Tỉ lệ nhiễm trùng tiết niệu và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 sử dụng nhóm thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri glucose 2
lượt xem 0
download
Bài viết đưa ra kết luận: Tỉ lệ nhiễm trùng tiết niệu sau khi sử dụng thuốc SGLT2i thấp hơn so với các thử nghiệm lâm sàng đã được công bố, các yếu tố nguy cơ liên quan đến UTI sau khi sử dụng thuốc SGLT2i cũng giống như các yếu tố nguy cơ kinh điển đã biết trước đây của UTI.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỉ lệ nhiễm trùng tiết niệu và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 sử dụng nhóm thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri glucose 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TỈ LỆ NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 SỬ DỤNG NHÓM THUỐC ỨC CHẾ KÊNH ĐỒNG VẬN CHUYỂN NATRI-GLUCOSE 2 Hà Thị Ngọc Bích1, Nguyễn Thy Khuê2 TÓM TẮT 15 nhân sẽ được cấy nước tiểu. Các bệnh nhân cũng Đặt vấn đề: Do có nhiều lợi ích trên bệnh được hỏi về các dấu hiệu của UTI như sốt, đau tim mạch và bệnh thận mạn, nhóm thuốc ức chế hông lưng, tiểu gắt, tiểu gấp hoặc tiểu lắt nhắt. kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i) Kết quả chính là tỉ lệ bệnh nhân mắc UTI sau khi ngày càng được kê đơn rộng rãi tại Việt Nam. sử dụng thuốc SGLT2i. Phân tích hồi quy logistic Thuốc này dung nạp tương đối tốt, nhưng tác đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên dụng phụ thường gặp nhất là nhiễm trùng niệu quan đến tác dụng phụ này. Kết quả: Trong số dục. Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có 409 bệnh nhân được tuyển chọn, có 17 bệnh nhân nghiên cứu nào về nhiễm trùng tiết niệu (UTI) tại (4,16%) mắc nhiễm trùng tiết niệu sau khi sử phòng khám ngoại trú. Mục tiêu: Nghiên cứu dụng SGLT2i. Các yếu tố nguy cơ là nữ giới (OR này được thực hiện nhằm khảo sát tỉ lệ nhiễm = 8,24, p = 0,04) và tiền sử nhiễm trùng tiết niệu trùng tiết niệu ở bệnh nhân đái tháo đường trước đây (OR = 3,82, p = 0,02). Kết luận: Tỉ lệ (ĐTĐ) típ 2 sau khi sử dụng nhóm thuốc SGLT2i nhiễm trùng tiết niệu sau khi sử dụng thuốc và các yếu tố liên quan của tác dụng phụ này. SGLT2i thấp hơn so với các thử nghiệm lâm Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu sàng đã được công bố, các yếu tố nguy cơ liên được thực hiện tại phòng khám Nội tiết thuộc quan đến UTI sau khi sử dụng thuốc SGLT2i Trung tâm Y khoa Medic - Thành phố Hồ Chí cũng giống như các yếu tố nguy cơ kinh điển đã Minh. Từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 5 năm biết trước đây của UTI. 2021, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trên 18 tuổi có sử Từ khóa: đái tháo đường (ĐTĐ), ức chế dụng thuốc SGLT2i ít nhất 1 tháng được thu kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i), nhận vào nghiên cứu bằng phương pháp lấy mẫu nhiễm trùng tiết niệu (UTI). thuận tiện, không xác suất. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được thực hiện tại mỗi lần khám (ít SUMMARY nhất 2 lần) sau khi sử dụng thuốc SGLT2i và nếu PROPORTION AND RISK FACTORS có xuất hiện bạch cầu trong nước tiểu thì bệnh OF BACTERIA URINARY INFECTIONS AFTER USING SODIUM - GLUCOSE COTRANSPORTER - 2 1 Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh INHIBITORS AMONG TYPE 2 Thành phố Hồ Chí Minh 2 DIABETES MELLITUS PATIENTS Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh Background: Due to its beneficial effects on Chịu trách nhiệm chính: Hà Thị Ngọc Bích cardiovascular disease and chronic kidney Email: habich0120@gmail.com disease, SGLT2 inhibitors (SGLT2i) are Ngày nhận bài: 20/7/2024 increasingly widely prescribed in Vietnam. This Ngày phản biện khoa học: 5/8/2024 medication is relatively well tolerated, the most Ngày duyệt bài: 12/8/2024 125
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH common side effect is genitourinary infections. nhiều nhóm thuốc hạ đường huyết, đáng chú So far in Vietnam, there is no study on urinary ý nhất là nhóm thuốc ức chế kênh đồng vận tract infection (UTI) in the outpatient clinic. chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i) vừa có tác Objective: This study was done to investigate dụng hạ đường huyết vừa có lợi ích trên tim the proportion of UTI in type 2 diabetic patients mạch và thận đã được báo cáo trong các using SGLT2i, and related factors of this nghiên cứu lớn gần đây. Tuy nhiên, khi sử complication. Methods: A single center dụng nhóm thuốc này, một trong những tác retrospective cohort study was performed at the dụng phụ bệnh nhân hay gặp phải là nhiễm Endocrinology clinic of Medic Medical Center - trùng niệu dục, bao gồm nhiễm trùng tiết HCMC. From January 2016 to May 2021, type 2 niệu (UTI) và nhiễm trùng sinh dục (GTI). diabetic patients over 18 years old having used Người ta đưa ra giả thuyết rằng tăng đường SGLT2i for at least 1 month were recruited in the huyết, tăng độ bám dính của vi khuẩn, ức chế study by nonprobability convenience sampling. miễn dịch hoặc biến chứng bàng quang thần The data collection in this study was conducted kinh của bệnh ĐTĐ góp phần làm tăng nguy medication record review. Urinalysis was cơ mắc nhiễm trùng niệu dục so với dân số checked at each visit (at least 2 times) after chung.1 Với cơ chế tăng bài tiết glucose qua prescribing SGLT2i and if there were leukocytes nước tiểu, nhóm thuốc SGLT2i được cho là in the urine, urine culture would be performed. có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc phải The patients were also asked for signs of UTI tình trạng nhiễm trùng này. Theo thông tin kê like fever, costovertebral angle tenderness, đơn của SGLT2i được FDA phê duyệt, tỉ lệ dysuria, urgency or frequency urination. The UTI xảy ra sau khi sử dụng thuốc dao động primary outcome was the proportion of patients từ 4 đến 9,3% tùy theo từng loại thuốc khác having UTI after using SGLT2i. Multiple logistic nhau trong nhóm,2,3 trong đó đa số các regression analysis was used to figure out the trường hợp ghi nhận đều ở mức độ nhẹ và factors associated with UTI. Results: Among đáp ứng với kháng sinh đường uống. Hiện 409 patients recruited, there were 17 patients nay chưa có báo cáo nào về UTI liên quan (4.16%) having UTI after using SGLT2i. Risk đến thuốc SGLT2i và các yếu tố liên quan tại factors were female (OR=8.24, p=0.04) and phòng khám ngoại trú ở Việt Nam. Chúng tôi history of UTI (OR=3.82, p =0.02). Conclusion: thực hiện nghiên cứu này với mục đích khảo The proportion of UTI after using SGLT2i was sát tỉ lệ UTI ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sử dụng lower than suggested in clinical trials, related SGLT2i, cũng như các yếu tố nguy cơ của factors of UTI are the same as classical risk tác dụng phụ này. factors of UTI. Keywords: diabetes, sodium-glucose II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cotransporter-2 inhibitors (SGLT2i), urinary tract Đối tượng nghiên cứu infection (UTI). Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sử dụng SGLT2i tại phòng khám Nội tiết thuộc Trung tâm Y I. ĐẶT VẤN ĐỀ khoa Medic, Thành phố Hồ Chí Minh trong Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ ảnh khoảng thời gian từ 01/2016 đến hết hưởng chính yếu trên tim mạch và thận, từ 05/2021. đó làm tăng nguy cơ tử vong. Hiện nay, có ❖ Tiêu chuẩn nhận vào: 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 o Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 thuốc, từ đó phân tích đặc điểm của hai bởi bác sĩ chuyên khoa theo tiêu chuẩn của nhóm và các yếu tố nguy cơ liên quan đến Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American UTI. Diabetes Association). ❖ Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng o Bệnh nhân được chỉ định sử dụng phần mềm Stata 14.0. nhóm thuốc SGLT2i liên tục từ 1 tháng trở ❖ Đề cương nghiên cứu đã được thông lên. qua Hội đồng Y đức của Đại học Y Dược ❖ Tiêu chuẩn loại trừ: Thành phố Hồ Chí Minh. o Trẻ em hoặc thanh thiếu niên < 18 tuổi, có thai và cho con bú. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU o Sử dụng SGLT2i < 1 tháng. Từ 1/2016 đến hết 5/2021 chúng tôi thu o Có dấu hiệu, triệu chứng hay xét thập được 454 hồ sơ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nghiệm gợi ý UTI ngay thời điểm bắt đầu sử được kê đơn với SGLT2i. Trong số đó dụng thuốc. nghiên cứu nhận vào 409 hồ sơ thoả tiêu o Có ít hơn 2 xét nghiệm tổng phân tích chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại nước tiểu trong quá trình theo dõi. trừ. Kết quả có 127 trường hợp xét nghiệm o Không thu thập đủ dữ liệu. tổng phân tích nước tiểu bất thường (bạch Phương pháp nghiên cứu cầu, hồng cầu, nitrit, trụ niệu), 16 bệnh nhân ❖ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu xuất hiện triệu chứng lâm sàng gợi ý UTI và đoàn hệ, hồi cứu. 06 mẫu cấy nước tiểu dương tính, trong đó vi o Chúng tôi hồi cứu lại hồ sơ các bệnh khuẩn thường gặp nhất là Escherichia coli. nhân ĐTĐ típ 2 có sử dụng thuốc SGLT2i Theo tiêu chuẩn chẩn đoán UTI, thì có 17 thoả tiêu chuẩn nhận vào và không có tiêu bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chẩn đoán UTI, chuẩn loại trừ nào. Chúng tôi ghi nhận các trong đó 16 bệnh nhân UTI có triệu chứng và triệu chứng, dấu hiệu gợi ý UTI và xét 1 bệnh nhân không triệu chứng. Chúng tôi nghiệm tổng phân tích nước tiểu qua các lần gộp chung cả hai trường hợp trên để tính tỉ lệ tái khám, cấy nước tiểu khi có tiểu bạch cầu. mắc UTI xuất hiện sau khi sử dụng SGLT2i Chúng tôi thống kê các bệnh nhân có xuất là 4,16%. hiện UTI và không có UTI sau khi sử dụng Biểu đồ 1: Biểu đồ Venn phân loại nhiễm trùng tiết niệu 127
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi hay còn gọi là tiểu mủ nhưng không thoả tiêu cũng ghi nhận 6 bệnh nhân có biểu hiện lâm chuẩn chẩn đoán UTI. Trong số đó có 7 bệnh sàng là ngứa vùng âm đạo và khám phụ khoa nhân lấy nước tiểu sai cách. tại phòng khám chuyên khoa Sản được chẩn Các đặc điểm lâm sàng UTI sau khi dùng đoán viêm âm đạo. Bên cạnh đó 1/4 dân số thuốc SGLT2i được mô tả trong Bảng 1: nghiên cứu chỉ có tiểu bạch cầu có ý nghĩa Bảng 1. Đặc điểm nhiễm trùng tiết niệu Đặc điểm UTI (n = 17) Thời gian khởi phát, TV (Q1 - Q3) (tháng) 3 (1 - 6) Phân nhóm thời gian khởi phát • < 6 tháng, n (%) 11 (64,71) • 6 - 12 tháng, n (%) 5 (29,41) • > 12 tháng, n (%) 1 (5,88) Mức độ • Nhẹ, n (%) 17 (100) • Nặng, n (%) 0 Tái phát, n (%) 0 Ngưng thuốc, n (%) 1 (5,88) Từ viết tắt: n, tần số; %, tỉ lệ phần trăm; sau 15 tháng. Khi phân nhóm tương ứng với TV, trung vị; Q1-Q3, khoảng tứ phân vị thời gian theo dõi, chúng tôi quan sát thấy Tất cả bệnh nhân xuất hiện UTI sau khi 64,71% bệnh nhân UTI khởi phát trong 6 dùng thuốc đều ở mức độ nhẹ, đáp ứng với tháng đầu sau khi dùng SGLT2i, càng về sau một đợt điều trị kháng sinh ngoại trú cơ bản, thì tỉ lệ này càng giảm dần. không có trường hợp nhiễm trùng nặng nào Các bệnh nhân xuất hiện UTI và không phải nhập viện và cũng không có bệnh nhân có UTI sau khi sử dụng thuốc SGLT2i được nào bị tái phát sau khi sử dụng lại thuốc. chúng tôi phân thành hai nhóm, sau đó tiến Thời gian trung vị khởi phát UTI sau khi hành phân tích các đặc điểm lâm sàng như dùng SGLT2i là 3 tháng, với bệnh nhân khởi trong Bảng 2: phát sớm nhất là sau 1 tháng và lâu nhất là Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu (n = 409) Dân số nghiên cứu UTI Không UTI Đặc điểm p (n = 409) (n = 17) (n = 392) Tuổi, TB ± ĐLC (năm) 60 (54 - 66) 61 (57 - 65) 60 (54 - 66) 0,65 Giới nữ, n (%) 258 (63,08) 16 (94,12) 242 (61,73)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 • DapaEmpa 41 (10) 40 (10,2) 1 (5,88) - 2 BMI, TV (Q1 - Q3) (kg/m ) 26,01 (23,76-28,47) 25,67 (22,48-28,72) 26,01 (23,8-28,46) 0,95 Tiền sử UTI, n (%) 34 (8,31) 29 (7,4) 5 (29,41)
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Kết quả cho thấy giới nữ có liên quan Khi phân tích các yếu tố liên quan, chúng đến khả năng xuất hiện UTI sau khi dùng tôi nhận thấy giới nữ liên quan đến khả năng SGLT2i tăng hơn 8 lần (OR = 8,24) so với mắc UTI sau khi dùng SGLT2i lên hơn 8 lần nam giới. Những bệnh nhân có tiền sử UTI (OR 8,32; KTC 95% 1,07 - 63,6; p = 0,04). trước đây cũng liên quan có ý nghĩa thống kê Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu với kết cục xuất hiện UTI sau khi dùng thuốc của tác giả Lin4 hay Benjamin5 và cũng phù (OR = 3,82). hợp với giả thuyết cấu trúc giải phẫu niệu đạo ở nữ ngắn hơn nên dễ nhiễm trùng hơn. IV. BÀN LUẬN Tương tự như yếu tố giới tính thì tiền sử UTI Tỉ lệ UTI sau khi dùng thuốc trong cũng là một yếu tố nguy cơ của UTI đã được nghiên cứu này là 4,16%, tương đương hoặc biết trước đây. Nguy cơ mắc UTI ở nhóm thấp hơn so với các nghiên cứu khác, cụ thể dân số đã từng có ít nhất 1 lần trải qua UTI tác gỉa Lin báo cáo trên dân số gốc Á tại Đài cao hơn dân số chung và khoảng 1/3 - 1/2 Loan với 3,47%,4 hay trên dân số Hoa Kỳ trường hợp trong số đó là do nhiễm cùng loại trong nghiên cứu của Benjamin với tỉ lệ là vi khuẩn với lần nhiễm trước. Theo báo cáo 5,14%.5 Trong đề tài này, tỉ lệ mắc UTI sau của tác giả Hu,8 ở phụ nữ mãn kinh, yếu tố dùng SGLT2i chỉ có 4,16%, thấp hơn khoảng hoạt động tình dục dường như giảm đi sự một nửa so với trước khi dùng thuốc quan trọng hơn so với tuổi trẻ thay vào đó là (8,31%). Khi tiến hành hồi cứu hồ sơ chúng vai trò của tiền sử UTI trước đó nổi bật với tôi nhận thấy ở những bệnh nhân được kê nguy cơ mắc UTI tăng lên hơn 4 lần (OR đơn SGLT2i đều được bác sĩ thông tin về 4,58; KTC 95% 3,61 - 5,81; p < 0,01). Cùng khả năng mắc tác dụng phụ này cũng như ghi quan điểm với,8 nghiên cứu của chúng tôi chú dặn dò vào toa thuốc là nên uống nhiều cũng ghi nhận tương tự (OR 3,82; KTC 95% nước, vệ sinh kỹ vùng niệu dục. Có lẽ chính 1,24 - 11,77; p = 0,02). Mặc dù chúng tôi vì điều đó mà những bệnh nhân này giảm không nghiên cứu riêng biệt trên đối tượng được tình trạng mất nước, ít nhiều góp phần phụ nữ sau mãn kinh, nhưng tỉ lệ bệnh nhân làm giảm được nguy cơ mắc UTI so với các nữ của chúng tôi chiếm phần lớn và hầu hết quốc gia trong cùng khu vực khí hậu nóng trong số đó thuộc giai đoạn đã mãn kinh. ẩm, nơi mà tỉ lệ các bệnh nhiễm trùng cao Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi hơn các quốc gia phương Tây. Đồng thời có không nhận thấy sự ảnh hưởng của HbA1c thể lý giải rằng những giải pháp này cũng lên tỉ lệ mắc UTI sau khi sử dụng thuốc, điều đóng góp vào việc giảm tỉ lệ UTI so với này vẫn còn được tranh cãi qua nhiều nghiên trước khi dùng thuốc khi mà thói quen uống cứu khác nhau. nước và vệ sinh vùng niệu dục không được Theo những tài liệu chúng tôi thu thập chú ý. được đây là một trong những phân tích đoàn Thời gian trung vị được chẩn đoán UTI hệ đầu tiên nhằm khảo sát các đặc điểm của sau khi sử dụng SGLT2i là 3 tháng (12 tuần). UTI xuất hiện sau khi dùng SGLT2i trên dân Điều này tương đồng với báo cáo trước đây số bệnh nhân ngoại trú ở Việt Nam, từ đó của Johnsson hay Caro là các biến cố thường cung cấp dữ liệu về tỉ lệ mắc, đặc điểm và xảy ra trong 24 tuần đầu.6,7 các yếu tố nguy cơ cũng như mối liên hệ nhân quả giữa những biến số này với kết cục 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 UTI. Tuy nhiên số lượng mẫu nghiên cứu diagnosis, and management. Diabetes Metab chưa đủ lớn khi so với các công trình nghiên Syndr Obes. 2015;8:129-36. doi:10.2147/ cứu đa trung tâm hay phân tích gộp khác với dmso.S51792. quy mô cỡ mẫu lên đến hàng ngàn bệnh 2. Ingelheim B. Jardiance (empagliflozin) nhân. Nghiên cứu này cũng chỉ thực hiện prescribing information. Ridgefield, CT, trên các bệnh nhân tại phòng khám, được chỉ Boehringer Ingelheim Pharmaceuticals. dẫn kỹ về vệ sinh niệu dục và uống đầy đủ 2020. nước khi dùng nhóm thuốc SGLT2i, kết quả 3. Pharmaceutical A. Farxiga (dapagliflozin) có thể sẽ khác nếu thực hiện trên các bệnh prescribing information. Wilmington, DE, nhân khám hay nhập viện tại các bệnh viện AstraZeneca Pharmaceuticals. 2020. tuyến cuối. Ngoài ra chúng tôi cũng chưa 4. Lin Y-H, Lin C-H, Huang Y-Y, et al. Risk khảo sát được sâu vào từng đặc điểm của kết factors of first and recurrent genitourinary cục nhiễm trùng sinh dục, một biến số mà tract infection in patients with type 2 diabetes các nghiên cứu khác đã phân tích. treated with SGLT2 inhibitors: A retrospective cohort study. Diabetes V. KẾT LUẬN Research and Clinical Practice. 2022;186: Tỉ lệ mắc nhiễm trùng tiết niệu xuất hiện 109816. sau khi dùng SGLT2i vẫn khá thấp, không 5. Benjamin T, Schumacher C. tăng so với trước khi dùng thuốc và mức độ Characterization of Risk Factors for nhiễm trùng thường nhẹ. Điều này chứng tỏ Genitourinary Infections with Sodium- tác dụng phụ này không nên là rào cản chính Glucose Cotransporter-2 Inhibitors. trong việc khởi đầu sử dụng nhóm thuốc Pharmacotherapy. 2020;40(10): 1002-1011. SGLT2i vì những lợi ích trên đường huyết, doi:10.1002/phar.2458. tim mạch và thận. Chúng tôi khuyến nghị 6. Caro MKC, Cunanan EC, Kho SA. nên kiểm tra tổng phân tích nước tiểu thường Incidence and factors associated with xuyên nhất là tại thời điểm 3 tháng và 6 genitourinary infections among Type 2 tháng sau khi điều trị với thuốc SGLT2i, đặc diabetes patients on SGLT2 Inhibitors: A biệt trên những bệnh nhân có nguy cơ cao single retrospective cohort study. Diabetes như giới nữ hay người có tiền sử UTI trước Epidemiology and Management. 2022;7: đây nhằm tăng khả năng phát hiện sớm tác 100082. dụng phụ này một cách hiệu quả hơn. Ngoài 7. Johnsson KM, Ptaszynska A, Schmitz B, ra cũng nên tư vấn kỹ về vệ sinh niệu dục và et al. Urinary tract infections in patients with uống đủ nước khi chỉ định sử dụng nhóm diabetes treated with dapagliflozin. J thuốc này. Diabetes Complications. 2013;27(5):473-8. doi:10.1016/j.jdiacomp.2013.05.004. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Hu KK, Boyko EJ, Scholes D, et al. Risk 1. Nitzan O, Elias M, Chazan B, et al. factors for urinary tract infections in Urinary tract infections in patients with type postmenopausal women. Archives of internal 2 diabetes mellitus: review of prevalence, medicine. 2004;164(9):989-993. 131
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SỎI HỆ NIỆU
12 p | 108 | 7
-
Thực trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân sau ghép thận
9 p | 34 | 3
-
Thực trạng nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện K
4 p | 4 | 3
-
Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng tiết niệu tại Bệnh viện Thống Nhất (01/10/2009-30/09/2010)
6 p | 74 | 2
-
Kháng kháng sinh ở trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu có bất thường đường tiểu tại Bệnh viện Nhi Trung ương
8 p | 21 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn