1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
1. GIỚI THIỆU
Robot là đối tượng MIMO có tính phi tuyến mạnh,
các tham số bất định trong quá trình làm việc
luôn nhiễu bên ngoài tác động. Để nâng cao
hiệu suất làm việc của robot, bên cạnh việc nâng
cao độ chính xác trong các bước lắp ráp khí,
việc điều khiển cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc cải thiện hiệu suất làm việc. vậy, thiết kế
được một bộ điều khiển phù hợp một bài toán
khó cần giải quyết. Để giải quyết vấn đề này, đã
nhiều giải pháp được nghiên cứu đề xuất
trong [1-8], như bộ điều khiển PID, điều khiển
THIT K B ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI PID PHÂN S SỬ DỤNG LOGIC MỜ CHO TAY Y ROBOT
DESIGN ADAPTIVE FRACTIONAL ODER PID CONTROLLER USING FUZZY LOGIC FOR ROBOT MANIPULATOR
Vũ Thị Yến1, Phạm Văn Cường1*, Nguyễn Đức Hải2
1Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội - 2Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 27/03/2024, Ngày chấp nhận đăng: 27/06/2024, Phản biện: PGS. TS Nguyễn Văn Tiềm
Tóm tắt:
Bài báo này đưa ra bộ điều khiển thích nghi PID phân số trên cơ sở điều khiển mờ (AFOF) cho robot nhằm
nâng cao độ chính xác trong điều khiển bám. Robot là đối tượng phi tuyến, có cấu trúc bất định và trong
quá trình làm việc luôn chịu tác động của nhiễu. Bộ điều khiển đề xuất là sự kết hợp ưu điểm của bộ điều
khiển mờ thích nghi và bộ điều khiển trượt giúp hệ thống tác động nhanh và chính xác. Ngoài ra, chất
lượng của bộ điều khiển cũng được kiểm soát tốt hơn nhờ việc kết hợp tính linh hoạt của bộ điều khiển
PID phân số. Luật thích nghi được thiết kế bằng việc lựa chọn hàm Lyapunov phù hợp để hệ thống đạt
được khả năng ổn định toàn bộ của bộ điều khiển. Ngoài ra, tính ổn định và bền vững cũng như hiệu quả
của bộ điều khiển đề xuất được kiểm chứng thông qua kết quả mô phỏng trên tay máy robot 2 bậc tự do.
Từ khóa:
Điều khiển PID phân số; điều khiển thích nghi; điều khiển trượt; điều khiển mờ; tay máy robot.
Abstract:
This paper presents an Adaptive Fractional Oder PID controller based on Fuzzy Logic (AFOF) for robot
manipulators to improve accuracy of the tracking control. Robots are nonlinear system with uncertain
model, and in the working process, they are always affected by noise. The proposed controller is combined
with the advantages of adaptive fuzzy logic and sliding mode control to control system effect fast, and
accurately. Furthermore, the quality of the control system is better controlled by combining the flexibility
of Factional Oder PID. The adaptive laws are designed based on selecting a suitable Lyapunov function
to the control system obtain the global stability. In addition, the stability and robustness as well as the
the rerformance of the proposed controller are proved through simulation results on two link robot
manipulators.
Keywords:
Fractional Oder PID control; Adaptive control; Sliding mode control; Fuzzy logic controller; Robot
manipulators
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
bền vững, điều khiển thích nghi,… Bộ điều khiển
thích nghi là phương pháp tổng hợp bộ điều khiển
với mục đích giữ cho hệ thống luôn được ổn định,
ngay cả khi trong quá trình làm việc sự thay
đổi cấu trúc, các tham số bất định hoặc có sự xuất
hiện của nhiễu không mong muốn. Trong quá trình
làm việc, đối tượng có sự thay đổi, lập tức bộ điều
khiển sẽ tự động chỉnh định lại tham số cấu
trúc sao cho chất lượng của hệ thống luôn được
giữ ổn định [7]. Điều khiển trượt phương pháp
điều khiển đơn giản cho đối tượng phi tuyến, đem
lại hiệu quả cao, khả năng chống nhiễu tốt, tác
động nhanh và ít nhạy với sự thay đổi các thông số
của hệ thống trong quá trình làm việc. Tuy nhiên,
khó khăn trong việc thiết kế bộ điều khiển trượt
cần phải biết hình toán học của đối tượng
cũng như giới hạn chặn trên của các thành phần bất
định của hình. Bên cạnh đó, quanh mặt trượt
luôn tồn tại hiện tượng dao động tần số cao [8].
Ngày nay, các bộ điều khiển thông minh trên sở
của bộ điều khiển mờ được sử dụng rộng rãi trong
trường hợp hình bất định nhiễu không biết
trước. Logic mờ mang lại những thuận lợi trong
quá trình điều khiển những hệ thống tham số
bất định bằng luật suy diễn mờ. Các luật suy diễn
mờ của bộ điều khiển được thiết lập bằng việc tận
dụng kinh nghiệm hiểu biết của người thiết kế
về hệ thống.Với tính năng nổi bật đó, logic mờ đã
được xem xét kết hợp với điều khiển trượt để tăng
hiệu suất cũng như tính bền vững trong quá trình
điều khiển [9-11]. Để chất lượng điều khiển của hệ
thống được tốt hơn, bài báo đề xuất bộ điều khiển
thích nghi PID phân số trên cơ sở logic mờ. Khi đó
bộ điều khiển sẽ làm việc linh hoạt hơn nhờ điều
chỉnh thêm 2 tham số
,
αβ
của bộ điều khiển PID
phân số so với bộ điều khiển PID kinh điển [12].
Khi áp dụng bộ điều khiển này cho tay máy robot
đã đem lại hiệu quả bám tốt hơn, tốc độ hội tụ cũng
như chất lượng điều khiển đã được cải thiện.
2. ĐỘNG LỰC HỌC CỦA ROBOT N BẬC TỰ DO
Phương trình động lực học của robot n bậc có dạng
như sau [13]:
( ) ( ) ( )
,
,,
()
IDM IDM IDM
IDM IDMd IDM
DC G
F
δ δδ δ δ
δδ ττ
δ
δ
++
+=
+



