intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thu hoạch Cuối khoá học Quản trị kinh doanh

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

114
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyển sang cơ chế thị trường, khối lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường tăng mạnh, cơ cấu hàng hoá ngày càng phong phú, các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường ngày càng gia tăng mạnh mẽ làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động doanh nghiệp có nhiều điều chỉnh cho phù hợp; các quan hệ tín dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính trở nên đa dạng. Hoạt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thu hoạch Cuối khoá học Quản trị kinh doanh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LIÊN TỤC Thu hoạch Cuối khoá học Quản trị kinh doanh 1
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG ...................................................................................................................... 4 KẾT QUẢ THU HOẠCH CUỐI KHOÁ .......................................................................... 4 Vấn đề 1: .......................................................................................................................... 4  Chuyên đề Quản trị kinh doanh:..................................................................................... 6  Chuyên đề Kinh doanh trong cơ chế thị trường: ............................................................. 7  Chuyên đề Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing: ................................................... 8  Chuyên đề Quản lý tài chính doanh nghiệp: ................................................................. 10  Chuyên đề Chiến lược kinh doanh: .............................................................................. 11  Chuyên đề Quản trị nhân lực: ...................................................................................... 12  Chuyên đề Quan hệ tín dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính: ................................................................................................. 12  Chuyên đề Báo cáo tài chính và phân tích tài chính:..................................................... 14 Thứ hai, đối với tiêu chí đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp. ............................ 15  Chuyên đề Quản trị kinh doanh:................................................................................... 15  Chuyên đề Kinh doanh trong cơ chế thị trường: ........................................................... 16  Chuyên đề Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp: ....................................................... 17  Chuyên đề Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing: ................................................. 18  Chuyên đề Kinh tế học: ............................................................................................... 19  Chuyên đề Quản lý tài chính doanh nghiệp: ................................................................. 19  Chuyên đề Chiến lược kinh doanh: .............................................................................. 20  Chuyên đề Quản trị nhân lực: ...................................................................................... 21  Chuyên đề Quan hệ tín dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính: ................................................................................................. 22  Chuyên đề Báo cáo tài chính và phân tích tài chính:..................................................... 23 Vấn đề 2: ........................................................................................................................ 25 1-Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. ............................................ 26 2- Giải pháp khai thác và tiếp cận thị trường . ................................................................. 27 3-Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý. ......................................................... 28 4-Giải pháp hoàn thiện kế hoạch kinh doanh. ................................................................. 30 2
  3. 3
  4. NỘI DUNG Vấn đề 1: Căn cứ vào các chuyên đề đã được giới thiệu trong chương trình. Anh/Chị hãy trình bày những điều thu hoạch mới nhất, sâu sắc nhất và có tác dụng đối với việc nâng cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường ( nêu rõ vấn đề, quan điểm, tác dụng cụ thể và thí dụ minh hoạ ). Vấn đề 2: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản trị doanh nghiệp và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp mà Anh / Chị đang làm việc hoặc quan tâm, cần phải thực hiện những giải pháp gì? Tại sao?. ( Đề xuất những giải pháp cụ thể, cần và có những điều kiện áp dụng trong phạm vi công tác của đơn vị và bản thân). KẾT QUẢ THU HOẠCH CUỐI KHOÁ Vấn đề 1: Chuyển sang cơ chế thị trường, khối lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường tăng mạnh, cơ cấu hàng hoá ngày càng phong phú, các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường ngày càng gia tăng mạnh mẽ làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động doanh nghiệp có nhiều điều chỉnh cho phù hợp; các quan hệ tín dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức 4
  5. tài chính trở nên đa dạng. Hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường rất phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động phải có các chiến lược kinh doanh cụ thể; các kế hoạch Marketing phải giải quyết đ ược các mảng khách hàng và thị trường; việc phân tích tình hình tài chính và các báo cáo tài chính là rất cần thiết. Với mong muốn nắm bắt được những kiến thức đầy đủ và mới nhất về quản trị kinh doanh trong cơ chế thị trường năng động và muốn được tìm hiểu cách thức đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế mới – Tôi đã ghi danh học lớp Quản Trị Kinh Doanh tại Trung Tâm Đào Tạo Liên Tục - Trường Đại học kinh tế quốc dân ( là đơn vị có uy tín lâu năm trong việc đào tạo các cán bộ quản lý kinh tế thương mại, quản trị kinh doanh,…từ trình độ nhân viên, chuyên viên cho đến thạc sỹ và tiến sỹ). Khoá học 3 tháng này đã trang bị cho tôi những kiến thức mới nhất mang tính tổng hợp về quản trị kinh doanh và tiếp cận được với viêc đổi mới quản trị doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thông qua 10 chuyên đề sau: 1 - Quản trị kinh doanh. 2 - Kinh doanh trong cơ chế thị trường. 3 - Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp. 4 - Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing. 5 - Kinh tế học. 6 - Quản lý tài chính doanh nghiệp. 7 - Chiến lược kinh doanh. 8 - Quản trị nhân lực. 9 - Quan hệ tín dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân hàng & các tổ chức tài chính. 10 - Báo cáo tài chính và phân tích tài chính. 5
  6. Với sự giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên có kinh nghiệm, tôi thấy khoá học có tác dụng thật thiết thực đối với việc nâng cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Thứ nhất, đối với tiêu chí nâng cao kiến thức.  Chuyên đề Quản trị kinh doanh: Chuyên đề chỉ ra rằng, Quản trị kinh doanh là hoạt động quản lý và kiểm tra và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Quản trị mang ba nội dung cơ bản là quản trị theo nghiệp vụ kinh doanh thương mại, quản trị kinh doanh theo chức năng và quản trị các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Ba loại này luôn tồn tại đan xen và thúc đẩy lẫn nhau. Đối với hoạt động quản trị theo chức năng bao gồm các công tác hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các công tác trong doanh nghiệp, loại quản trị này có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp. Quản trị theo nghiệp vụ kinh doanh thương mại chỉ áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại và nó bao gồm các công tác nghiên cứu thị trường, mua đầu vào, hoạt động dự trữ, bán các đầu ra, cung cấp dịch vụ và hoạt động Marketing. Quản trị các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra có thể áp dụng cho mọi loại doanh nghiệp và bao gồm các yếu tố như vốn kinh doanh, lao động, thông tin, doanh thu, chi phí và rủi ro. Nghiệp vụ quản trị kinh doanh bao gồm các nghiệp vụ như: Thị trường và phân tích thị trường, tạo nguồn mua hàng và quảng cáo hàng hoá xúc tiến thương mại. 6
  7.  Chuyên đề Kinh doanh trong cơ chế thị trường: Trong cơ chế thị trường, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải khẳng định được mình là ai?, khẳng định được chất lượng sản phẩm, thương hiệu sản phẩm?. Chuyên đề này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể hơn về thương mại, kinh doanh và kinh doanh thương mại. Theo đó, kinh doanh thương mại là đầu tư tiền của công sức vào việc mua bán hàng hoá và thực hiện các dịch vụ thu hút khách hàng nhằm thu lợi nhuận. Nhưng để kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp nhất thiết phải có các điều kiện về các nguồn lực kinh doanh như vốn, nhân lực, các chiến lược, kế hoạch hữu hiệu, lãnh đạo doanh nghiệp giỏi,… Doanh nghiệp cần nắm bắt được các đặc điểm của kinh doanh trong cơ chế thị trường như trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá phải đầy đủ, kịp thời, chi phí kinh doanh tối thiểu,..khách hàng là người quyết định thị trường, khách hàng chỉ quan tâm đến hàng hoá có chất lượng cao, giá cả phải chăng và phục vụ mua bán một cách thuận tiện, khách hàng là người mua đòi hỏi ở người bán quan tâm đến lợi ích của họ, nhu cầu thị hiếu khách hàng luôn thay đổi sẽ là khó khăn với nhà sản xuất kinh doanh nhưng lại là lợi thế với các doanh nghiệp luôn quan tâm nghiên cứu khách hàng và doanh nghiệp cần nắm bắt được tình hình thay đổi trong cơ chế quản lý của nhà nước.  Chuyên đề Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp: Chuyên đề nói rằng, mọi doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các pháp lệnh của nhà nước liên quan đến danh nghiệp để có thể phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh và được sự bảo hộ chính đáng của nhà nước. Luật doanh nghiệp góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công 7
  8. nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nươc; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; bảo đảm quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Theo đó, các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể khác theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi; chăm lo đời sống của người lao động; bảo toàn và tăng trưởng vốn và quy mô sản xuất kinh doanh; bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và an toàn xã hội; chấp hành luật pháp, thực hiện các chế độ hạch toán thống kê thống nhất và các nghĩa vụ đối với nhà nước. Ở Việt Nam, các loại hình doanh nghiệp chủ yếu là: Daonhnghiệp vừa và nhỏ ( doanh nghiệp tư nhân), Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và Doanh nghiệp cổ phần; xí nghiệp liên doanh 100% vốn nước ngoài và các doanh nghiệp nhà nước.  Chuyên đề Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing: Mặc dù mới xuất hiện từ những năm 1900, song Marketing đã nhanh chóng trở thành chức năng quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, với tính chất cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường thì chức năng Marketing được nhiều người cho là chức năng then chốt quyết định thành công của doanh nghiệp. Marketing cơ bản cho ta những cơ sở để ứng dụng vào thực tế. Tư tưởng của Marketing là định hướng khách hàng dẫn dắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. khách hàng là người quyết định sinh mạng của doanh nghiệp thông qua lá “phiếu đồng tiền” của họ. Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng trong Marketing, chính vì thế doanh nghiệp cần bán thứ thị trường cần chứ không phải bán cái doanh nghiệp có và cần năng động tìm kiếm khách hàng. Nội dung cơ bản 8
  9. của Marketing bao gồm các hoạt động nghiên cứu thị trường, xác định đối thủ cạnh tranh, phân tích môi trường kinh doanh. Các công cụ Marketing bao gồm các kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân phối, kế hoạch quảng cáo, kế hoạch khuyến mại, kế hoạch hành động của lực lượng bán hàng. Nhìn chung, chuyên đề Marketing nhằm biến ý tưởng kinh doanh thành công thông qua việc xác định đối tượng kinh doanh, xác định nhóm khách hàng mục tiêu, xác định sản phẩm và dịch vụ phù hợp, xác định đặc điểm kinh doanh, tiến hành các hoạt động xúc tiến.  Chuyên đề Kinh tế học: Kinh tế học bao gồm hai bộ phận là kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Trong đó, kinh tế vi mô nghiên cứu, phân tích những vấn đề thuộc về các thành viên tham gia và tạo ra nề kinh tế: doanh nghiệp, người lao động, chính phủ..còn kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế dưới dạng tổng quát, xem xét những con số lớn của nền kinh tế: GDP, GNP, sự tăng trưởng kinh tế, đầu tư xã hội, tiết kiệm quốc dân, thất nghiệp, lạm phát…Chuyên đề kinh tế học cho chúng ta biết về các lý thuyết lựa chọn kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, các quy luật kinh tế, các mô hình kinh tế… - Lý thuyết lựa chọn kinh tế khái quát được các vấn đề về sự khan hiếm nguồn lực, nội dung cơ bản của lý thuyêt lựa chọn kinh tế. - Chuyên đề cũng khái quát hơn về doanh nghiệp; phân loại doanh nghiệp; quy trình sản xuất kinh doanh và chu kỳ của nó. - Các mô hình kinh tế nêu lên đặc điểm của cơ chế thị trường tự do, cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung (nền kinh tế chỉ huy) và cơ chế kinh tế hỗn hợp. - Các quy luật kinh tế nêu khái quát các quy luật cung - cầu và lợi ích tiêu dùng, phân tích cho doanh nghiệp xác định quy mô sản xuất đáp ứng nhu câ ù tiêu thụ sản phẩm. 9
  10.  Chuyên đề Quản lý tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bởi sự vận động của quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập và sử dụng. Quản trị tài chính doanh nghiệp là tổng thể những hoạt động kiểm tra, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư; dự toán nhu cầu tiền vốn; lựa chọn nguồn tài trợ; sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả; quản lý việc phân phối lợi nhuận, thực hiện phân tích tài chính và xây dựng kế hoạch, chiến lược cho doanh nghiệp. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn. Đối với doanh nghiệp, quản trị tài chính gắn liền với các hoạt động quản lý nguồn vốn, quản lý chi phí, quản lý doanh thu và quản lý lợi nhuận. - Vốn và nguồn vốn trong doanh nghiệp ngày nay có thể kể là các khoản vốn tự có, vốn vay tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, vốn tài trợ nội bộ, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu. - Quản lý chi phí là việc quản lý các luồng tiền trong hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh. Các chi phí này thường được phân loại theo các tiêu chí như yếu tố cấu thành, khoản mục chi phí và quan hệ với sản lượng sản xuất, tiêu thụ, các yếu tố tiết kiệm, phân loại giá thành… - Quản lý doanh thu là việc quản lý luồng tiền từ việc bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Nó liên quan đến các yếu tố như hàng hoá bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuế nhà nước, thời điểm ghi nhận doanh thu, sản lượng tiêu thụ, đơn giá… - Quản lý lợi nhuận là việc quản lý tổng hợp các yếu tố chi phí và doanh thu. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong cả hai đơn vị cấu thành trên. 10
  11.  Chuyên đề Chiến lược kinh doanh: Cho ta biết được thế nào là chiến lược và chiến lược kinh doanh, các cấp độ của chiến lược, phương pháp quản trị chiến lược. Theo chuyên đề thì chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ c hức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn. Chiến lược kinh doanh- liên quan nhiều hơn trong việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một môi trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh liên quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới…Nó trả lời cho doanh nghiệp các câu hỏi là doanh nghiệp đang ở đâu?, doanh nghiệp sẽ đi đến đâu? và đi đến đó bằng cách nào? Quy trình chiến lược kinh doanh bao gồm việc nhận rõ viễn cảnh, xác định tầm nhìn, sứ mệnh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp, giải pháp , thực thi và đánh giá. Chiến lược kinh doanh có rất nhiều cấp độ và nội dung của nó bao gồm phân tích môi trường kinh doanh, xác định mục tiêu chiến lược và đánh giá tình hình thực hiện chiến lược. Trong đó, phân tích môi trường kinh doanh bằng các công cụ SWOT, mô hình M. Porter, mô hình BCG, mô hình “Chu kỳ sống của sản phẩm”, mô hình chuỗi giá trị, mô hình “Hồ sơ trạng thái doanh nghiệp”. và mô hình PREST. Xác định mục tiêu chiến lược dựa trên các yếu tố như ý trí lãnh đạo, khả năng của doanh nghiệp, cơ hội, thách thức…thông thường các mục tiêu thể hiện tính an toàn, sự phát triển, mở rộng quan hệ…trên cơ sở đó, mục tiêu kinh doanh phải cụ thể thành các mục tiêu lợi nhuận, doanh thu, thị trường mới, khách hàng mới,… Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm kiểm định mức thực hiện thực tế so với dự tính ban đầu. 11
  12.  Chuyên đề Quản trị nhân lực: Quản trị nhân sự là quản trị nguồn lực con người. Đó là hệ thống những giải pháp áp dụng trong thực tiễn nhằm thu hút duy trì nguồn nhân lực trong tổ chức mình. Quản trị nhân sự cần dự báo được nhu cầu nhân sự trong ngắn hạn và dài hạn, để trên cơ sở đó dự tính các nguồn cung nhân sự cho phép đáp ứng nhu cầu này, đông thời dự tính các hành động nhân sự nhằm đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu nhân sự trong doanh nghiệp. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có nhiệm vụ sắp xếp và điều động nhân lực cho hoạt động quản lý và sản xuất. Quản trị nhân sự giải quyết các vấn đề về tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và quản lý chính sách đãi ngộ. Tức là, quản trị nhân sự giải quyết các vấn đề về đào tạo và đào tạo lại, đề bạt nội bộ, luân chuyển nhân sự, tuyển dụng bên ngoài, giờ làm thêm, hợp đồng phụ, chia sẻ công việc, về hưu, thôi việc, sa thải, thưởng tiền, nâng bậc, sắp xếp công việc, thù lao, khuyến khích , khen thưởng, kỷ luật…Tất cả những vấn đề đó làm cho vai trò quản trị nhân sự rất quan trọng.  