57
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 1, pp. 57-64
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0006
ADAPTATION THE CYBERBULLYING
VICTIMIZATION SCALE
FOR ADOLESCENTS
Ho Thi Truc Quynh*1 and Nguyen Thi Hoa1,2
1University of Education, Hue University,
Thua Thien Hue Province, Vietnam
2Ngo Thoi Nhiem Primary Secondary High
School, Binh Duong Province, Vietnam
*Corresponding author: Ho Thi Truc Quynh,
email: httquynh@hueuni.edu.vn
Received November 20, 2023.
Revised December 19, 2023.
Accepted January 8, 2024.
Abstract. The study aimed to adapt the
cyberbullying victimization scale for adolescents.
The research sample included 102 students in Binh
Duong province. Research results showed that the
cyberbullying victimization scale for adolescents
includes eight items (a single factor) with good
Cronbach’s alpha reliability and construct validity
2/df = 1,440; CFI = 0,975; GFI = 0,936; RMSEA
= 0,066 PCLOSE = 0,290). This study
determined that 58.8% of students were victims of
cyberbullying. This study contributed to enriching
measurement tools for cyberbullying in Vietnam.
Keywords: cyberbullying, victimization,
adolescents.
THÍCH NGHI THANG ĐO NẠN NHÂN
BẮT NẠT TRỰC TUYẾN DÀNH CHO
TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
Hồ Thị Trúc Quỳnh*1 và Nguyễn Thị Hoa1,2
1Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế,
Thừa Thiên Huế, Việt Nam
2Trường TH, THCS và THPT Ngô Thời Nhiệm,
Bình Dương, Việt Nam
Tác giả liên hệ: Hồ Thị Trúc Quỳnh. Email:
httquynh@hueuni.edu.vn
Ngày nhận bài: 20/11/2023.
Ngày sửa bài: 19/12/2023.
Ngày nhận đăng: 8/1/2024.
Tóm tắt. Nghiên cứu nhằm mục đích thích nghi
thang đo nạn nhân bắt nạt trực tuyến dành cho
thanh thiếu niên. Mẫu nghiên cứu bao gồm 102
học sinh trường trung học phổ thông Ngô Thời
Nhiệm, tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho
thấy thang đo nạn nhân bắt nạt trực tuyến dành cho
thanh thiếu niên bao gồm tám item (đơn nhân tố)
có độ tin cậy Cronbach’s alpha = 0,855) và hiệu
lực cấu trúc tốt (χ2/df = 1,440; CFI = 0,975; GFI =
0,936; RMSEA = 0,066 PCLOSE = 0,290).
Nghiên cứu này xác định 58,8% học sinh là nạn
nhân của bắt nạt trực tuyến. Nghiên cứu này góp
phần làm phong phú thêm các công cụ đo lường về
bắt nạt trực tuyến tại Việt Nam.
Từ khóa: bắt nạt trực tuyến, nạn nhân, thanh
thiếu niên.
1. Mở đầu
Bo lc học đường đang diễn biến phc tạp, trong đó, bắt nt vấn đ hiện đáng báo
động thanh thiếu niên các quc gia trên thế gii [1]. S ng các v vic bt nt trc tuyến
xu hướng tăng và trở thành vấn đ ph biến ca thanh thiếu niên hin nay [2]. Theo Campbell và
Bauman (2018), hành vimt cá nhân hoặc nhóm người s dng công ngh k thut s hin
đại mt cách c ý và lặp đi lặp li nhm gây tổn thương cho những cá nhân không có kh năng t
v được gi là bt nt trc tuyến [3].
Cùng vi s phát trin ca Internet công ngh thuật s, s ng nn nhân b bt nt
trc tuyến trong thanh thiếu niên không ngừng gia tăng. Trên đối tượng hc sinh trung hc ph
thông, các nghiên cu trong khu vực Đông Nam Á đã báo cáo t l nn nhân b bt nt trc tuyến
HTT Qunh* & NT Hoa
58
44,7% ti Thái Lan [4]; 52,2% ti Malaysia [5]; 50% ti Indonesia [6] 3,8% ti Singapore
[7]. Ti Vit Nam, nhiu nghiên cứu đã báo cáo t l nn nhân b bt nt trc tuyến trong thanh
thiếu niên [8][11] vi t l nn nhân là 7,1% ti Hà Ni và Thành ph H Chí Minh [8]; 36,5%
ti Thành ph H Chí Minh [11] và 63,6% ti Tha Thiên Huế [10].
Mặt khác, trước nay các nghiên cu ti Việt Nam thường s dng mt s thang đo như (i)
Thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến (Cyberbullying Victimization Scale_CVS) ca Patchin
Hinduja (2010) [12] do Phm Th Thu Ba và Trn Qunh Anh (2016) sửa đổi [10], Bng hi th
phm/ nn nhân bt nt ca Olweus (Olweus Bully/Victim Questionnaire_OBVQ) [9]; Thang đo
bt nt trc tuyến-phiên bn sửa đổi (Revised Cyber Bullying Inventory_RCBI) ca ErdurBaker
& Kavşut (2007) [8] để xác định nn nhân bt nt trc tuyến hoc tn sut tr thành nn nhân bt
nt trc tuyến. Trong bi cảnh văn hóa Việt Nam, hai (bao gm OBVQ RCBI) trong s ba
thang đo nói trên có 14 item chia thành hai nhân t. OBVQ s dụng để đo lường tn sut tr thành
nn nhân trc tuyến nn nhân học đường [9]; trong khi đó, RCBI dùng đ đo lường tn sut
tr thành th phm nn nhân bt nt trc tuyến [8]. Bên cạnh đó, sau khi thích nghi cho phù
hp với văn hóa Việt Nam, CVS ch 6 item, giảm đi 3 item so với phiên bn gc [12], [13].
Ti Việt Nam đã một s nghiên cứu điều tra v thc trng bt nt trc tuyến [8], [9], [13], [14].
Tuy nhiên, ch mt công b khoa hc v độ tin cy hiu lc ca công c đo lường v bt
nt trc tuyến (OBVQ) [15]. Vi mục đích làm phong phú các công cụ đo lường v bt nt trc
tuyến ti Vit Nam và cung cp thêm bng chng khoa học độ tin cy hiu lc ca các công
c đo lường v bt nt trc tuyến, chúng tôi thiết lp phiên bn Tiếng Vit của thang đo nạn nhân
bt nt trc tuyến trên sở thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung (General Online
Victimization) [16] và đánh giá độ tin cy và hiu lc của thang đo trên mẫu thanh thiếu niên.
Thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung ca Tynes cng s (2010) chưa từng được s
dng trong bt nghiên cu nào Việt Nam. Thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung mt
thang đo nằm trong b công c đo lường nn nhân trc tuyến (Online victimization Scale) ca
Tynes và cng s (2010). B công c đo lường nn nhân trc tuyến bao gm 21 item, chia thành
bốn thang đo như thang đo nn nhân trc tuyến nói chung (General Online Victimization Scale),
nn nhân b quy ri tình dc trc tuyến (Sexual online victimization Scale), phân bit chng tc
trc tuyến trc tiếp (Individual Online Racial Discrimination) và phân bit chng tc trc tuyến
gián tiếp (Vacarious Online Racial Discrimination). Tt c các item ca b công c đo ng
đưc xây dựng theo thang 5 điểm t 0 (chưa bao gi) ti 4 (mi ngày). Thang đo nạn nhân bt
nt trc tuyến nói chung ca Tynes và cng s (2010) bao gm 8 item đưc y dựng để đo
ng tn sut tri nghim các hình thc bt nt trc tuyến. Trên mu thanh thiếu niên ti M,
các nghiên cứu đã báo cáo độ tin cậy cho thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến nói chung là 0,84
[16] và 0,95 [17].
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Chuyn ng
Để thiết lp phiên bn Tiếng Vit của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến, chúng tôi đã tiến
hành chuyn ng thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung ca Tynes và cng s (2010). Quá trình
chuyn ng được thc hin theo trình t như sau: Đầu tiên, mt ging viên khoa Tiếng Anh
(trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế) mt tiến chuyên ngành Tâm hc tt nghip
nước ngoài được mi dịch thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung t tiếng Anh sang Tiếng Vit.
Hai chuyên gia làm việc độc lp vi nhau. Nhng chuyên gia dch thut là những người nói và s
dng thành tho tiếng Anh, h đã từng có khong thi gian hc tp ti nước ngoài. Kết qu bước
này, chúng tôi có bn dch Tiếng Vit của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến. Bước th hai, hai
chuyên gia dch thut cùng nhà nghiên cu tiến hành so sánh hai bn dịch để đi đến mt phiên
Thích nghi thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến dành cho tr v thành niên
59
bn thng nht v thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến. Bước th ba, bn dch thng nht (Tiếng
Việt) được mt dch gi người nước ngoài tiếng m đẻ tiếng Anh nói tho Tiếng Vit
dịch ngược sang tiếng Anh. Sau đó bản dch tiếng Anh này lại được đem so sánh vi phiên bn
gc của thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung bi hai nhà nghiên cu Tâm học người Vit
(hiện đang học nghiên cu sinh công tác ti Úc) nhm kim tra tính chính xác ca bn dch
Tiếng Vit. Sau quá trình tho lun thng nht ca các chuyên gia dch thut các nhà nghiên
cu v Tâm hc, chúng tôi có phiên bn Tiếng Vit của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến.
2.1.2. Mu nghiên cu
Nghiên cu này s dụng phương pháp ly mu thun tin tại trường THPT Ngô Thi Nhim
tại Bình Dương. Cỡ mẫu được xác định theo công thc ca Hair và cng s (2010). Theo các tác
giả, để phân tích nhân t khám phá, kích thước mu ti thiu phi 50, tốt hơn 100 tỉ l
quan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là mỗi biến đo lường cn ti thiu 5
quan sát, tt nht là t l 10:1 tr lên [18].
Để thc hin mục đích nghiên cứu, chúng tôi đã xin phép sự đồng ý ca hiệu trưởng và giáo
viên ch nhim. Tt c học sinh đều t nguyn tham gia vào nghiên cu. Mu kho sát vi 102
hc sinh trung hc ph thông tui t 14 đến 17 vi 55 hc sinh nam (chiếm 53,9%), 41 hc sinh
n (chiếm 40,2%) 6 hc sinh (chiếm 5,9%) không mun nêu c th gii tính ca mình. Xét
theo khi lp, có 92 hc sinh khi 10 (chiếm 90,2%) và 10 hc sinh khi 11 (chiếm 9,8%) đồng
ý tham gia nghiên cứu. Độ tui trung bình ca hc sinh là 15,32 và độ lch chun là 0,53.
2.1.3. Công c đo lưng
Nghiên cu này s dụng thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung (General Online
Victimization scale) ca Tynes và cng s (2010) để xác định nn nhân b bt nt trc tuyến.
Thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung bao gm 8 item. Các item mẫu như “Mọi người đã nói
những điều tiêu cực (như tin đồn hoc gi tên) v v bên ngoài, hành động hoc v việc ăn mặc
ca tôi trên mạng” và “Tôi b đe dọa trên mng xã hi vì v b ngoài, hành động hoặc ăn mặc ca
tôi.” Mỗi item của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến nói chung được thiết kế tr li trên thang
Likert 5 điểm t 0 (chưa bao giờ) ti 4 (mi ngày). Tổng đim của thang đo dao động t 0 đến 32
với điểm cao hơn cho thấy tn sut tr thành nn nhân nhiều hơn. Trong đó, tổng điểm t 1 tr
lên được xác định nn nhân ca bt nt trc tuyến. Thang đo nạn nhân trc tuyến nói chung
chưa từng được s dng Vit Nam, mặc dù nó được s dng trong các nghiên cứu trước đây ở
nước ngoài [16], [17] để xác định nn nhân bt nt trc tuyến.
2.1.4. X thng kê
Để x s liu, nghiên cu này s dng phn mềm SPSS 20 AMOS 20. Đối vi phn
mm SPSS 20, chúng tôi thc hin các phép phân tích thống như thống t, kiểm định
độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân t xác nhận. Đối vi
phn mm AMOS, chúng tôi tiến hành phân tích nhân t khám phá đ xác định các ch s phù
hp của mô hình đo lường như χ2/df (chi-square/df), GFI (goodness of fit index), CFI
(comparative fit index), RMSEA (root mean square error of approximation) PCLOSE (p of
Close Fit).
2.2. Kết qu nghiên cu
2.2.1. Độ tin cy của thang đo nn nhân bt nt trc tuyến
S liu Bng 1 cho thy rng c tám item của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến có tương
quan vi biến tổng dao đng t 0,502 đến 0,754. Trong đó item s 5 (“Tôi đã bị quy ri trên
mng hi vì chuyện đó xảy ra trường”) hệ s tương quan với biến tng cao nht item
s 3 (“Mọi người đã đăng trên internet những điều ác ý hoc thô l v tôi”) có hệ s tương quan
vi biến tng thp nhất. Như vậy h s tương quan với biến tng của các item đu lớn hơn 0,30.
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpa còn cho thy h s α của c thang đo là 0,855.
HTT Qunh* & NT Hoa
60
Bảng 1. Độ tin cy của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến
Item
Tương quan giữa
item và biến tổng
Giá trị
α
1. Mọi nời đã i những điều tiêu cực (như tin đồn hoặc gọi n)
về vẻ bên ngi, nh động hoặc về việc ăn mặc của tôi trên mạng
0,536
0,855
2. Mọi người đã nói những điều ác ý hoặc thô lỗ về cách tôi nói
chuyện (viết) trên mạng
0,547
3. Mi nời đã đăng trên internet những điều ác ý hoc thô lỗ vi
0,502
4. Tôi đã bị quấy rối trên mạng hội mà không có do rõ ràng
0,547
5. Tôi đã bquấy ri trên mạng xã hi vì chuyện gì đó xảy ra trường
0,754
6. Tôi đã bị xấu hổ hoặc bị sỉ nhục trên mạng xã hội
0,687
7. Tôi từng bị bắt nạt trên mạng xã hội.
0,690
8. Tôi bị đe dọa trên mạng hội vẻ bề ngoài, hành động hoặc
ăn mặc của tôi.
0,667
2.2.2. Độ hiu lc cu trúc của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến
S liu Bng 2, 3 và 4 trình bày kết qu phân tích nhân t khám phá (EFA) của thang đo nạn
nhân bt nt trc tuyến. Theo bng 2, h s KMO = 0,853, các giá tr ca kiểm định Bartlett's bao
gm Chi square = 352,036, df = 28 và p < 0,001. Bng 3 cho biết rằng thang đo nạn nhân bt nt
trc tuyến nếu chia thành 2 nhân t thì gtr Eigenvalues = 0,979 (nh hơn 1) nếu mt nhân
t thì giá tr Eigenvalues = 4,194 (lớn hơn 1) và tổng phương sai trích = 52,419% (lớn hơn 50%).
T nhng kết qu này cho thy thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến là thang đo đơn nhân tố (xem
Hình 1).
Bng 2. H s KMO và kiểm định Bartlett's của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến
Giá trị KMO
0,853
Kiểm định Bartlett's
Chi square
352,036
df
28
Sig (p)
< 0,001
Bng 3. Giá tr Eigenvalues và phương sai trích của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến
Giá tr Eigenvalues
Phương sai trích (%)
4,194
52,419
0,979
S liu Bng 4 cho biết h s ti nhân t của các item trong thang đo nạn nhân bt nt trc
tuyến. Theo đó, hệ s ti nhân t của các item đều lớn hơn 0.50 và dao động t 0,613 (item s 3)
đến 0,851 (item s 5). Kết qu này gi ý rng th tiếp tc tiến hành phân tích nhân t khng
định (CFA) cho thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến.
Bng 4. H s ti nhân t ca các mục trong thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến
Item
Hệ số tải
nhân tố
1. Mọi người đã nói những điều tiêu cực (như tin đồn hoặc gọi tên) về vẻ bên
ngoài, hành động hoặc về việc ăn mặc của tôi trên mạng
0,668
2. Mọi người đã nói những điều ác ý hoặc thô lỗ về cách tôi nói chuyện (viết)
trên mạng
0,669
3. Mọi người đã đăng trên internet những điều ác ý hoặc thô lỗ về tôi
0,613
Thích nghi thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến dành cho tr v thành niên
61
4. Tôi đã bị quấy rối trên mạng xã hội mà không do rõ ràng
0,642
5. Tôi đã bị quấy rối trên mạng xã hội vì chuyện đó xảy ra ở trường
0,851
6. Tôi đã bị xấu hổ hoặc bị sỉ nhục trên mạng xã hội
0,752
7. Tôi từng bị bắt nạt trên mạng xã hội.
0,788
8. Tôi bị đe dọa trên mạng hội vì vẻ bề ngoài, hành động hoặc ăn mặc của tôi.
0,776
Bng 5 trình bày kết qu phân tích nhân t khẳng định vi các ch s phù hp mô hình ca
thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến: χ2 /df = 1,440 (nhỏ hơn 3); CFI = 0,975 (lớn hơn 0,90); GFI
= 0,936 (lớn hơn 0,90); RMSEA = 0,066 (nhỏ hơn 0,08) và PCLOSE = 0,290 (lớn hơn 0,05).
Bng 5. Các ch s phù hp mô hình của thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến
Các ch s
Giá tr đối chiếu theo Hu &
Bentler (1999)
Mô hình đo lường ca
thang đo (tên thang đo)
χ2 /df
< 3: tt
1,440
CFI
> 0,90: tt
0,975
GFI
> 0,90: tt
0,936
RMSEA
< 0,08: chp nhận được
0,066
PCLOSE
> 0,05: tt
0,290
Hình 1. Mô hình đo lường thang đo nạn nhân bt nt trc tuyến