(1)
ở đây:
1n
R
δ
×
vị trí các khớp,
1n
R
δ
×
tốc
độ các khớp,
1n
R
δ
×

gia tốc góc của các khớp.
1
IDM
n
R
τ
×
là mô men tác động lên các khớp của
robot.
( )
IDM
nn
DR
δ
×
ma trận quán tính.
( )
,
IDM
n
Cn
R
δδ
×
ma trận tả thành phần
ly tâm và Coriolis.
( )
IDM
n
Gn
R
δ
×
véc tơ
tả thành phần trọng lượng.
véc lực ma sát.
1
IDMd
n
R
τ
×
véc
tả thành phần nhiễu tác động lên robot. Ma trận
( )
IDM
D
ma trận dương đối xứng, do đó (1)
thể được viết lại như sau:
( )
( ) ( )
( ) ( )
( )
1
1
1
1
,
IDM IDM
IDM IDM
IDM IDM
IDM IDMd
D
DC
DG
D
δ
δ δδ δ
δδ
τδ
τ
δ
=

(2)
Biểu diễn (2) trong không gian trạng thái như sau:
( )
( ) ( )
( ) ( )
( )
12
1
2
1
1
1
1
1 12 2
11
1
,
IDM IDM
IDM IDM
IDM IDM
IDM IDMd
Dx
D x C xx x
D xG x
Dx
xx
x
τ
τ
=
=
(3)
trong đó,
12
,xx
δδ
= =
3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ
Cấu trúc chung của bộ điều khiển mờ gồm 3 khâu:
Khâu 1 (Mờ hóa): nhiệm vụ chuyển giá trị
của biến ngôn ngữ đầu vào thành vector µ số
phần tử bằng số tập mờ đầu vào.
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Khâu 2 (Thiết bị hợp thành): Triển khai luật hợp
thành R
Khâu 3 (Giải mờ): chức năng chuyển tập mờ
đầu ra thành giá trị rõ để điều khiển đối tượng.
Luật hợp thành của bộ điều khiển mờ được xây
dựng theo mệnh đề NẾU-THÌ:
Rl: Nếu x1 =
Al
1
x2 =
Al
2
... và xn =
An
l
, thì y =Bl,
l = 1,2,...N
Với x = (x1, ... ,xn)T đầu vào của bộ điều khiển
mờ, và y là đầu ra của bộ điều khiển mờ. Hàm liên
thuộc của
Ai
l
x
A
i
i
l
n
]g
, và Bl hàm liên thuộc
y
Bl
n
^h
. N là số luật hợp thành.
Bộ điều khiển mờ MIMO có đầu ra được tính toán
theo công thức sau:
()
11
()
11
()
( ) , 1, 2, ,
()
l
i
l
i
n
N
l
ij
A
li
jn
N
i
A
l
l
xy
yx j m
x
µ
µ
==
==
= =



(4)
trong đó
[ ]
12
,,, T
n
x xx x=
[ ]
12
,,, T
m
y yy y=
véc đầu vào đầu ra của bộ điều khiển mơ.
Nếu ta coi
() ()
1
11
() ()
ll
ii
nn
n
ii
AA
l
ll
xx
µµ
=
= =



