YOMEDIA
ADSENSE
Tăng kali giả do vận chuyển mẫu xét nghiệm bằng hệ thống khí nén tự động trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) có tình trạng tăng bạch cầu cấp cứu: Báo cáo ca lâm sàng
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết báo cáo một trường hợp tăng kali máu giả do hệ thống vận chuyển ống khí nén. Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam, 41 tuổi được chẩn đoán bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) từ năm 2019, nhập khoa cấp cứu vì đau ngực và mệt mỏi hai ngày trước đó.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tăng kali giả do vận chuyển mẫu xét nghiệm bằng hệ thống khí nén tự động trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) có tình trạng tăng bạch cầu cấp cứu: Báo cáo ca lâm sàng
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TĂNG KALI GIẢ DO VẬN CHUYỂN MẪU XÉT NGHIỆM BẰNG HỆ THỐNG KHÍ NÉN TỰ ĐỘNG TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY PH(+) CÓ TÌNH TRẠNG TĂNG BẠCH CẦU CẤP CỨU: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Nguyễn Đắc Quỳnh Anh1 , Phạm Nguyễn Thùy Trang1 , Hoàng Nguyên Khanh1 TÓM TẮT 39 khoa xét nghiệm trong hệ thống ống khí nén vận Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp tăng kali chuyển mẫu tự động. máu giả do hệ thống vận chuyển ống khí nén. Bàn luận: Tăng kali máu là một rối loạn Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam, 41 tuổi được điện giải có khả năng gây tử vong cần được phân chẩn đoán bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) từ năm biệt với tăng kali máu giả. Tăng kali máu giả 2019, nhập khoa cấp cứu vì đau ngực và mệt mỏi được định nghĩa là sự tăng giả nồng độ kali, hai ngày trước đó. Các xét nghiệm cho thấy nồng thường do chấn thương cơ học trong quá trình độ kali trong huyết tương là 6,75 mmol/L và số tiêm tĩnh mạch lấy mẫu xét nghiệm dẫn đến tan lượng bạch cầu tổng là 394 x 109 /L, các thông số máu và giải phóng kali từ các thành phần tế bào điện giải khác và chức năng thận bình thường. của máu. Ngoài ra, hệ thống vận chuyển bằng Điện tâm đồ không cho thấy những thay đổi ống khí nén nên được liệt kê trong y văn như một tương ứng với tình trạng tăng kali máu. Xử trí nguyên nhân tiềm ẩn khác gây tăng kali máu giả, cấp cứu cho tình trạng tăng kali máu đã được tiến đặc biệt ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu hành. Theo dõi giá trị kali huyết tương sau khi cao. điều trị cho thấy giá trị kali huyết tương vẫn tăng Kết luận: Các bác sĩ lâm sàng nên nhận biết đáng kể không phù hợp với biểu hiện lâm sàng hệ thống vận chuyển ống khí nén có khả năng và thay đổi trên ECG, điều này dẫn tới nghi ngờ gây tăng kali máu giả bởi vì việc điều trị tình tình trạng tăng kali máu giả và các mẫu tiếp theo trạng tăng kali máu ở những trường hợp này có được vận chuyển đến phòng xét nghiệm bằng đi thể gây hại cho bệnh nhân. bộ cho thấy nồng độ kali huyết tương bình Từ khóa: Tăng Kali máu giả, hệ thống vận thường. Do đó đã chứng minh rằng tăng kali máu chuyển mẫu bằng khí nén, bệnh bạch cầu. giả là do sự li giải các tế bào bạch cầu trong quá trình vận chuyển mẫu máu từ khoa cấp cứu đến SUMMARY A CASE REPORT: PSEUDOHYPERKALEMIA DUE TO 1 Bệnh viện Truyền máu - Huyết học PNEUMATIC TUBE TRANSPORT IN A Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đắc Quỳnh Anh HYPER LEUKOCYTOSIS CHRONIC SĐT: 0986960869 MYELOID LEUKAEMIA PH(+) Email: dacquynh6588@gmail.com PATIENT Ngày nhận bài: 30/7/2024 Objective: To report a case of Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 pseudohyperkalemia due to a pneumatic tube Ngày duyệt bài: 04/9/2024 transport system. 335
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Case Summary: A 41-year-old male was I. GIỚI THIỆU diagnosed with Chronic Myeloid Leukaemia Bệnh nhân mắc các bệnh lý huyết học ác Ph(+) (CML Ph (+)) in 2019 and presented to the tính nếu không được điều trị sẽ dẫn đến tình emergency medicine department with chest pain trạng tăng sản xuất bạch cầu quá mức gây ra and fatigue the previous 2 days. Laboratory tình trạng tăng bạch cầu cấp cứu. Tăng bạch studies revealed a potassium value of 6.75 cầu cấp cứu làm tăng nguy cơ tắc mạch ảnh mmol/L and a white blood cell count of 394 x hưởng hệ hô hấp hoặc hệ thần kinh trung 10 9 /L, with otherwise normal electrolytes and ương cùng với các rối loạn chuyển hóa đi renal function. A 12-lead electrocardiogram was kèm với quá trình ly giải khối u là nguyên normal, with no changes suggestive of nhân gây tử vong sớm cho bệnh nhân. Do đó hyperkalaemia. Emergent treatment for theo dõi sát hội chứng ly giải giúp kiểm soát hyperkalaemia was instituted. Repeat plasma nồng độ kali trong máu trong giới hạn bình potassium values obtained after treatment for the thường từ đó giảm thiểu nguy cơ tử vong cho hyperkalemia remained significantly elevated. bệnh nhân. Tuy nhiên trong quá trình theo Pseudohyperkalaemia was suspected, and further dõi nồng độ kali trong máu cần chú ý tình samples transported to the laboratory by foot trạng tăng kali máu giả. Việc không xác định showed normal plasma potassium levels. It was được tăng kali máu giả và điều trị không subsequently demonstrated that the thích hợp ngược lại có thể dẫn đến hạ kali pseudohyperkalemia was due to the lysis of máu nghiêm trọng - có khả năng đe dọa tính leukaemic white cells during the transport of mạng cho bệnh nhân. Tăng kali máu giả blood samples from the ward to the laboratory được định nghĩa là sự tăng nồng độ kali trong within the pneumatic tube system. huyết thanh/huyết tương trong phòng xét Discussion: Hyperkalemia is a potentially nghiệm không tương ứng với nồng độ kali fatal electrolyte abnormality that must be thực sự trong cơ thể. Tăng kali máu giả là differentiated from pseudohyperkalemia. một trong những lỗi xét nghiệm phổ biến Pseudohyperkalemia is defined as a spurious nhất xảy ra trong phòng xét nghiệm và tình elevation of potassium levels usually due to trạng này không cần điều trị [5]. Phân biệt mechanical trauma during venipuncture resulting tăng kali máu thực sự và tăng kali máu giả ở in hemolysis and release of potassium from the những bệnh nhân này là điều cần thiết để cellular elements of blood. Pneumatic tube bệnh nhân có thể được theo dõi điều trị thích transport systems should be listed in the hợp. Chúng tôi trình bày một trường hợp scientific literature as another potential cause of tăng kali máu giả do hệ thống vận chuyển pseudohyperkalemia, especially in patients with ống khí nén ở một bệnh nhân bạch cầu mạn high WBC. dòng tủy Ph(+) có tình trạng tăng bạch cầu Conclusion: Clinicians should be aware of cấp cứu tại thời điểm nhập viện. Mục tiêu pneumatic tube transport systems potentially của chúng tôi khi báo cáo trường hợp này là causing pseudohyperkalemia, because regular cảnh báo về khả năng hệ thống vận chuyển treatments for hyperkalemia for this problem ống khí nén có thể gây ra tình trạng tăng kali may cause patient harm. máu giả ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu Keywords: Pseudohyperkalemia; pneumatic tăng cao quá mức để tránh điều trị không cần tube; leukemia. 336