Chuyên đề Quan hệ tín dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính: Đối tượng của chuyên đề này là nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính. Mối quan hệ này có tác dụng quan trọng trong việc phát triển của doanh nghiệp. - Việc doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng có nhiều lợi ích như nhanh thuận lợi; đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh; lãi; quản lý, kiểm tra và giám sát được tốt hơn. Trong khi đó ngân hàng và các tổ chức tín dụnglại được thu phí và phát triển các dịch vụ kèm theo. Chuyên đề phân tích rõ ràng các vấn đề chung về thanh toán qua ngân hàng như việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi; các nghiệp vụ thanh toán như lệnh thanh toán và các chứng từ thanh 12
  13. toán; quyền và nghĩa vụ của các bên khi thanh toán qua ngân hàng; các nguyên tắc thực hiện khi thanh toán qua ngân hàng; thanh toán trong nước với các hình thức đa dạng; thanh toán quốc tế với những quy định chặt chẽ;… - Quan hệ tín dụng là những quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang gnười khác sau đó hoàn trả lại với một lượng lớn hơn. Căn cứ vào đối tượng của tín dụng có 2 loại tín dụng là tín dụng hàng hoá và tín dụng tiền tệ. Căn cứ vào chủ thể của quan hệ tín dụng có các quan hệ tín dụng nhà nước, quan hệ tín dụng tư nhân hay cơ quan phi chính phủ. Căn cứ vào mục đích sử dụng có thể chia thành tín dụng sản xuất kinh doanh và tín dụng phi sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào thời hạn tín dụng người ta chia tín dụng thành có thời hạn ấn định trước, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Căn cứ vào điều kiện đảm bảo tín dụng lại có thể chia thành tín dụng có điều kiện đảm bảo và tín dụng có điều kiện không đảm bảo,…Nhìn chung, tín dụng có các đặc điểm về thời hạn, lãi suất, phí suất sử dụng, boả hiểm tín dụng và bảo lãnh tín dụng. - Quan hệ bảo lãnh là việc cam kết bằng văn bản của ngân hàng với người hưởng bảo lãnh về việc thực hiện bảo lãnh đối với một khách hàng( người được bảo lãnh) khi người được bảo lãnh không thanh toán được. Boả lãnh có một số loại như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu,… 13
  14.  Chuyên đề Báo cáo tài chính và phân tích tài chính: +Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, nó tổng hợp và phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách tổng quát, toàn diện tại một thời điểm nhất định. Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, nó cung cấp các số liệu cần thiết để hạch toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính và là cơ sở dự báo tài chính. Các báo cáo tài chính cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Bảng cân đối kế toán mô tả tình trạng tài chính về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. - Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về kết quả sử dụng các yếu tố vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trả lời các câu hỏi liên quan các luông ftiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. + Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanmh nghiệp. Việc phân tích tài chính được thực hiện dựa vào các báo cáo tài chính và hệ thống các chỉ tiêu tài chính như: các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về năng lực họat động, các chỉ tiêu về hoạt động thị trường, chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn hay đòn bẩy tài chính. 14
  15. Thứ hai, đối với tiêu chí đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp.  Chuyên đề Quản trị kinh doanh: Quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích làm cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, mở rộng thị trường, nâng cao thị phần, tiết kiệm nguồn lực, chỉ tiêu lợi nhuận gia tăng…Để làm được điều đó, quản trị kinh doanh phải được hoàn thiện. Quản trị kinh doanh cần đổi mới theo phương hướng: - Hoạch định, xác định tương lai của doanh nghiệp cần thoả mãn các tiêu chí như xác định mục tiêu có thể đạt được( lợi nhuân, thế lực kinh doanh; độ an toàn), kế hoạch sản phẩm và dịch vụ cần hoàn hảo; các phương án kinh doanh đa dạng và có các phương án đề phòng rủi ro; chính sách, quan điểm cơ bản tuân theo các triết lý kinh doanh.. - Tổ chức hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh phải xác định được các mối quan hệ trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ kinh doanh mang tính tự chủ, các bộ phận xác định được chức năng của nó, bố trí nhân lực phù hợp với công việc, thường xuyên thay đổi các phương pháp làm việc. - Duy trì kỷ cương doanh nghiệp& tạo ra các tác phong kinh doanh năng động hiệu quả, các quyết định kinh doanh đúng đắn, không khí vui vẻ, đoàn kết, sự kích thích hăng say làm việc cộng với sự đôn đốc sẽ làm cho công tác quản trị hiệu quả hơn. - Nhà quản trị cần nắm bắt được diễn biến để điều chỉnh hoạt động; đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá sự cố gắng của các thành viên; thường xuyên đánh giá các hoạt động kinh doanh theo các tiêu chí thời gian thực hiện, hiệu quả tài chính. 15
