8 5 9 5 Tỷ trọng(  kg/m3) 1.10 1.05 1.21 1.14 Độ   axit   (mg  2.3 2.22 3.24 2.12 KOH/g) 4 I2     ((g I2/100g) 62. 64.5 83.2 74.5 4 0  FFA  (%) 0.8 0.95 1.10 0.87 9 Axit Capric   ( %) 3.5 3.30 3.02 3.00 2 Axit Lauric   (%) 3.3 3.00 2.98 2.81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2