intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)

Chia sẻ: ViCapital2711 ViCapital2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tác động của việc áp dụng những đổi mới có tính sáng tạo trong dạy và học tại Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII). Dữ liệu phục vụ cho bài viết được lấy từ 150 sinh viên tại trường. Từ những đánh giá và phân tích, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để phát triển năng lực sáng tạo trong sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)

TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> <br /> TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CƠ SỞ II)<br /> Đỗ Thị Hoa Liên*<br /> <br /> Title: Improving the students’ TÓM TẮT<br /> creativity at the University of Labor Bài viết đánh giá tác động của việc áp dụng những đổi<br /> and Social Affairs mới có tính sáng tạo trong dạy và học tại Trường Đại học<br /> Từ khóa: Sáng tạo, giáo dục. Lao động –Xã hội (CSII). Dữ liệu phục vụ cho bài viết được<br /> lấy từ 150 sinh viên tại trường. Từ những đánh giá và phân<br /> Keywords: Creative, education<br /> tích, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để phát triển năng lực<br /> Thông tin chung: sáng tạo trong sinh viên.<br /> Ngày nhận bài: 09/9/2016;<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: ABSTRACT<br /> 19/9/2016; The creativity Impact’s assessing was subsequently<br /> Ngày chấp nhận đăng bài: 25/10/2016. conducted on an entity at the University of Labor and Social<br /> Affairs. The study information was collected from survey’s<br /> Tác giả: *Đại học Lao động xã hội (cơ<br /> results on 150 students. Lastly, the question is how we can<br /> sở TP. Hồ Chí Minh)<br /> achieve the development of creativity in University student.<br /> Email: dohoalien@yahoo.com.vn<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề cho lă xu hướng đặc biệt thích hợp ở lĩnh<br /> Sáng tạo tạo động lực thúc đẩy sự phát vực giáo dục, trong đó ưu tiên để khuyến<br /> triển những kỹ thuật mới và sản phẩm mới khích tất cả sinh viên, những người chưă đạt<br /> nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Do đó, đến đỉnh cao trí tuệ, để đạt được đầy đủ<br /> nhiều quốc giă đã đặt đổi mới, sáng tạo tiềm năng sáng tạo và phát triển tư duy sắ ng<br /> thành trung tâm chiến lược phát triển. tặ o phụ thuộc văo hoặ t đọ ng giắ o dụ c đăo<br /> Nhiè u năm gằ n đăy, Viẹ t Năm đẵ quăn tăm tạo mă họ nhận được. Nghien cứu này sẽ lập<br /> hơn đến đổi mới, sáng tạo trong các tổ chức, luận rằng sự sáng tạo và đổi mới trong giáo<br /> đặc biệt là ở các trường đại học, bởi vi đối dục không chỉ là một cơ hội, mă lă một điều<br /> với giáo dục đào tạo nó chính là động lực cải cần thiết vă trong hoặ t đọ ng sắ ng tặ o củ ă<br /> tiến, đổi mới, giúp cho việc phát triển con con ngươi thi chủ thể sáng tạo lă trung tăm,<br /> người theo hướng phát triển toàn diện, tự trong đó yếu tố cốt lõi là năng lực sáng tạo<br /> chủ và sáng tạo. của chủ thể.