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 thiết gây hạ kali máu có thể gây hại cho bệnh ngày, bệnh nhân thấy mệt nhiều và đau ngực, nhân. đi khám xét nghiệm cho thấy tình trạng tăng bạch cầu quá mức với số lượng bạch cầu II. CA LÂM SÀNG tổng 394 x 109 /L, bệnh nhân được nhập khoa Bệnh nhân nam, 41 tuổi, được chẩn đoán cấp cứu để theo dõi điều trị. Khám lâm sàng bệnh bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) từ năm bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, sinh hiệu ổn, 2019, được điều trị bằng thuốc ức chế niêm hồng nhạt, không xuất huyết, lách to độ tyrosine kinase (Imatinib) với liều 400 III, các cơ quan khác không ghi nhận bất mg/ngày tại bệnh viện Truyền máu Huyết thường. Xét nghiệm tổng phân tích máu toàn học, đạt đáp ứng huyết học. Đến tháng 9 năm phần cho thấy tình trạng bạch cầu tăng rất 2020, bệnh nhân được theo dõi đánh giá đáp cao với số lượng WBC là 394 x 109 /L với ứng điều trị, khảo sát RT-PCR xác định tồn nhiều dạng bạch cầu chưa trưởng thành trong dư tổ hợp gen major BCR/ABL là 27%, máu ngoại vi; kali huyết tương là 6,75 không phát hiện đột biến kháng Imatinib mmol/L, chức năng thận trong giới hạn bình trong vùng ATP. Bệnh nhân được tăng liều thường (Creatinin 91 umol/L). Điện tâm đồ điều trị Imatinib lên 600 mg /ngày, nhưng 12 chuyển đạo (ECG) không cho thấy những sau đó từ tháng 12 năm 2020 bệnh nhân tự thay đổi liên quan đến tăng kali máu như bỏ điều trị, không theo dõi bệnh ngoại trú. đỉnh sóng T hoặc mở rộng phức hợp QRS Đến tháng 2 năm 2024 cách nhập viện 2 (Hình 1). Hình 1. ECG: Trục nhịp xoang bình thường, sóng Q ở chuyển đạo dưới, không có thay đổi đáng kể đối với tăng kali máu Bệnh nhân được chẩn đoán CML Ph(+), bạch cầu tổng giảm xuống 220 x 109 /L, tuy có tình trạng tăng bạch cầu cấp cứu, theo dõi nhiên nồng độ Kali trong máu lại tăng lên hội chứng ly giải, được xử trí đa truyền, kiềm 10,92 mmol/L. Khám lâm sàng bệnh nhân hóa, chiết tách bạch cầu, Hydroxyurea để hạ không ghi nhận bất thường về tim mạch, bạch cầu, kiểm soát hội chứng li giải. 3 giờ cũng như các cơ quan khác. Bệnh nhân được sau đó bệnh nhân được kiểm tra lại công thức đo lại ECG để theo dõi tình trạng tim mạch máu, điện giải đồ. Kết quả cho thấy số lượng và ECG cho thấy không thay đổi so với hình 337
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 1. Bác sĩ lâm sàng nghi ngờ rằng bệnh nhân mẫu B được hộ lí đi bộ vận chuyển đến khoa này có thể bị tăng kali máu giả, khoa xét xét nghiệm. Mẫu A cho thấy lượng kali vẫn nghiệm xác nhận mẫu xét nghiệm không có là 10 mmol/L trong khi đó mẫu B cho thấy tình trạng tán huyết và mẫu được xử lý chạy lượng kali trong giới hạn bình thường là 4,05 mẫu ngay khi nhận mẫu, do đó trên lâm sàng mmol/L. Những mẫu máu xét nghiệm của nghi ngờ tình trạng tăng Kali huyết tương giả bệnh nhân sau đó được vận chuyển đi bộ cho có thể do vận chuyển bằng hệ thống ống khí thấy nồng độ Kali dao động khoảng 2,85- nén gây vỡ bạch cầu trên bệnh nhân có tình 3,19 mmol/L với số lượng bạch cầu tổng trạng tăng bạch cầu cao. Để xác nhận sự nghi 100-150 x 109 /L (Bảng 1). Chúng tôi xác ngờ này, 2 mẫu máu thu thập cùng một lúc định rằng tình trạng tăng bạch cầu quá mức đã được gửi đi phân tích bằng 2 phương thức và chấn thương cơ học do vận chuyển bằng vận chuyển khác nhau. Mẫu A được gửi qua ống khí nén là nguyên nhân rất có thể gây ra hệ thống vận chuyển ống khí nén như cũ và giả tăng