∏∏
hàm sở
mờ
l
j
y
tham số. Khi đó (4) được viết lại
như sau:
( )
1
W , 1, 2, ,
N
l
j jl
l
y y xj m
=
= =
()
1
()
11
W
()
()
l
i
l
i
n
i
A
l
n
n
i
A
ll
l
x
x
µ
µ
=
==
=


(5)
đây
( ) ( ) ( ) ( )
12
W W ,W , ,W
TN
N
x x x xR=


vector sở mờ.
12
,,,
T
NN
j jj j
yy y R
φ

=

là vector
tham số.
Đầu ra của bộ điều khiển mờ (4) được viết lại như
sau:
( )
() W
Txyx
φ
=
(6)
4. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ PHÂN SỐ
Bộ điều khiển PID phân số được định nghĩa như
sau [12]:
( ) (
) ( )
( )
pi
d
d
ut ket k et
dt
d
k et
dt
α
β
= +
+
(7)
trong đó:
,,
pid
k kk
lần lượt tương ứng hằng số
của khâu tỉ lệ, tích phân, vi phân.
,
αβ
là các hằng
số thực.
Theo cấu trúc bộ điều khiển trong Hình 1, luật điều
khiển được xác định như sau:
( ) ( )
( )
11
1
IDM IDM PID IDM SMC
IDM F
DD
D
xx
x
τ ττ
τ
= +
+
(8)
ở đây,
PID
τ
là bộ điều khiển PID phân số,
SMC
τ
là bộ
điều khiển trượt, và
F
τ
là bộ điều khiển mờ.
Bộ điều khiển PID phân số được xác định như sau:
( ) (
)
( )
22
2
PID p i
d
d
ket k et
dt
d
k et
dt
α
β
τ
= +
+
(9)
Bộ điều khiển trượt được lựa chọn như sau:
()
SMC smc
k sign s
τ
=
(10)
Bộ điều khiển mờ được xác định như sau:
( )
122
W ,,
T
Fxxx
τφ
=
(11)
Mặt trượt được lựa chọn như sau:
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
( ) ( )
( ) ( )
22
0
11
22
t
p
id
s et k et
dd
k et k et
dt dt
αβ
−−
= +
++
(12)
trong đó:
22 2d
ex x=
(13)
với
[ ]
2 21 22 2
, ,,
T
n
e ee e=
;
[ ]
2 21 22 2
, ,, T
dn
x xx x=
là giá trị đặt của
[ ]
2 21 22 2
, ,, T
n
x xx x=
n số bậc
tự do của robot.
Đạo hàm 2 vế phương trình (13), sử dụng (3)
luật điều khiển (8) ta có:
( )
( )
( )
( )
( )
22
1
1
1
1
ü
11
1
,
d PID SMC F
IDM IDM
IDM IDM
IDM IDMd
D C xx x
D xG x
Dx
ex
x
τ
ττ τ
=−−
+
+
+

(14)
Thay (9), (10), (11) vào (12) ta có:
( )
( ) ( )
( ) ( )
( )
2 122
1
1 12 2
1
11
1
1
() W , ,
,
T
d SMC
IDM IDM
IDM IDM
IDM IDMd
DC
DG
D
s x k sign s x x x
x xx x
xx
x
τ
φ
=−−
+
+
+