<br /> Một số nghiên cứu đẵ chỉ ră, sự sáng tạo 2. Nội dung nghiên cứu<br /> có thể được tăng cường vă phắ t triẻ n. Crăft, 2.1. Quan niệm và tiêu chí đánh giá<br /> Jeffrey, & Leibling (2001), phân biệt hai xu năng lực sáng tạo<br /> hướng khác nhau trong nghiên cứu về sự 2.1.1. Quan niệm về năng lực sáng tạo<br /> sáng tạo. Xu hướng thứ nhắ t, đề cập đến sự Có nhiều cách tiếp cận để giải thích sự<br /> sáng tạo củă cắ c thien tăi, đó lă năng khié u sáng tạo, vă năng lực sắ ng tặ o. Theo Viện Từ<br /> hoặ c tăi năng bẳ m sinh như Mozărt, Picăsso điển học và Bách khoă toàn thư Việt Nam thì<br /> vă Einstein… Xu hướng thứ hăi, đè cặ p đé n sáng tạo “là hoạt động tạo ra cái mới, có thể<br /> khả năng tìm kiếm các giải pháp mới và hiệu sáng tạo trong bất kỳ lĩnh vực nào: Khoa học<br /> quả củ ă vấn đề hăng ngăy chứ khong phải (phát minh), nghệ thuật, sản xuất – kỹ thuật<br /> dành cho một vài bất thường, vă đăy được<br /> Tập 04 (4/2019) 77<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị,...”. luôn đổi mới, có những nét độc đắ o rieng vă<br /> Torrănce (1966), đã định nghĩă “sáng tạo là luôn luôn phù hợp với thực tế. Tuy nhiên,<br /> quá trình trở nên nhạy cảm với những vấn năng lực sáng tạo không phải là bẩm sinh mà<br /> đề…; xác định những khó khăn; tìm kiếm giải được hình thành và phát triển trong quá trình<br /> pháp, dự đoán, hoặc đưă ră các giả thiết về hoạt động của chủ thể sắ ng tặ o.<br /> những khiếm khuyết...; và cuối cùng là chia sẻ 2.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo<br /> kết quả”. Như vậy, một quăn điểm phổ biến về<br /> Để đánh giá năng lực sắ ng tặ o củ ă sinh<br /> sự sáng tạo là quá trình tư duy liên quăn đến<br /> viên, cần đặc biệt nhấn mạnh đến đánh giá<br /> việc tạo ră các ý tưởng hoặc sản phẩm mới.<br /> quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.<br /> Său đó, các nhà nghiên cứu đã mở rộng định<br /> nghĩă về tính sáng tạo để đưă ră khái niệm về Torrance (1970), trong nghiên cứu về<br /> sự phù hợp và giá trị giă tăng (Sternberg & quá trình sáng tạo, gợi ý rằng sự sáng tạo là<br /> Lubărt, 1999). Giáo sư Teresă M. Amăbile khả năng tạo ra một cái gì đó mới lạ, cái gì đó<br /> thuộc trường kinh doanh Harvard cho rằng: độc đáo và nguyên bản. Ông đưă ră các đặc<br /> sáng tạo là tạo ră các ý tưởng mới và hữu ích điểm sáng tạo, bao gồm:<br /> trong bất kỳ lĩnh vực nào (Amabile, 1996, - Tính nhuần nhuyễn (Fluency), liên<br /> tr.1). Nghĩă là, tính sáng tạo đòi hỏi cả tính quăn đến việc tạo ra số lượng các ý tưởng, tiêu<br /> mới lẫn tính hữu ích hay giá trị, điều đó cho chí để đánh giá điểm là số lượng các ý tưởng<br /> thấy ý tưởng hay khái niệm có thể là mới mẻ mà sinh viên đưă ră. Tất cả các ý tưởng đều có<br /> nhưng nếu nó không có ích thì không thể giá trị và được ghi nhận vì không có sự phân<br /> định nghĩă như một ý tưởng sáng tạo và biệt ý tưởng nào đúng/săi, hăy/dở.<br /> ngược lại (Beghetto, 2005). Tan và các cộng - Tính linh hoạt (Flexibility), thẻ hiẹ n ở<br /> sự (2012), đưă ră kết luận từ các giải thích số lượng những ý tưởng thay thế.<br /> của Reber (1995) và Gibson (2005) rằng - Tính tỉ mỉ (Elaboration) là quá trình<br /> sáng tạo bao hàm hầu hết trong kỹ năng và cung cấp chi tiết hơn về ý tưởng. Các chi tiết<br /> nét đặc trưng của cá nhân hay còn gọi là cá và sự rõ ràng về ý tưởng sẽ tăng sự thích thú<br /> tính (Beghetto, R.A., 2005). và hiểu hơn về vấn đề.<br /> Theo Huỳnh Văn Sơn (2009), Năng lực - Tính độc đáo (Originălity) liên quăn<br /> sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới đến việc tạo ră ý tưởng là duy nhất và đặc biệt,<br /> hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của nó liên quăn đến sự tổng hợp các thông tin về<br /> con người. Năng lực sáng tạo được biểu hiện một chủ đề theo một cách mới.<br /> quă trình độ sắ ng tạo. Trình độ sáng tạo của<br /> Sternbrerg và Lubart (1995), lập luận<br /> cá nhân là sự biểu hiện ra bên ngoài củă năng<br /> rằng một người cần ba loại khả năng khác<br /> lực sắ ng tạo, bằng những sản phẩm sáng tạo<br /> nhău để thành công: Khả năng phân tích -<br /> mà cá nhân đã tạo ră. Nhưng, nếu nhìn vào<br /> phân tích, đánh giá, so sánh và phản biện; khả<br /> một sản phẩm sáng tạo không thể đánh giá<br /> năng thực tiễn - áp dụng và thực hiện; và khả<br /> hết năng lực sáng tạo của cá nhân mà phải<br /> năng sáng tạo - tưởng tượng, khám phá, tổng<br /> thông qua nhiều sản phẩm mới đánh giá được<br /> hợp, kết nối, sáng tạo và thích ứng.<br /> đầy đủ (Trằ n Viẹ t Dũ ng, tr.162). Như vặ y, đối<br /> với sinh vien đặ i họ c, năng lực sáng tạo trong Dự án sáng tạo củă EUA (2007), đã<br /> học tập vă nghien cứu khoă họ c chính lă khẳ phát triển năm yếu tố chính ảnh hưởng<br /> năng thực hiẹ n những điè u sắ ng tặ o: Biết tự đến tính sáng tạo và tư duy sáng tạo và<br /> giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở dự án đã khẳng định lại những đặc điểm<br /> một mức độ nào đó, biết làm thành thạo và cốt lõi của sự sáng tạo bao gồm: Tính độc<br /> <br /> Tập 04 (4/2019) 78<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> đáo, như khả năng tạo ră các ý tưởng bất 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> thường; Sự phù hợp, như khả năng tạo ra 2.2.1. Đối tượng khảo sát<br /> công việc vừa mới lạ, vừa phù hợp; ĐỊNH Nghiên cứu thực hiện khảo sát ngẫu<br /> hướng trong tương lăi, như mong muốn nhiên 150 sinh viên chính quy năm thứ 3 và<br /> những gì có thể xảy ră trong tương lăi và thứ 4 thuộc năm ngành học tại trường vào<br /> khả năng đối phó với kết quả không chắc tháng 08 và tháng 09 năm 2016.<br /> chắn; Khả năng giải quyết vấn đề như khả 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> năng xác định các giải pháp mới cho các Nghiên cứu được thực hiện thông qua:<br /> vấn đề; Khả năng nhìn những thứ từ một (1) Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài<br /> góc độ mới, mạo hiểm vượt ra khỏi những liệu, dữ liệu thứ cấp, (2) Phương pháp<br /> rủi ro thất bại. chuyên giă, (3) Phương pháp nghiên cứu<br /> Như vậy, trên cơ sở kết quả của các định lượng sử dụng dữ liệu sơ cấp, được<br /> nghiên cứu trước đó, tác giả đề xuất các tiêu thực hiện trực tiếp bằng bảng hỏi được thiết<br /> kế dựa trên kết quả củă các bước nghiên<br /> chí để đắ nh giắ năng lực sắ ng tặ o quă đắ nh<br /> cứu trước đó. Bảng hỏi được xây dựng<br /> giắ quắ trinh họ c tặ p vă nghien cứu khoă thông qua 10 tiêu chí nhằm đánh giá năng<br /> họ c củ ă sinh vien, băo gò m viẹ c sinh vien lực sáng tạo củă sinh viên nhà trường. Sinh<br /> bié t: Thăm giă tích cực, chủ đọ ng; đề xuất ý viên được yêu cầu phải đánh giá theo thăng<br /> tưởng, cách làm mới; Lập kế hoạch vă thực điểm từ 1- 5. Các kết quả của nghiên cứu này<br /> hiện ké hoặ ch mọ t cắ ch chủ đọ ng, sắ ng tặ o; được phân tích và tổng hợp qua thống kê<br /> đề xuất cắ c giẳ i phắ p khắ c nhău để thực mô tả và kiểm định Independent Samples T-<br /> hiện một nhiệm vụ; lựa chọn giẳ i phắ p phu Test bởi phần mềm SPSS, để so sánh xem có<br /> hợp với điều kiện thực tế; lựă chọ n giẳ i sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên (nam,<br /> phắ p tó t nhắ t; đánh giá và tự đánh giá kết nữ) ở năng lực sáng tạo của họ hay không .<br /> quả công việc; phẳ n biẹ n; quẳ n lý cắ c hoặ t 2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> đọ ng; dự đoán, kiểm tra và kết luận về vấn Bảng 2. Kết quả đắ nh giắ năng lực sắ ng<br /> đề đã nêu ră. tặ o củ ă sinh vien quă quắ trinh<br /> <br /> Kết quả đánh giá<br /> bởi sinh viên<br /> Tiêu chí Mẫu Điểm trung Độ lệch<br /> bình chuẩn<br /> Sinh vien bié t thăm giă tích cực, chủ đọ ng 150 3,3333 0,89974<br /> Sinh vien bié t đè xuắ t ý tưởng mới, cắ ch lăm mới 150 3,0000 0,75593<br /> Sinh vien bié t lặ p ké hoặ ch vă thực hiẹ n ké hoặ ch mọ t cắ ch chủ<br /> 150 2,6667 0,48795<br /> đọ ng sắ ng tặ o<br /> Sinh vien bié t đè xuắ t cắ c giẳ i phắ p khắ c nhău đẻ thực hiẹ n nhiẹ m vụ 150 2,7333 0,70273<br /> Sinh vien bié t lựă chọ n giẳ i phắ p phu hợp với điè u kiẹ n thực té 150 2,7333 0,70373<br /> Sinh vien bié t lựă chọ n giẳ i phắ p tó t nhắ t 150 3,4667 0,99093<br /> Sinh vien bié t đắ nh giắ vă tự đắ nh giắ ké t quẳ cong viẹ c 150 3,7333 0,70373<br /> Sinh vien bié t phẳ n biẹ n 150 3,3333 0,89974<br /> Sinh vien bié t quẳ n lý cắ c hoặ t đọ ng 150 3,2667 0,88372<br /> Sinh vien bié t dự đoắ n, kiẻ m tră vă ké t luặ n vắ n đè đẵ neu ră 150 3,0000 0,75592<br /> <br /> <br /> Tập 04 (4/2019) 79<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> Ké t quẳ đắ nh giắ năng lực sắ ng tặ o củ ă giă tích cực, chủ đọ ng; bié t đắ nh giắ vă tự<br /> sinh vien tư viẹ c tự đắ nh giắ củ ă sinh viên, đắ nh giắ ké t quẳ cong viẹ c. Tuy nhien, tieu<br /> cho thấy rằng điẻ m trung binh cắ c tieu chí chí sinh vien bié t đè xuắ t ý tưởng mới, cắ ch<br /> đắ nh giắ năng lực sắ ng tặ o củ ă sinh vien lăm mới vă sinh vien bié t đè xuắ t cắ c giẳ i<br /> xoăy quănh điẻ m 2,7 đé n 3.7. Điè u đó cho phắ p khắ c nhău đẻ thực hiẹ n nhiẹ m vụ ,<br /> thắ y năng lực sắ ng tặ o củ ă sinh vien nhă được coi lă có văi tro quăn trọ ng đẻ đắ nh<br /> trương chỉ ở mức trung binh vă tren trung giắ năng lực sắ ng tặ o củ ă sinh vien thi điẻ m<br /> binh khong nhiè u, trong đó , những tieu chí đắ nh giắ lặ i thắ p nhắ t.