kali máu trên bệnh nhân này. Bảng 1. Mô tả thời gian, phương thức lấy mẫu và nồng độ kali tương ứng Số lượng bạch cầu Nồng độ Kali trong Thời gian Cách vận chuyển mẫu tổng (x 109 /L) huyết tương (mmol/L) 12:34 Hệ thống khí nén tự động 394 6,75 15:40 Hệ thống khí nén tự động 220 10,92 16:00 Hệ thống khí nén tự động-Mẫu A 210 10 Đi bộ-Mẫu B 210 4,05 18:12 Đi bộ 150 3,35 21:00 Đi bộ 130 2,85 23:00 Đi bộ 100 3,19 III. BÀN LUẬN thương cơ học khi tiêm tĩnh mạch lấy mẫu, Tăng kali máu là một vấn đề lâm sàng có tăng tiểu cầu quá mức và/hoặc tăng bạch cầu; khả năng đe dọa tính mạng mà các bác sĩ tăng kali máu mang tính chất gia đình. Trước thường gặp phải trong quá trình theo dõi đây thường sử dụng ống đựng mẫu không bệnh nhân, đặc biệt là ở bệnh nhân ung thư chứa chất chống đông để lấy huyết thanh máu có tình trạng bạch cầu cao nguy cơ dẫn thực hiện xét nghiệm sinh hóa, do quá trình đến hội chứng ly giải tế bào u phóng thích hoạt hóa tiểu cầu diễn ra gây phóng thích kali từ trong tế bào ra. Tăng kali máu giả là kali, nên mẫu xét nghiệm trong ống huyết khi nồng độ kali trong huyết tương tăng thanh thường cho giá trị kali cao hơn ống trong xét nghiệm so với nồng độ kali huyết đựng mẫu chứa chất chống đông Heparin là tương thực sự trong cơ thể. 0,4 mmol/L. Trong trường hợp này chúng tôi Tình trạng tăng Kali giả trong xét nghiệm sử dụng ống đựng mẫu chứa Heparin nên được mô tả lần đầu tiên bởi Hartmann và tăng Kali máu giả do hoạt hóa tiểu cầu không Mellinoff vào năm 1955 [6]. Tăng kali máu phải là nguyên nhân trong trường hợp của giả đã được báo cáo trong các bối cảnh lâm chúng tôi, và phòng xét nghiệm xác nhận sàng như tan máu trong ống nghiệm do chấn 338
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 mẫu xét nghiệm không có tình trạng tán là tương tự nhau [8]. Trong trường hợp của huyết. chúng tôi, phương pháp hút chân không Lây nhiễm kali trong mẫu máu là nguyên không được sử dụng để thu thập mẫu máu, nhân tiềm ẩn gây tăng kali máu giả. Chất gây nhưng chỉ vận chuyển bằng hệ thống ống khí nhiễm phổ biến nhất là muối kali của nén đã khiến lượng kali tăng lên rõ rệt. ethylenediaminetetraaceticaxit (K+EDTA) Một nguyên nhân khác gây tăng kali máu [11], đây là một chất chống đông máu có giả là bệnh lí di truyền hiếm gặp được gọi là trong các ống dùng để thu thập máu dành cho tăng kali máu giả mang tính chất gia đình. xét nghiệm huyết học. Để đảm bảo không lây Bệnh này là một rối loạn di truyền gen trội nhiễm Kali từ K+EDTA trong ống thu thập trên nhiễm sắc thể thường (16q23-ter) [7]. mẫu xét nghiệm huyết học chúng tôi thực Tình trạng tăng kali giả trong bệnh lí này hiện đúng trình tự lấy mẫu khuyến cáo: (1) được đặc trưng bởi sự phóng thích kali từ ống nuôi cấy; (2) ống natri citrate; (3) ống hồng cầu, và phụ thuộc vào nhiệt độ, tình huyết thanh; (4) ống heparin; (5) ống EDTA trạng này là do tính thấm kali của màng hồng và lấy mẫu ống nào mở nắp ống đó, không cầu cao bất thường thông qua bơm Na+ K+ - mở nắp cùng lúc tất cả các ống đựng mẫu xét ATPase hoặc hệ thống đồng vận chuyển nghiệm [3]. Na+K+Cl- hoặc khuếch tán thụ động; tình Các nguyên nhân khác gây tăng kali máu trạng này không liên quan đến số lượng bạch giả ngoài những nguyên nhân được đề cập ở cầu trong cơ thể và không liên quan đến trên bao gồm nắm chặt tay trong quá trình phương thức vận chuyển mẫu. phẫu thuật lấy máu, có thể dẫn đến giá trị Nghiên cứu bệnh chứng của Kellerman kali tăng nhẹ [4]. Đặt mẫu trên đá hoặc xử lý và cộng sự [8] và các báo cáo liên quan mẫu chậm trễ có thể dẫn đến thiếu nhiên liệu trường hợp các tình trạng tăng Kali máu giả trao đổi chất gây ra hiện tượng tăng kali máu với tình trạng bạch cầu cao được vận chuyển giả, nồng độ kali tăng dần theo thời gian qua hệ thống khí nén đã được ghi nhận trong [10]. Mẫu bệnh phẩm của chúng tôi đã được y văn [1]. Báo cáo ca lâm sàng của chúng tôi thu thập đúng cách, bảo quản nhiệt độ phòng chỉ ra rằng hệ thống vận chuyển ống khí nén và không có sự chậm trễ trong quá trình vận đã góp phần làm tăng đáng kể kết quả kali chuyển, xử lý mẫu. Một nghiên cứu về 4 bệnh nhân mắc liên tiếp nhau khi vận chuyển mẫu bằng hệ bệnh bạch cầu mạn dòng lympho có số lượng thống tự động trên bệnh nhân có tình trạng bạch cầu lớn hơn 200 K/uL được báo cáo tăng bạch cầu. Có vẻ như các kết quả tăng gây ra tình trạng tăng kali máu giả do sử kali giả khi sử dụng hệ thống vận chuyển ống dụng ống chân không, có thể trực tiếp ly giải khí nén đặc biệt có khả năng xảy ra ở những bạch cầu giải phóng kali [2]. Tuy nhiên, bệnh nhân số lượng bạch cầu cao. Các nghiên cứu bệnh-chứng của Kellerman và nghiên cứu trước đây kiểm tra tác động của cộng sự cho thấy không có sự khác biệt về hệ thống vận chuyển ống khí nén đối với sự nồng độ kali trong huyết tương khi việc lấy gia tăng giá trị kali huyết thanh ở những máu tĩnh mạch được thực hiện bằng ống tiêm bệnh nhân có số lượng bạch cầu bình thường chân không so với ống tiêm, miễn là phương cho thấy không có bằng chứng nào về việc pháp vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm tăng kali có ý nghĩa lâm sàng [9]. Trong báo 339
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU cáo này, để chứng minh cho nghi ngờ tác mức tăng bạch cầu thậm chí ở mức độ nhẹ động của hệ thống vận chuyển khí nén có thể (tức là khoảng 15 x 109 /L), có thể thường gây vỡ bạch cầu trên bệnh nhân có số lượng gặp trong thực hành lâm sàng, có thể liên bạch cầu tăng, chúng tôi thực hiện cùng lúc 2 quan đến sự thay đổi đáng kể của kali huyết mẫu xét nghiệm, cả hai mẫu đều được thu tương. Nghiên cứu kết luận rằng nên tránh thập bằng phương pháp lấy mẫu tĩnh mạch vận chuyển mẫu huyết tương bằng hệ thống với ống đựng mẫu chứa chất chống đông khí nén ngay cả ở những bệnh nhân tăng heparin, đảm bảo quy trình kĩ thuật, quy định bạch cầu nhẹ. hướng dẫn bảo quản mẫu thích hợp, và được Hệ thống ống khí nén là phương pháp vận chuyển đến phòng xét nghiệm ngay sau phổ biến để vận chuyển mẫu lấy máu đến khi thu thập mẫu. Tuy nhiên, mẫu A được phòng xét nghiệm. Các bệnh viện sử dụng hệ vận chuyển qua hệ thống ống khí nén trong thống vận chuyển bằng ống khí nén nên xây khi mẫu B được giao thủ công đi bộ đến dựng các chính sách liên quan đến những vật phòng xét nghiệm, 2 mẫu này cho các kết liệu nào phù hợp để vận chuyển qua các hệ quả kali lần lượt là 10 mmol/L và 4,05 thống này. Các chính sách này nên xem xét mmol/L. Các kết quả kali khác nhau được việc vận chuyển phù hợp dựa trên các ghi nhận trong trường hợp của chúng tôi khi khuyến nghị từ nhà sản xuất hệ thống cũng 2 mẫu được gửi đến phòng xét nghiệm bằng như các tài liệu đã xuất bản có thể phát hiện 2 phương pháp vận chuyển khác nhau gợi ý ra các vấn đề bất thường liên quan, cũng như rõ ràng về tác động cơ học gây ly giải bạch ghi nhận vấn đề phát sinh sau khi sử dụng hệ cầu, nhất là trong các trường hợp bệnh nhân thống vận chuyển mẫu tự động, như tình có bệnh lí huyết học ác tính. Trong nghiên trạng tăng kali giả do vỡ bạch cầu khi vận cứu hồi cứu của tác giả Guillaume Grzych và chuyển bằng hệ thống