(15)
Luật cập nhật được xác định như sau:
( ) ( )
( ) ( )
( )
( )
2
1
1 12 2
1
11
1
1
1
122
,
1()
1
1
1
W ,,
TT
smc d
SMC
T
IDM IDM
SMC
T
IDM IDM
SMC
T
IDM IDMd
SMC
DC
DG
D
k s x s sign s
k
x s xx x
k
xs x
k
xs
k
ks xxx
φ
τ
φ
=−+
=
(16)
Để chứng minh tính ổn định của hệ thống, hàm
Lyapunov được lựa chọn như sau:
2
11 1
22 2
TT
SMC
L ss k k
φ
φφ
=++
(17)
Lấy đạo hàm bậc nhất của hàm Lyapunov theo thời
gian:
Robot
manipulator
+
𝑒𝑒
2+𝑘𝑘𝑝𝑝𝑒𝑒2𝑑𝑑𝑑𝑑+𝑘𝑘𝑖𝑖𝑑𝑑−𝛼𝛼−1
𝑑𝑑𝑑𝑑
𝑒𝑒2+𝑘𝑘𝑑𝑑𝑑𝑑𝛽𝛽−1
𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑒𝑒2
𝑘𝑘
𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠
𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠(𝑠𝑠)
𝑘𝑘
𝑝𝑝𝑒𝑒2+𝑘𝑘𝑖𝑖
𝑑𝑑−𝛼𝛼
𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑒𝑒2+𝑘𝑘𝑑𝑑
𝑑𝑑𝛽𝛽
𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑒𝑒2
𝑈𝑈𝑈𝑈𝑑𝑑𝑈𝑈𝑑𝑑𝑒𝑒 𝐿𝐿𝑈𝑈𝐿𝐿𝑠𝑠
𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹 𝑙𝑙𝑙𝑙𝑠𝑠𝑠𝑠𝑙𝑙
𝑙𝑙𝑙𝑙𝑠𝑠𝑑𝑑𝑐𝑐𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑒𝑒𝑐𝑐
d/dt
𝑥𝑥2= 𝛿𝛿
𝑥𝑥
d/dt
d/dt
𝑠𝑠
𝛿𝛿
𝛿𝛿
𝛿𝛿
𝑥𝑥1= 𝛿𝛿
𝑠𝑠
𝜏𝜏𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠
𝜏𝜏𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃
𝜏𝜏𝑃𝑃𝑃𝑃𝐼𝐼
𝜏𝜏𝐹𝐹
𝐷𝐷𝑃𝑃𝑃𝑃𝐼𝐼
Hình 1. Cấu trúc hệ thống điều khiển robot
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
TT
SMC SMC
L ss k k k
φ
φφ
=++
(18)
Thay (15) và (16) vào (18), ta có:
0L
(19)
Hệ thống ổn định không phụ thuộc vào s
5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Để kiểm chứng kết quả bộ điều khiển, chúng ta
thực hiện phỏng bộ điều khiển cho tay máy
robot 2 bậc tự do [14]:
𝑙𝑙
1
, 𝑚𝑚
1
𝑞𝑞1
𝑞𝑞2
Hình 2. Tay máy Robot 2 bậc tự do
Phương trình động học của robot như sau:
Ở đây:
() ()cosDmml ml mll2
11 121
2
22
2
2122
d
=+ ++
( )
2cos
12 21 2 2 2 1 2 2
D D ml mll
δ
= = +
2
22 2 2
D ml=
( )
sin
11 2 1 2 2 2
C m ll
δδ
=
( )
( )
1
sin
12 2 1 2 2 2
C m ll
δ δδ
+
= 
( )
sin
21 2 1 2 2 1
C m ll
δδ
=
22
0
C=
( ) ( )
( )( )
1 1 22 2
22 2 1 2
cos
cos
G m m gl
m gl
δ
δδδ
= +
++
( )( )
2 22 2 1 2
cosG m gl
δδδ
= +
trong đó, m1, m2 lần lượt khối lượng của
thanh 1 thanh 2 của robot. Chiều dài thanh
1 thanh 2 lần lượt l1, l2. Gia tốc trọng
trường
9,8( / )g ms=
.
[ ]
12
T
δ δδ
=
lần lượt
vị trí thanh 1 thanh 2 của robot. Chọn
quỹ đạo mẫu cho thanh 1 thanh 2 như sau:
[ ]
[ ]
12 0,3sin 0,3sin
TT
d dd tt
δ δδ π π
= =
Vị trí ban đầu của các thanh
00T
0
d=-
5
?
, gia
tốc ban đầu của các thanh ,,0000T
0
d
=
o
6@
Khối lượng và chiều dài của các thanh lần lượt là:
m1 = 1(kg), m2 = 2(kg);
l1 = 1(m), l2 = 0,8(m)
Trường hợp 1: Chọn các tham số của bộ điều khiển
khi mô phỏng
kp = diag[50, 50], ki = diag[0,3; 0,3];
kd = diag[80, 80];
,; ,;08 002ab
==
KSMC= 0,10;
,k002
=
b
,(,);, (, )si
ns
in
tt
02 15 02 15
IDmd
x=
6@
Hàm liên thuộc mờ được chọn như sau:
().
exp
xdl
24
6112
Fi
ii
2
i
l
nr
d
rr
=-
+--
J
L
K
K
K
K
K
K
K
]
N
P
O
O
O
O
O
O
O
g
R
T
S
S
S
S
S
S
S
S
V
X
W
W
W
W
W
W
W
W
với li = 1:3
Kết quả phỏng quỹ đạo bám, sai lệch bám
mô men điều khiển được thể hiện trên Hình 3.
Trường hợp 2: Các thông số mô phỏng được chọn
như trường hợp 1. Khi hệ thống đang làm việc,
sau 1,5s thì nhiễu đột ngột tác động vào hệ thống,
nhiễu được chọn có dạng:
Kết quả phỏng quỹ đạo bám, sai lệch bám
mô men điều khiển khi có nhiễu tác động thể hiện
trên Hình 4.