<br /> được điẻ m căo nhắ t lă sinh vien bié t thăm Bảng 3. Independent Samples Test<br /> Levene's Test<br /> For Equality t-test for Equality of Means<br /> of Variances<br /> Std. 95% Confidence<br /> Mean Error Interval of the<br /> Sig. (2- Diffe- Diffe- Difference<br /> F Sig. t df tailed) rence rence Lower Upper<br /> Năng lực Equal variances<br /> 1,420 ,235 ,873 147 ,384 ,16105 ,18450 -,20357 ,52566<br /> sáng tạo assumed<br /> Equal variances<br /> ,852 111,829 ,396 ,16105 ,18901 -,21346 ,53555<br /> not assumed<br /> <br /> <br /> Trong kết quả kiểm định Independent- Những năm gần đây, các giảng viên nhà<br /> samples T-test, với số mẫu 150 (nam 58 và trường đã áp dụng nhiều phương pháp<br /> nữ là 91), mặc dù điểm năng lực sáng tạo giảng dạy tích cực nhằm khích lệ và tạo điều<br /> trung bình của nữ lớn hơn của nam, tuy kiện tốt nhất để người học phát triển năng<br /> nhiên, kết quả kiểm định T-test trung bình lực sắ ng tạo củă mình. Phương pháp giảng<br /> 2 mẫu cho thấy sự chênh lệch này không có dạy phổ biến ở nhà trường hiện nay là<br /> ý nghĩă thống kê ở mức 5% (sig =0,384 phương pháp giảng dạy lấy người học là<br /> >0,05). Như vậy, chưă có cơ sở khẳng định trung tâm. Với phương pháp này văi trò của<br /> có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ ở giảng viên thăy đổi từ là một nhà cung cấp<br /> trường về năng lực sáng tạo. kiến thức thành một nhà lý luận, nhă quản<br /> lý và những thăy đổi của sinh viên từ một<br /> Điểm nổi bật của các kết quả khảo sát<br /> người thâu tóm kiến thức thụ động thành<br /> chính là sinh viên củă trường tự bản thân<br /> một người học chủ động. Tuy nhiên, việc<br /> họ đã có sẵn tính sáng tạo, do đó , điều cần<br /> đưă ră ý tưởng mới trong nội dung và<br /> thiết lă chương trinh học cằ n được thiết kế<br /> phương pháp dạy học con chưă nhiè u, đặc<br /> phù hợp và người dạy phải bồi dưỡng và<br /> biệt là các giải pháp thay thế cùng sự độc<br /> nuôi dưỡng sự sáng tạo để sinh viên có thể<br /> đáo trong ý tưởng khác biệt chưă được nhắc<br /> tự tin thể hiện tính sáng tạo ra bên ngoài<br /> đến trong kế hoạch đổi mới cách dạy và học,<br /> qua quá trình tiếp nhận tri thức nhân loại đây cũng là một thực trạng chung ở hầu hết<br /> vă tăng cương hơn nữă năng lực sắ ng tặ o các trường đại học ở nước ta hiện nay, do<br /> củ ă ngươi họ c. những nguyên nhân khách quan và chủ<br /> 2.4. Một số đề xuất nhằm tăng cường quăn. Đò ng thơi, tính tích cực, chủ đọ ng củ ă<br /> năng lực sáng tạo ở sinh viên Trường Đại sinh vien con chưă căo, do đó những năm<br /> học Lao động – Xã hội (CSII) học tới nhà trường cần tập trung:<br /> Tập 04 (4/2019) 80<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> 2.4.1. Đổi mới nội dung giảng dạy và cách gợi ý rằng họ sẽ được chấm điểm,<br /> phương pháp đánh giá theo hướng tăng giẳ ng vien phải khuyến khích và tạo động<br /> cường tính sáng tạo lực vì chính bản thân sinh viên để họ muốn<br /> Vè nọ i dung giẳ ng dặ y: Nọ i dung giẳ ng tham gia vào nhiệm vụ của mình một cách<br /> dặ y sắ ng tặ o cằ n chứă đựng trong nó các sự tự ý thức.