này. Các bác sĩ lâm cộng sự [5] tổng số 18 mẫu được đưa vào sàng nên lưu ý tăng kali máu giả là một vấn phân tích, 9 mẫu được lấy từ các bệnh nhân đề quan trọng tiềm tàng ở những bệnh nhân có bệnh lý huyết học ác tính và 9 mẫu không tăng bạch cầu hoặc tăng tiểu cầu. Việc nhận có bệnh lý huyết học ác tính. Ở 9 bệnh nhân biết vấn đề này là cần thiết để ngăn ngừa hạ không có ác tính về huyết học (số lượng bạch kali máu do điều trị không cần thiết tình cầu trung bình, 20,4 x 109 /L), giá trị kali trạng tăng kali máu do giá trị kali tăng cao trung bình là 5,4 mmol/L trong huyết tương giả tạo gây ra. và 4,5 mmol/L trong huyết thanh hoặc máu toàn phần. Ở 9 bệnh nhân có bệnh lí huyết IV. KẾT LUẬN học ác tính (số lượng bạch cầu trung bình, Các bác sĩ lâm sàng nên nghi ngờ tăng 151,9 x 109 /L; p < 0,001), giá trị kali trung kali máu giả ở những bệnh nhân có số lượng bình là 7,7 mmol/L trong huyết tương và 4,3 bạch cầu tăng cao mà không có bằng chứng mmol/L trong huyết thanh hoặc máu toàn lâm sàng và thay đổi ECG tương ứng với phần (chênh lệch trung bình, 2,9 mmol /L; p nồng độ kali xét nghiệm tăng. Ở những bệnh < 0,001). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nhân tăng bạch cầu cấp cứu (>100 x109 /L), 340
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 chúng tôi khuyến nghị nên tránh vận chuyển leukocytosis: a retrospective analysis. Ann các mẫu máu dùng để phân tích kali thông Biol Clin (Paris), 2019. 77(3): p. 281-286. qua hệ thống vận chuyển ống khí nén. Ngoài 6. Hartmann RC, M.S., Relationship of ra, chúng tôi khuyến nghị nên liệt kê hệ platelets to serum potassium concentration thống vận chuyển khí nén là nguyên nhân [abstract]. J Clin Invest, 1955. 34: p. 934. 7. Iolascon, A., et al., Familial quan trọng gây ra vấn đề này ở những bệnh pseudohyperkalemia maps to the same locus nhân có tình trạng tăng bạch cầu nhất là trên as dehydrated hereditary stomatocytosis bệnh nhân có bệnh lý huyết học ác tính. (hereditary xerocytosis). Blood, 1999. 93(9): p. 3120-3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Kellerman, P.S. and J.M. Thornbery, 1. Chawla, N.R., J. Shapiro, and R.L. Sham, Pseudohyperkalemia due to pneumatic tube Pneumatic tube "pseudo tumor lysis transport in a leukemic patient. Am J Kidney syndrome" in chronic lymphocytic leukemia. Dis, 2005. 46(4): p. 746-8. Am J Hematol, 2009. 84(9): p. 613-4. 9. Keshgegian, A.A. and G.E. Bull, 2. Colussi, G., Pseudohyperkalemia in Evaluation of a soft-handling computerized leukemias. Am J Kidney Dis, 2006. 47(2): p. pneumatic tube specimen delivery system. 373. Effects on analytical results and turnaround 3. Cornes, M., et al., Order of blood draw: time. Am J Clin Pathol, 1992. 97(4): p. 535- Opinion Paper by the European Federation 40. for Clinical Chemistry and Laboratory 10. Moore, D., P. Walker, and A. Ismail, The Medicine (EFLM) Working Group for the alteration of serum potassium level during Preanalytical Phase (WG-PRE). Clin Chem sample transit. Practitioner, 1989. 233(1465): Lab Med, 2017. 55(1): p. 27-31. p. 395-7. 4. Don, B.R., et al., Pseudohyperkalemia 11. Sharratt, C.L., et al., EDTA sample caused by fist clenching during phlebotomy. contamination is common and often N Engl J Med, 1990. 322(18): p. 1290-2. undetected, putting patients at unnecessary 5. Grzych, G., et al., Pneumatic tube system risk of harm. Int J Clin Pract, 2009. 63(8): p. transport and false hyperkalemia related to 1259-62. 341
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn