intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thừa cân, béo phì: Gánh nặng sức khỏe toàn cầu và cập nhật chiến lược can thiệp từ phòng khám đến cộng đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết cho thấy để kiểm soát thừa cân béo phì cần có chương trình tiếp cận từ phòng khám đến cộng đồng theo cả chu trình vòng đời bao gồm nâng cao sức khỏe, dự phòng, thay đổi hành vi, phát hiện sớm và quản lý điều trị toàn diện. Phân định trách nhiệm về kiểm soát thừa cân béo phì phải được chia sẻ cho cá nhân, cộng đồng, hệ thống y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thừa cân, béo phì: Gánh nặng sức khỏe toàn cầu và cập nhật chiến lược can thiệp từ phòng khám đến cộng đồng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỪA CÂN, BÉO PHÌ: GÁNH NẶNG SỨC KHỎE TOÀN CẦU VÀ CẬP NHẬT CHIẾN LƯỢC CAN THIỆP TỪ PHÒNG KHÁM ĐẾN CỘNG ĐỒNG Đỗ Thị Ngọc Diệp1 TÓM TẮT 1 phương pháp chính là lối sống; thuốc; phẫu thuật. Thừa cân và béo phì đang ngày càng gia tăng Tiếp cận điều trị đơn phương thức thì hiệu quả và trẻ hóa trên toàn thế giới và tại Việt Nam. can thiệp lối sống giúp giảm cân khoảng 5% - Thừa cân gây nhiều hậu quả về sức khỏe và kinh 10%, thuốc giảm 5 - 15% và phẫu thuật giảm 12 tế và sẽ vượt lên hàng đầu trong gánh nặng sức - 30%. Tiếp cận điều trị đa phương thức mà khỏe toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế thế giới không phẫu thuật giúp giảm cân khoảng từ 15 - (WHO) và Liên đoàn Béo phì Thế giới (WOF) 25% được xem là hiệu quả nhất. Các phương năm 2023 có 39% người trưởng thành trên toàn pháp điều trị đều phải được cá thể hóa trong đó cầu bị thừa cân, 13% bị béo phì. Tại Việt Nam, liệu pháp lối sống là nền tảng của tất cả các thừa cân béo phì gia tăng rất nhanh từ khoảng phương pháp điều trị béo phì. 10,5% năm 2010 lên 21% ở người trưởng thành Để kiểm soát thừa cân béo phì cần có chương vào năm 2021. trình tiếp cận từ phòng khám đến cộng đồng theo Béo phì là một bệnh lý mạn tính phức tạp cả chu trình vòng đời bao gồm nâng cao sức được xác định bởi tình trạng thừa mỡ quá mức có khỏe, dự phòng, thay đổi hành vi, phát hiện sớm thể làm suy giảm sức khỏe. Trong hầu hết các và quản lý điều trị toàn diện. Phân định trách trường hợp, béo phì là một bệnh đa yếu tố do môi nhiệm về kiểm soát thừa cân béo phì phải được trường gây béo phì, các yếu tố tâm lý xã hội và chia sẻ cho cá nhân, cộng đồng, hệ thống y tế. các biến thể di truyền. Trong mỗi phân nhóm Từ khóa: béo phì, điều trị béo phì, giảm cân, bệnh nhân, có thể xác định được các yếu tố phẫu thuật điều trị béo phì. nguyên nhân chính (dinh dưỡng, bệnh lý, bất động…). Béo phì được xác định khi chỉ số khối SUMMARY cơ thể BMI ≥ 30,0 kg/m2 ở người trưởng thành. OVERWEIGHT, OBESITY: A HEALTH Béo phì là thủ phạm gây hơn 200 bệnh khác BURDEN OVER THE WORLD AND nhau. Mục tiêu điều trị béo phì là giảm khối UPDATES ON ITS CONTROL lượng mỡ cơ thể kết hợp với thay đổi hành vi STRATEGY FROM THE CLINIC TO nhằm cải thiện các yếu tố nguy cơ liên quan đến THE BROADER COMMUNITY béo phì, giảm các bệnh liên quan đến béo phì, cải Overweight and obesity are increasing and thiện chất lượng cuộc sống. Điều trị béo phì với 3 rejuvenating around the world and in Vietnam. Being overweight has many health and economic consequences and is recognized by most 1 Liên Chi Hội Dinh dưỡng Thực phẩm Thành countries as the leading global health burden. phố Hồ Chí Minh According to the World Health Organization Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Ngọc Diệp (WHO) and the World Obesity Federation Email: dodiepmd@gmail.com (WOF), by 2023, 39% of adults aged 18 years Ngày nhận bài: 21/7/2024 who were living with overweight and obesity. In Ngày duyệt bài: 31/7/2024 3
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vietnam, overweight and obesity are increasing I. THỪA CÂN BÉO PHÌ NGÀY CÀNG GIA very rapidly from about 10.5% in 2010 to 21% in TĂNG VÀ LÀ GÁNH NẶNG SỨC KHỎE, KINH adults by 2021. TẾ XÃ HỘI CỦA TOÀN CẦU Obesity is a chronic complex disease defined Tình trạng thừa cân béo phì đã được cảnh by excessive adiposity that can impair health. It báo ngày càng gia tăng và trẻ hóa trên toàn is in most cases a multifactorial disease due to thế giới. Đến nay số người bị thừa cân béo obesogenic environments, psycho-social factors phì sống tại các nước có thu nhập trung bình and genetic variants. In a subgroup of patients, và thấp đã vượt xa các nước có thu nhập cao. single major etiological factors can be identified Số người béo phì và tử vong do béo phì đã (diet, diseases, immobilization…). For adults, nhiều hơn suy dinh dưỡng. Theo Tổ chức Y obesity is defined by a BMI greater than or equal tế Thế giới (World Health Organization- to 30.0 kg/m². WHO) và Liên đoàn Béo phì Thế giới The goal of obesity therapy is to reduce the (World Obesity Federation - WOF) năm body weight by reducing fat mass in the long 2023 có 39% người trưởng thành trên toàn term in combination with a change in behavior, cầu bị thừa cân, 13% bị béo phì tương đương which aims to improve obesity-associated risk với hơn 2,6 tỉ người. Vào năm 2020 có hơn factors, reduce obesity-related illnesses, reduce 39 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân béo phì, the risk of premature mortality, incapacitation hơn 340 triệu trẻ em từ 5 - 19 tuổi bị thừa and early retirement, and improve quality of life. cân béo phì và còn đang tiếp tục gia tăng.1 Obesity therapy with 3 main pillars is lifestyle, Theo dự đoán của WHO và WOF sẽ có medicine, and surgery. The singlemodal khoảng 51% tương đương với 4 tỉ người approach result in a relative weight loss are about trưởng thành sống chung với thừa cân béo 5%-10% by lifestyle intervention, 5 - 15% by phì vào năm 2035. Những hậu quả tổng thể medication, 12 - 30% by surgery. The của béo phì sẽ vượt lên hàng đầu trong gánh multimodal approach is the most effective non- nặng sức khỏe toàn cầu vào thời điểm này và surgical therapy resulting in a relative weight đây là lý do thừa cân béo phì đã được coi là loss of 15 - 25%. Lifestyle therapy modifications một “đại dịch” mới của thế kỷ 21.2 are the cornerstone of all obesity treatments. Tại Việt Nam, thừa cân béo phì tăng rất The new recommendations to control obesity nhanh từ khoảng 10,5% năm 2010 lên đến particularly related to concrete recommendations 21% ở người trưởng thành vào năm 2021 for the health system, including clear criteria for theo kết quả điều tra STEP của Bộ Y tế. Tại providing a continuum of care through health Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), tỉ lệ promotion, disease prevention, diagnosis, thừa cân béo phì ở người trưởng thành lên tới treatment and management of obesity which is 37% . Thừa cân béo phì ở trẻ em 5 - 19 tuổi equitably