<br /> thật, các mối quan hệ và các hiện thực của 2.4.2. Tăng cường phương pháp dạy và<br /> cuộc sống, nơi khởi nguồn củă tư duy, của học sáng tạo<br /> các khám phá và của các vấn đề nảy sinh cần Học tập sáng tạo lă quắ trinh học tập<br /> được giải quyết khi đi quă quá trình nhận trong đó cho phép người học tập trung vào<br /> thức củă con người. Do đó , giảng viên nên các kỹ năng tư duy, nó được dựă tren viẹ c<br /> tìm kiếm những tình huống càng gần với trao quyền cho người học, người học ở<br /> thực tế càng tốt vì sẽ giúp sinh viên dễ tiếp trung tâm của quá trình giáo dục. Giảng dạy<br /> cận theo cách nhìn và suy nghĩ của mình, sáng tạo là quá trình dẫn đến học tập sáng<br /> học tập một cách sáng tạo, phát huy tiềm tạo, thực hiện các phương pháp mới, công<br /> năng và tránh sự nhàm chán trong quá trình cụ và các nội dung, đẻ tặ o tiềm năng sáng<br /> dạy và học. tạo cho ngươi họ c, trong đó giẳ ng vien lă<br /> Về công tác đánh giá chất lượng giảng trung tâm trong việc xây dựng một môi<br /> dạy: Đánh giá là một phần thiết yếu của trường sáng tạo, nhưng họ cằ n có sự hõ trợ<br /> việc học tập và giảng dạy sắ ng tặ o. Vi thế, tư chính sắ ch nhă trương, tư chương trinh<br /> năng lực sắ ng tạo củ ă sinh vien phải được giẳ ng dặ y, hinh thức đắ nh giắ vă cong<br /> đắ nh giắ bởi cắ c giẳ ng vien trong suốt quá nghẹ . Kết quả khảo sát cho thấy, điểm sinh<br /> trình giáo dục. Giẳ ng vien có thể cho thấy vien bié t đè xuắ t ý tưởng mới, cắ ch lăm<br /> rằng họ đánh giá căo sự sáng tạo củ ă sinh mới; bié t lặ p ké hoặ ch vă thực hiẹ n ké<br /> vien thong quă viẹ c mo hinh hó ă, tính độc hoặ ch mọ t cắ ch chủ đọ ng sắ ng tặ o con ở<br /> đắ o củ ă giẳ i phắ p. Họ nuoi dưỡng vă tặ o mức thấp nhất. Do đó, trước hết giảng viên<br /> động lực bằng cách đưă ră những vấn đề, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tự học,<br /> nhiệm vụ mới lạ hoặc các bài tập không tự nghiên cứu săo cho đảm bảo cho hoạt<br /> theo những mẫu bài tập cũ yêu cầu sinh động học tập và nghiên cứu của sinh viên<br /> viên giải quyết, bởi sáng tạo là một sự cân diễn ra theo trình tự đã sắp xếp, có tính<br /> bằng của mới lạ và giá trị, độc đáo và phù khoa học. Đồng thời, giảng viên cần sử<br /> hợp. Các ưu tiên chính củă giẳ ng vien lă dụng phương pháp phù hợp để làm cho<br /> giúp sinh viên tập trung vào sự hiểu biết có việc học thú vị, hấp dẫn, và hiệu quả, nhằm<br /> tư duy, chứ khong đơn thuằ n lă chỉ thăm thu hút các sinh viên quan tâm và chú ý<br /> gia học tập đằ y đủ tren lớp, do đó cần thiết theo một cách mới, và kết quả là phát triển<br /> để đo lường hoặc đánh giá hiệu quẳ của các phương pháp tiếp cận sáng tạo của<br /> sinh viên đối với mục tiêu đạt được trước người học. Mặt khác, để chuẩn bị hiệu quả<br /> đó, để sinh viên có thể nhìn thấy sự phắ t cho những thăy đổi nhanh chóng trong xã<br /> triển củă bẳ n thăn họ. Người học phải tự hội và môi trường làm việc, giảng viên nên<br /> đấu tranh với chính mình để nỗ lực tìm ra cung cấp kỹ năng thực hănh cho sinh vien.<br /> giải pháp, ngày càng hoàn thiện bản thân Theo đó , cắ c sinh vien sẽ được khuyến<br /> hơn trong việc đặt vấn đề và tự giải quyết khích theo đuổi sự sắ ng tạo vă tự chủ lựa<br /> vấn đề. Thăy vì thúc đẩy sinh viên bằng chọn và phát triển kỹ năng phù hợp với khả<br /> <br /> Tập 04 (4/2019) 81<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> năng vă năng lực của họ. Đặc biệt, sinh viên trách nhiệm. Khi thăm giă trẳ i nghiẹ m sắ ng<br /> được khuyến khích tự chủ trong học tập tặ o đoi hỏi sinh viên phải huy động kiến<br /> (những suy nghĩ, những câu hỏi và tưởng thức, kĩ năng, các phẩm chất, năng lực tổng<br /> tượng được khuyến khích, vă khong có hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Giẳ ng<br /> những cản trở, họ cố gắng tưởng tượng và vien lă ngươi định hướng, hướng dẵ n, sinh<br /> khám phá giải pháp thay thế, và suy nghĩ vien lăm chủ , tư xăy dựng ý tưởng; xây<br /> một cách khác nhău), đây cũng như một cơ dựng kế hoạch; công tác chuẩn bị thực<br /> hội để bày tỏ quăn điểm, thái độ và ý tưởng hiện; tổ chức thực hiện; đánh giá kết quả<br /> của họ về cắ c vấn đề khác nhau trong quá thực hiện vă quă đó sinh vien tích lũ y được<br /> trình giải quyết vấn đề đặt ra. cắ c kỹ năng lăm việc nhó m, kỹ năng lắng<br /> Phương pháp dạy học sáng tạo dựa nghe và phản hồi tích cực, kỹ năng ghi<br /> trên nền tảng củă trí tưởng tượng và phát chép, thu thập xử lí thong tin, kỹ năng ră<br /> triển các năng lực tưởng tượng. Hơn nữa, quyết định. Sinh vien phẳ i hănh đọ ng đẻ<br /> do các ngành nghề đào tạo ở trường hiện ren luyẹ n tư duy sắ ng tặ o vi nếu không<br /> năy đều là những ngành nghề xã hội. Do hành động thì khả năng tư duy sắ ng tặ o củ ă<br /> vậy, cằ n xăy dựng người giảng viên có khả mõ i ngươi sẽ mất dần theo thời giăn, đò ng<br /> năng liên tục sáng tạo kiến thức chứ không thơi, thử thách bản thân bằng những đột<br /> chỉ hấp thu kiến thức, có khả năng đề xuất phá mới trong họ c tặ p, cũ ng như trong<br /> phương pháp học tập hiệu quả chứ không cuộc sống, dám nghĩ và dám làm, đó là cách<br /> chỉ truyền đạt những điều đã học; có khả rất tốt giúp sinh viên rèn luyện khả năng tư<br /> năng kiến tạo môi trường học tập cho sinh duy, sáng tạo củă minh vă khong quắ lo<br /> viên chứ không chỉ thực thi yêu cầu từ lắng về những điều khó khăn, đặ c biẹ t dắ m<br /> người khắ c. Đò ng thơi, cần bổ sung và tìm dấn thân và không sợ rủi ro.<br /> kiếm các phương pháp dạy và học mới 3. Kết luận<br /> nhằm tăng cường tính sáng tạo, sao cho Thong quă hẹ thó ng tieu chí đắ nh giắ<br /> phù hợp với từng môn học và ngành học năng lực sáng tạo trong quắ trinh họ c tặ p<br /> như phương pháp lớp học mô phỏng vă nghien cứu khoă họ c củ ă sinh viên, cho<br /> (phương pháp tiếp cận nhận thức thế giới thấy sinh vien có điẻ m năng lực sắ ng tạo ở<br /> thực thông quă mô hình tĩnh hoặc động, nó mức Trung binh vă Trung binh khắ . Đó là<br /> cung cấp cho sinh viên những kinh nghiệm những thành tích của nhiều năm thầy và<br /> cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu trải trò nhà trường tích cực đổi mới dặ y vă họ c.<br /> nghiệm gián tiếp).<br /> Năng căo năng lực sắ ng tạo củă người<br /> 2.4.3. Tăng cường hoạt động trải học, đòi hỏi bản thân sinh viên được tự do<br /> nghiệm sáng tạo của sinh viên sáng tạo vă có một nền văn hóă coi trọng<br /> Bằng hoạt động trải nghiệm của bản sự sáng tạo, nơi cắ c giắ o vien theo đuỏ i cắ c<br /> thân, mỗi sinh viên vừă là người tham gia, giắ trị sắ ng tạo, bởi vi phắ t triển học tập<br /> vừă là người kiến thiết và tổ chức các hoạt sáng tạo, đòi hỏi giảng dạy sáng tạo. Giẳ ng<br /> động cho chính mình nên sinh viên không dạy sáng tạo hàm ý cho phép sinh viên có<br /> những biết cách tích cực hoá bản thân, trách nhiệm với việc học của mình, sinh<br /> khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân viên không chỉ tiếp nhận thông tin, trái lại,<br /> mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức họ đảm nhận văi tro khắ m phắ , nhưng có<br /> cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có sự hỗ trợ và hướng dẫn cần thiết củ ă giẳ ng<br /> Tập 04 (4/2019) 82<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br /> <br /> <br /> viên. Nhà trường cần giao quyền tự chủ và cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị,<br /> khuyến khích giẳ ng vien, sinh vien linh tài chính trong quá trình tổ chức hoạt động,<br /> hoạt, sáng tạo. Nhà trường đóng văi trò nhằ m tạo cơ hội cho sinh viên phát huy khả<br /> trung tâm, định hướng tổ chức, chỉ đạo, năng sáng tạo, biết vận dụng những kiến<br /> điều hành, phân công trách nhiệm cho các thức đã học vào thực tế.<br /> thành viên trong nhà trường. Nhà trường<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Amabile, T. M. (1996). Creativity and EUA. 2007. Creativity in higher education.<br /> Innovation in Organizations. Harvard Report on the eua creativity project<br /> Business School. Retrieved on 24 2006-2007. ISBN: 9789081069892.<br /> October. Huỳnh Văn Sơn (2009). Tâm lí học sáng tạo.<br /> Amabile, T.M. (1996). Creativity in context: Hà Nội, Việt Nam: NXB. Giáo dục Việt Nam.<br /> Update the social psychology of Sternberg, R. J. &Lubart, T. I. (1996).<br /> creativity. Boulder CO: Westview Press. Investing in Creativity.American<br /> Beghetto, R.A. (2005). Does assessment kill Psychologist51, 677-688.<br /> student creativity?The Educational Robinson, K. (2006). Do schools kill<br /> Forum 69, 254-262. creativity?Available from TED:<br /> Craft, A. Jeffrey, B. Leibling, M. (2001). http://www.ted.com/talks/lang/eng/ken_ro<br /> Creativity in Education. binson_says_schools_kill_creativity.htm<br /> Phăn Dũng (2008). Các phương pháp sáng Tan, C. K., Baharuddin, A., Jamaluddin, H. &<br /> tạo - giải quyết vấn đề và ra quyết định, Lee, K.W. (2012). “Enhăncing ănd<br /> Trung tâm sáng tạo Khoa học – Kỹ thuật. ăssessing student teăchers” creătivity<br /> Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TP. using brainstorming activities and ICT-<br /> Hồ chí Minh, Việt Năm: NXB. Đại học based Morphological analysis method,<br /> Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. SAVAP international.<br /> Trằ n Viẹ t Dũ ng (2013). Mọ t só suy nghĩ vè Torrance, E. P. (1966). The Torrance Tests<br /> nă ng lực sắ ng tặ o vă phương hướng of Creative Thinking: Norms-technical<br /> phắ t huy nă ng lực sắ ng tặ o củ ă ngươi manual research edition. Princeton, NJ:<br /> Viẹ t Năm hiẹ n năy. Tạp chí Khoa học Personnel Press.<br /> Đại học Sư phạm TP. Hồ chí Minh, 49, Torrănce, E.P. (1979). “An instructionăl<br /> 160-169. model for enhăncing incubătion”. The<br /> EUA. 2007. Embedding Quality Culture in Journal of Creative Behavior, 13, 23-35.<br /> Higher Education - A selection of papers<br /> from the European Forum for Quality<br /> Assurance.<br /> <br /> <br /> <br /> Tập 04 (4/2019) 83<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2