  16. - Nhà lãnh đạo cần có tác phong tốt, đạo đức tốt và phương thức làm việc hiệu quả.  Chuyên đề Kinh doanh trong cơ chế thị trường: Kinh doanh trong cơ chế thị trường ngày nay có rất nhiều sự cạnh tranh gây nên nhiều khó khăng trong việc phát triển doanh nghiệp. Tình hình đó bắt buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh công tác quản trị doanh nghiệp theo các hướng sau: - Tạo cho mình các điều kiện tốt nhất về vốn kinh doanh; vị trí gần khách hàng; tăng cường uy tín cho thương hiêu, nhãn hiệu sản phẩm; cần có đội ngũ lao động trẻ hoá, chuyên môn vững và ý trí cao; lãnh đạo doanh nghiệp giỏ để có thể đọc được nhu cầu thị trường; tạo thêm uy tín cho doanh nghiệp. - Đáp ứng tốt nhất các yếu tố lưu thông sản phẩm (đầy đủ, nhanh chóng, chính xác). - Để khách hàng là người quyết định năng lực sản xuất. Doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các tiêu chí chất lượng hàng hoá, giá cả, nguồn hàng dự trữ, giao dịch trao đổi thanh toán thuận tiện, các hành vi quảng cáo và khuyến mại phải đáp ứng tốt khả năng tìm kiếm và giữ chân khách hàng. - Quan tâm đến lợi ích khách hàng thông qua các lợi ích vật chất( cân, đếm) và các yếu tố tinh thần (sự quan tâm, coi trọng khách hàng); nghiên cứu thị hiếu khách hàng để đáp ứng tốt nhất. - Nắm bắt cơ chế quản lý của nhà nước nhạy bén để thay đổi hành vi sản xuất kinh doanh vì Việt Nam đang trong giai đoan hoàn thiện quy chế. - Lãnh đạo doanh nghiệp còn cần thiết phải taọ ra được các mối quan hệ xã hội, vị trí xã hội, năng động sáng tạo để có thể điều hành doanh nghiệp tốt nhất. 16
  17.  Chuyên đề Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp: Quản trị doanh nghiệp theo pháp luật là yếu tố bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong co chế thị trường ngày nay ngoài việc tuân thủ đúng các trình tự luật pháp vẫn cần có những s ự thay đổi nhạy bén theo cơ chế thị trường. - Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Sự chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh rất cao, các nhà quản trị phải phát huy được yếu tố này. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự lựa chọn các ngành nghề và quy mô kinh doanh; các hình thức vay vốn đa dạng; tuyển dụng lao động trong nước để tiêt kiệm chi phí; tận dụng công nghệ bằng cách đi tắt đón đầu; có thể điều chỉnh vốn bằng cách phân chia lợi nhuận năng động; có thể mở rộng hoặc thu hẹp quy mô dễ dàng. - Đối với Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và Doanh nghiệp cổ phần: Cả hai loại hình doanh nghiệp này có rất nhiều điểm chung, việc đổi mới hoạt động quản trị doanh nghiệp ở hai loại hình này về cơ bản giống nhau. đó là việc khuyến khích các thành viên tham gia nhiệt tình vào các hạot động chung của doanh nghiệp chứ không chỉ chịu trách nhiệm trước Doanh nghiệp trong phần vốn góp của mình. Việc huy các quan hệ tín dụng, thanh toán và bảo lãnh với ngân hàng và các tổ chức tài chính cần thiết thật sự năng động. - Đối với xí nghiệp liên doanh 100% vốn nước ngoài: hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài, tự quản và tự chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động kinh doanh. Nó là pháp nhân hoạt động theo sự điều hành của luật pháp Việt Nam. - Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Cần kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện phân phối theo lao động; chăm 17
  18. lo đời sống nhất là tinh thần; bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.  Chuyên đề Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing: Về nội dung, Marketing đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp thành công phải là người hoạt động theo thị trường. Khách hàng sẽ dẫn dắt các hành động sản xuất kinh doanh. Chính và thế việc thay đổi phương pháp quản trị doanh nghiệp chính là việc quản trị doanh nghiệp theo tiêu chí khách hàng là thượng đế. Mọi nỗ lực của doanh nghiệp cần phải được liên kết với nhau thành hệ thống thống nhất và hướng tới mục tiêu làm hài lòng khách hàng, nâng cao giá trị cho khách hàng. Doanh nghiệp cần giải quyết các vấn đề lợi ích giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, lợi nhuận doanh gnhiệp hướng tới là lợi nhuận lâu dài chứ không phải lợi nhuận thương vụ, ngắn hạn. Việc nghiên cứu thị trường phải tập trung nghiên cứu khách hàng và hành vi ứng xử của họ, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tìm được điểm mạnh và yếu của mình để khắc huy hoặc khắc phục và cần thiết phải nghiên cứu môi trường kinh doanh để phát triển tốt. Doanh nghiệp cần dựa vào các công cụ như sản phẩm của mình có đặc tính tốt, thương hiệu, bao bì, nguồn gốc,..làm thế mạnh. Doanh nghiệp cần có được giá cả thích hợp nhất cho sản phẩm vừa đảm bảo bán hàng tốt và đảm bảo lợi nhuận thực. Hệ thống phân phối cần mở rộng thông qua các đại lý, các nhà phân phối lớn và nhỏ thật đa dạng để tránh áp lực từ phía nhà phân phối lớn. Cần hiệu quả hơn trong các chương trình xuc tiến như khuyến mại, quảng cáo, hội trọ triển lãm, bán hàng trực tuyến,..Và về địa điểm cần chọn các nhà phân phối gần thị trường tiêu thụ. 18
  19.  Chuyên đề Kinh tế học: Các nhà quản trị muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp để doanh nghiệp của mình ngày càng có vị trí trên thị trường cạnh tranh thì họ nhất thiết phải vận dụng thật tốt các kiến thức về kinh tế học. Các nhà quản trị nên thường xuyên trau dồi thêm những kiến thức và thông tin mới nhất về nền kinh tế vĩ mô và vi mô. Chuyên đề kinh học sẽ trang bị những phương tiện nghiên cứu các thành viên trên thị trường, các cơ chế kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó, các cách phân bổ nguồn tài nguyên khan hiếm. Thay đổi cách nhìn nhận thị trường và các công cụ quản lý là yếu tố quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị cần thiết phải xác định sự lựa chọn kinh tế phù hợp cho doanh nghiệp và nhà quản trị phải miêu tả sự lựa chọn kinh tế về các mặt người tiêu dùng, khả năng doanh nghiệp, tác động của chính phủ, các cơ hội có thể nắm bắt và chi phí cơ hội. Vận dụng sáng tạo các phương pháp lựa chọn như lý thuyết đường giới hạn năng lực sản xuất sẽ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định sản xuất hiệu quả. Các nhà quản tri khi thực hành công tác của mình cần thăm dò thị trường, chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. doanh nghiệp khi nghiên cứu quy luật cung - cầu phải xác định rõ các yếu tố như cầu của người tiêu dùng và khả năng cung cấp sản phẩm của doanh nghiệp cũng như của thị trường. Cách quản trị doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường hiện nay là đưa lợi ích của người tiêu dùng lên cao nhất. Như vậy, để quản trị doanh nghiệp tốt nhất, doanh nghiệp khảo sát lợi ích của người tiêu dùng để đưa điểm sản xuất về điểm tối ưu.  Chuyên đề Quản lý tài chính doanh nghiệp: 19
  20. Nhà quản lý doanh cần đổi mới phương pháp quản lý tài chính bằng cách làm tốt các công việc sau: Thứ nhất, xác định những kiến thức thông thường về tài chính cho biết cái nào là quan trọng. Đọc tốt báo cáo tài chính chưa đủ để hoàn thiện nghiệp vụ Doanh nghiệp mà cần vân dụng những kỹ năng hiểu biết tài chính để xoay đổi tình hình tài chính. Thứ hai, khi xem xét đầu tư, phải đối chiếu nó với báo cáo tài chính của cá nhân xem có phù hợp không. Nhà quản lý nhất thiết phải hiểu các yếu tố tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, thị trường chứng khoán,… để phân tích tình hình tài chính của mình trong việc đầu tư và tài trợ cho các dự án. Các con số tài chính cần nắm bắt phải giải quyết được vấn đề ảnh hưởng của tình hình tài chính trong tương lai. Thứ ba, xem xét các khoản tài chính có an toàn không. ví dụ đầu tư có lãi thực không?, có mạo hiểm không?.  Chuyên đề Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh phân tích các lực lượng cạnh tranh, từ đó doanh nghiệp có thể năng động hơn trong việc lựa chọn 4 chiến lược kinh doanh trong mô hình của Michael Porter. - Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm liên quan đến việc lựa chọn một vài tiêu chí được người mua sử dụng trên thị trường và sau đó chỉ ra doanh nghiệp duy nhất đáp ứng được những tiêu chí này.( Hãng Mercedes; Bang Olufsen). - Chiến lược cắt giảm chi phí mang mục tiêu là trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp nhất trong nghành với những phân đoạn thị trường trong ngành được cung cấp hàng hoá với chi phí tối thiểu hoá. ( Hãng Nissan, Tesco, máy tính cá nhân). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2