offered and progressively implemented tại TP. HCM đã tăng từ 18,6% năm 2009 lên from the clinic to the broader community and 41,4% năm 2014 và 44% năm 2022. Thừa beyond. Responsibility must be shared among cân béo phì ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại TP. individuals, communities, and healthcare system. HCM là 38,5% vào năm 2015 và vào năm Keywords: obesity, obesity treatment; weight 2023 là 44,6% trong đó có 20,4% thừa cân loss; bariatric surgery. và 24,2% béo phì. Điều đáng lo ngại hơn là khi phân tích kết quả các giám sát dinh 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dưỡng cho thấy tuổi của người mắc béo phì dinh dưỡng không hợp lý, ít vận động thể lực ngày càng trẻ hóa và béo phì mức độ nặng và các yếu tố khác. ngày càng gia tăng.3 Béo phì có sự thay đổi theo giới tính, lứa Béo phì là thủ phạm gây hơn 200 bệnh tuổi, tình trạng kinh tế, xã hội và yếu tố khác nhau như tăng huyết áp, bệnh tim chủng tộc. Nhóm người có nguy cơ cao là người có thói quen dùng nhiều thức ăn mạch, đột quị, đái tháo đường, rối loạn lipid nhanh, thức ăn giàu năng lượng, ăn nhiều máu, thoái hóa khớp, gan nhiễm mỡ, nhiều chất béo, ăn ít rau, uống nhiều nước ngọt, bia bệnh ung thư, hội chứng ngưng thở lúc ngủ, rượu, người sống tĩnh tại, tuổi trung niên, rối loạn cảm xúc, sức khỏe tâm thần, giảm phụ nữ sau khi sinh, trong gia đình có nhiều chất lượng sống, giảm thời gian sống khỏe, người bị béo phì, dân cư đô thị, nhân viên giảm tuổi thọ, gây vô sinh … Mỗi năm có văn phòng... 2,8 triệu người chết vì hậu quả của béo phì. Chi phí điều trị y tế cho béo phì là rất III. CHẨN ĐOÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ lớn. Theo WHO, WOF tác động kinh tế toàn Định nghĩa béo phì mới được WHO cập cầu của thừa cân béo phì lên tới 4,32 nghìn tỉ nhật năm 2022 là một bệnh lý mạn tính phức USD tương đương 3% tổng GDP toàn cầu tạp được xác định bởi tình trạng dư thừa mỡ nếu các biện pháp phòng ngừa và điều trị quá mức có thể làm suy giảm sức khỏe. Chỉ không được cải thiện vào năm 2035. Theo số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) là tính toán của WOF thì gánh nặng y tế của dấu hiệu nhận diện béo phì được tính bằng thừa cân béo phì tại Việt Nam lên đến 469 [cân nặng (kg)/chiều cao (m)2]. Chỉ số BMI triệu USD vào năm 2025, chiếm 1,4% GDP để xác định béo phì khác nhau tùy theo độ tuổi và giới tính ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh quốc gia.2 thiếu niên. Đối với người lớn, béo phì được xác định khi chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng II. NGUYÊN NHÂN CỦA BÉO PHÌ 30,0 kg/m2. Béo phì được chia thành ba mức Béo phì đã được công nhận là một bệnh độ nặng nhằm có các phương án điều trị khác mạn tính có liên quan đến tình trạng viêm nhau.1 mạn tính ở mức độ thấp và rối loạn chức Nhiều nghiên cứu đã công bố cho thấy sự năng miễn dịch. Tình trạng viêm kéo dài dẫn khác biệt về BMI và tỉ lệ mỡ cơ thể giữa các đến phá vỡ cân bằng nội môi, rối loạn chủng tộc nên việc chọn điểm cắt (cut-off chuyển hóa qua trung gian những con đường point) BMI để chẩn đoán thừa cân béo phì có đang được làm sáng tỏ thêm liên quan đến sự khác biệt giữa chủng tộc và quốc gia. Các việc sản xuất cytokine, adipokine, hormone chỉ số vòng bụng, bề dày lớp mỡ dưới da, và chất phản ứng giai đoạn cấp tính.4 lượng mỡ trong cơ thể với các phương pháp Béo phì là một bệnh đa yếu tố do môi đo khác nhau, một số triệu chứng lâm sàng trường gây béo phì, các yếu tố tâm lý xã hội cũng được sử dụng trong chẩn đoán béo phì. và các biến thể di truyền. Trong một phân Hiện nay WOF cùng các chuyên gia hàng nhóm bệnh nhân, có thể xác định được các đầu đang tiếp tục xây dựng định nghĩa về yếu tố nguyên nhân chính (chế độ dinh bệnh béo phì lâm sàng với mục đích xác định dưỡng, bệnh tật, bất động, thuốc, bệnh/ hội các tiêu chí lâm sàng và sinh học để chẩn chứng di truyền…). Về môi trường gây béo đoán béo phì lâm sàng và từ đó hy vọng sẽ phì bao gồm các yếu tố gây viêm, chế độ dẫn đến những thay đổi có ý nghĩa trong cách tiếp cận và điều trị béo phì. 5
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 1. Đánh giá tình trạng thừa cân béo phì theo BMI WHO* BMI (kg/m2) IDD &WPRO** BMI (kg/m2) Phân loại 18,5 - 24,9 18,5 - 22,9 Bình thường 25 - 29,9 23 - 24,9 Thừa cân 30 - 34,9 25 - 29,9 Béo phì độ I 35 - 39,9 30 - 34,9 Béo phì độ II ≥ 40 ≥ 35 Béo phì độ III *World Health Organisation - Tổ chức Y mãi các sản phẩm thực phẩm kém lành tế Thế giới. mạnh; thiếu các qui định về hạn chế cung cấp **International Diabetes Institute and thực phẩm nhiều muối, nhiều đường, nước Western Pacific Region Organisation - Hiệp ngọt trong trường học; thiếu các quy định về hội Đái tháo đường Quốc tế và Tổ chức Y tế dán nhãn dinh dưỡng đối với thực phẩm chế Thế giới Tây Thái Bình Dương dành cho biến sẵn; thiếu tài trợ cho điều trị thông qua người châu Á. thuế đối với đồ uống có đường... Cách tiếp cận lấy con người làm trung IV. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT tâm rất quan trọng để giải quyết cuộc khủng THỪA CÂN BÉO PHÌ hoảng béo phì và cần thiết trong mọi lĩnh Béo phì có nguyên nhân đa dạng và đa vực, từ nâng cao năng lực, hướng dẫn y tế chiều nên cần có sáng tạo mới trong chiến đến đưa tin trên các phương tiện truyền lược phòng ngừa và điều trị béo phì và phải thông. Khuyến cáo mới là mỗi người cần chủ có thay đổi tương thích ở các khu vực, quốc động kiểm soát cân nặng thông qua duy trì gia khác nhau. WHO đã kêu gọi và đưa ra dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thể khung kế hoạch hành động quốc gia toàn lực, thực hành các phương pháp giảm cân diện để phòng ngừa và điều trị béo phì tại khoa học.1 Xây dựng nhóm các chuyên gia cuộc họp cấp cao lần thứ hai của Liên hợp đa chuyên khoa là các bác sĩ nội khoa, dinh quốc diễn ra vào năm 2023 trong đó nhấn dưỡng, ngoại khoa, các dinh dưỡng viên, mạnh về các chính sách của hệ thống y tế đối chuyên viên trị liệu tâm lý, huấn luyện viên với béo phì là các hành động ưu tiên bao vận động thể lực, điều dưỡng được đào tạo gồm: cam kết chính trị cấp cao đầu tư vào chuyên sâu và liên tục về điều trị béo phì. Hệ chăm sóc sức khỏe toàn dân; tăng tài chính thống y tế tham gia điều trị béo phì phải phối công cho y tế; đầu tư vào năng lực cán bộ y hợp giữa bệnh viện và phòng khám trong đó tế; giám sát và thu thập dữ liệu; huy động sự trung tâm là phòng khám để đảm bảo khả tham gia và thúc đẩy hành động cộng đồng; năng tiếp cận và theo dõi điều trị. Phối hợp phát triển kỹ năng cá nhân. Ngoài việc tăng rõ ràng và hài hòa giữa các cơ quan tổ chức, cường hệ thống y tế, cần củng cố các chính người mắc bệnh, gia đình và cộng đồng. sách công liên quan đến giải quyết các yếu tố xã hội, thương mại và môi trường quyết định V. ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ sức khỏe mà nếu không được giải quyết có Mục tiêu điều trị là ngăn ngừa và điều trị thể làm suy yếu mọi nỗ lực và đầu tư vào các biến chứng liên quan đến béo phì và tình nâng cao sức khỏe. Ví dụ như việc thường trạng béo phì để cải thiện sức khỏe tổng thể xuyên tiếp xúc với hoạt động tiếp thị khuyến và chất lượng cuộc sống. Điều trị có 3 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 phương pháp chính là: dinh dưỡng và lối Chế độ ăn điều trị béo phì sống; thuốc; phẫu thuật. Chọn lựa phương Mặc dù có rất nhiều kiểu ăn điều trị béo pháp điều trị tùy thuộc vào đặc điểm của phì được mô tả rất thần kỳ nhưng chỉ có một từng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của vài chế độ ăn đạt được nhiều đồng thuận là bệnh. Hiệu quả can thiệp lối sống giúp giảm hiệu quả, an toàn và bền vững tập trung vào cân khoảng 5% - 10%, thuốc giảm 5 - 15% việc đạt được sức khỏe tốt hơn và kiểm soát và phẫu thuật giảm 12 - 30%. Tiếp cận điều cân nặng nhiều hơn. Lựa chọn chế độ ăn cần trị đa phương thức mà không phẫu thuật giúp tư vấn, trao đổi kỹ với người bệnh dựa trên giảm cân khoảng từ 15 - 25% được xem là bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, thói quen ăn hiệu quả nhất. Các phương pháp điều trị đều uống và khả năng tiếp cận thực phẩm để đảm phải được cá thể hóa trong đó liệu pháp dinh bảo sự tuân thủ và nâng cao chất lượng cuộc dưỡng lối sống là nền tảng và phải có trong sống của người bệnh. Những chế độ ăn phổ tất cả các phương pháp điều trị giảm cân, nên biến là chế độ ăn thấp năng lượng; thấp chất là biện pháp can thiệp đầu tiên ở tất cả những bột đường; giảm chất béo; rất thấp năng người có BMI ≥ 25 kg/m2. Tất cả các hướng lượng; nhiều chất đạm trong đó chế độ ăn dẫn điều trị béo phì đều khuyến nghị liệu thấp năng lượng có điều chỉnh theo kiểu Địa pháp dinh dưỡng và lối sống nên bao gồm ba Trung Hải an toàn, hiệu quả và cho phép ăn thành phần: kế hoạch bữa ăn, hoạt động thể đa dạng thực phẩm nên người bệnh dễ tuân lực và điều chỉnh hành vi. thủ.1,4,5 Bảng 2. Một số chế độ ăn điều trị béo phì Chế độ ăn Đặc điểm Hiệu quả giảm cân Tác dụng phụ Giảm năng lượng 500 - Thấp năng 1000 kcl 6 tháng: khoảng 8% lượng (low Carb: 50 - 55% cân nặng (4 - 13kg) Đau đầu, táo bón calories - Pro: 10 - 15% > 1 năm: khoảng 4% LCD) Fats: 20 - 35% cân nặng (5kg) Hạn chế saturated fat Không hạn chế năng lượng 6 tháng: khoảng 13% Đau đầu, táo bón, vọp bẻ, Thấp chất bột Hạn chế carb: 3 - 10% cân nặng (4 - 13kg) tiêu chảy, mệt lả. Biến cố tim đường (low Không hạn chế protein, fats, > 1 năm: khoảng 4% mạch. Không áp dụng khi rối carbohydrate) saturated fat cân nặng (2 - 11kg) loạn chức năng gan thận Giảm năng lượng 400 - 800 4 tháng: khoảng 30 - Khô miệng, táo bón, đau đầu, kcl 40% cân nặng (13 - chóng mặt, hạ huyết áp tư Rất thấp năng Sử dụng thực phẩm hạn chế 35kg) thế, mệt mỏi, sợ lạnh, khô da, lượng (Very năng lượng theo chỉ định > 1 năm: VLCD + rối loạn kinh nguyệt, rụng low calories - Khám BS hàng tuần LCD khoảng 30% tóc, gout, sỏi mật, mất khối VLCD) Chuyển sang ăn chế độ thấp cân nặng nạc, rối loạn tâm thần cấp, năng lượng sau 16 tuần (7 - 20kg) rối loạn nhịp tim, đột tử Giảm năng lượng 4 tháng: khoảng 10% Rất thấp chất Carb: 60 - 80% cân nặng (9kg) béo (Very Pro: 10 - 15% > 1 năm: khoảng 6 - Trung tiện nhiều, đầy bụng low fat) Fats: 10 - 15% 12% cân nặng (6 - Hạn chế saturated fat 11kg) 7
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thuốc điều trị béo phì dưỡng và lối sống không đạt mục tiêu lâm Điều trị bằng thuốc nên được coi là một sàng.6 Thuốc điều trị béo phì cũng được xem phần của chiến lược quản lý toàn diện bệnh xét để chỉ định sau thực hiện phẫu thuật giảm béo phì. Liệu pháp dùng thuốc có thể giúp béo với bệnh nhân không đáp ứng hoặc tái bệnh nhân duy trì sự tuân thủ, giảm nguy cơ tăng cân sau phẫu thuật giảm cân. sức khỏe liên quan đến béo phì, cải thiện Thuốc điều trị béo phì có thể tác động chất lượng cuộc sống, phòng ngừa các bệnh trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương và tác đi kèm béo phì như đái tháo đường týp 2. động giảm cân bằng cách giảm cảm giác Thuốc được xem xét để chỉ định cho thèm ăn, tăng cảm giác no, hoặc tác động bệnh nhân có BMI ≥ 30 kg/m2, hoặc ≥ 27 ngoại biên và gây giảm cân bằng cách cản kg/m2 mà có các biến chứng liên quan đến trở sự hấp thụ chất béo từ đường tiêu hóa. béo phì nếu liệu pháp điều trị bằng dinh Bảng 3. Một số thuốc điều trị béo phì Năm FDA/ Cơ chế tác Tên thuốc Tác dụng phụ Chống chỉ định EMA cấp phép động Rỉ mỡ qua trực tràng, đầy bụng, FDA 1999 tiêu nhiều lần, Hội chứng kém hấp thu, ứ Orlistat Ức chế lipase EMA 1998 phân mỡ, đại tiện mật, mang thai không tự chủ, đại tiện nhiều Tăng nhịp tim, rối NE loạn cảm xúc và agonist/GABA Tăng nhãn áp, cường giáp, Phentermine/ giấc ngủ, suy giảm FDA 2012 agonist, quá mẫn cảm với các amin Topiramate nhận thức, nhiễm glutamate giao cảm, mang thai toan chuyển hóa, antagonist dị cảm, khô miệng Sử dụng/cai nghiện opioid, Opioid Buồn nôn, nôn, táo tăng huyết áp không kiểm receptor bón, nhức đầu, soát, co giật, cuồng ăn, chán Naltrexone/ FDA 2014 antagonist/DA chóng mặt, mất ăn tâm thần; ngừng đột ngột Bupropion EMA 2015 and NE ngủ, khô miệng, benzodiazepin, thuốc an reuptake tiêu chảy, rối loạn thần và thuốc chống động inhibitor giấc ngủ kinh; sử dụng đồng thời MAOIs, mang thai FDA 2014 GLP-1 Nhịp tim tăng, hạ Tiền sử cá nhân/ gia đình Liraglutide EMA 2015 analogue đường huyết, táo ung thư biểu mô tuyến giáp 8
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bón, tiêu chảy,thể tuỷ hoặc hội chứng tân buồn nôn, nôn,sinh đa tuyến nội tiết loại 2, nhức đầu mang thai Tiền sử cá nhân/gia đình Buồn nôn, nôn, ung thư biểu mô tuyến giáp FDA 2021 GLP-1 tiêu chảy, đau Semaglutide thể tuỷ hoặc hội chứng tân EMA 2021 analogue bụng, táo bón, sinh đa tuyến nội tiết loại 2, nhức đầu mang thai Phản ứng tại chỗ tiêm, tăng sắc tố, FDA 2020 Setmelanotide MC4R agonist buồn nôn, nhức Không EMA 2021 đầu, tiêu chảy, nôn, đau bụng Buồn nôn, tiêu Tiền sử cá nhân hoặc gia Under GIP/GLP-1 chảy, chán ăn, nôn đình ung thư biểu mô tuyến Tirzepatide consideration dual agonist mửa, táo bón, khó giáp thể tuỷ hoặc hội chứng by FDA tiêu và đau bụng tân sinh đa nội tiết loại 2 DA, dopamine; EMA, European rượu, viêm xương khớp, rối loạn lipid máu, Medicines Agency; FDA, Food and Drug rối loạn tiêu hóa hoặc bệnh tim) mà thất bại Administration; GABA, gamma- với các điều trị không phẫu thuật.7,8 aminobutyric acid; GI, gastrointestinal; GIP, Cơ chế tác động chính của phẫu thuật gastric inhibitory polypeptide; GLP-1, giảm cân là làm giảm thể tích dạ dày, giảm glucagon-like peptide 1; MAOIs, monoamine lượng thực phẩm dung nạp, hạn chế hấp thu oxidase inhibitors; MC4R: melanocortin-4 và mỗi loại phẫu thuật đều cần những thay receptor; NE, norepinephrine. đổi lối sống khác nhau. Có 10 - 20% tổng số Điều trị phẫu thuật trong béo phì bệnh nhân sẽ lấy lại số cân đã mất một thời Phẫu thuật giảm cân là biện pháp can gian sau phẫu thuật giảm cân. thiệp nhằm mục đích kiểm soát tình trạng Có nhiều phương pháp phẫu thuật béo béo phì nặng ở mức nghiêm trọng và/ hoặc phì với các ưu nhược điểm riêng nên tùy liên quan đến các biến chứng nghiêm trọng từng bệnh nhân để lựa chọn phương pháp của béo phì. Chỉ định phẫu thuật xem xét ở phẫu thuật phù hợp. Có thể kể đến một số bệnh nhân có BMI ≥ 40 kg/m2, hoặc thừa phương pháp phẫu thuật điều trị béo phì trên 45 kg hoặc BMI ≥ 35 kg/m2 và có ít nhất được áp dụng nhiều như: phẫu thuật đặt vòng một hoặc nhiều bệnh lý đi kèm liên quan đến thắt dạ dày, Phẫu thuật tạo hình dạ dày ống béo phì (như đái tháo đường tuýp 2, tăng đứng, phẫu thuật nối tắt dạ dày. Đặt bóng dạ huyết áp, ngưng thở khi ngủ và các rối loạn dày là một phương pháp nội soi, được định hô hấp khác, bệnh gan nhiễm mỡ không do vị giữa điều trị thuốc và phẫu thuật. 9
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VI. KẾT LUẬN 3. Mai Thi My Thien, Gallegos Danielle, Do Thừa cân béo phì đang ngày càng gia Thi Ngoc Diep, et al. The double burden of tăng và trẻ hóa trên toàn thế giới và tại Việt malnutrition in Vietnamese school - aged Nam và gây nhiều hậu quả về sức khỏe và children and adolescents: A rapid shift over a kinh tế. Béo phì là một bệnh mạn tính được decade in Ho Chi Minh City. European Journal of Clinical Nutrition. 2020;74(10): điều trị bằng 3 phương pháp chính là dinh 1448-1456. dưỡng và lối sống; thuốc; phẫu thuật trong 4. Gossman H, Butsch WS, Jastreboff AM. đó liệu pháp dinh dưỡng và lối sống là nền Treating the chronic disease of obesity. Med tảng của tất cả các phương pháp điều trị béo Clin N Am. 2021;105(6):983-1016. phì. Tiếp cận điều trị phải cá thể hóa và đa 5. Alissa D. Smethers, Barbara J. Rolls. phương thức với sự phối hợp các chuyên Dietary management of obesity: cornerstones khoa được đào tạo về béo phì để đạt được kết of healthy eating patterns. Med Clin North quả bền vững. Kiểm soát thừa cân béo phì Am. 2018;102(1):107-124. doi: 10.1016/ cần phải có chương trình tiếp cận từ phòng j.mcna.2017.08.009. khám đến cộng đồng theo cả chu trình vòng 6. Marlene Chakhtoura, Rachelle Haber, đời bao gồm nâng cao sức khỏe, dự phòng, Malak Ghezzaw, et al. Pharmacotherapy of thay đổi hành vi, phát hiện sớm và quản lý obesity: an update on the available điều trị toàn diện. medications and drugs under investigation. Lancet. 2023;58: PIIS2589-5370(23)00059- TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. doi.org/10.1016/j.eclinm.2023.101882. 1. World Health Organization. Obesity and 7. American Society of Metabolic and overweight. 2024. https://www.who.int/ Bariatric Surgery (ASMBS) and news-room/fact-sheets/detail/obesity-and- International Federation for the Surgery overweight. of Obesity and Metabolic Disorders 2. World Obesity Federation. Economic (IFSO). Indications for Metabolic and Impact of Overweight & Obesity. 2024. Bariatric Surgery. Obesity Surgery. https://data.worldobesity.org/publications/?c 2023;33:3-14. at=18. 8. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì. 2022. Quyết định số 2892/QĐ- BYT. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2