Tiếp cận lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội
lượt xem 48
download
Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu "Tiếp cận lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội" dưới đây để nắm bắt được nội dung thuyết hệ thống, ứng dụng thuyết hệ thống trong công tác xã hội, tình huống minh họa áp dụng sự trợ giúp của công tác xã hội dựa trên thuyết hệ thống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiếp cận lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội
- TIẾP CẬN LÝ THUYẾT HỆ THỐNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI I. NỘI DUNG THUYẾT HỆ THỐNG. Khái niệm hệ thống: Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ tương hỗ. Những thay đổi của phần tử này trong hệ thống sẽ gây ra tác động với các phần tử khác. Vd: chuông gió. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống đồng thời là một bộ phận của 1 đại hệ thống Hệ thống được chia làm 2 loại: + Hệ thống khép kín ( đóng) : các phần tử bên trong không trao đổi với môi trường xung quanh, chủ yếu gặp nhiều trong vật lý. + Hệ thống mở: các phần tử có mỗi quan hệ với môi trường xung quanh ( hệ thống sinh học, hệ thống xã hội), các mối quan hệ không đơn tuyến mà có sự tác động qua lại theo cơ chế phản hồi, nhiều chiều, chằng chịt. Khái niệm Biên giới: được coi là vách ngăn để phân biệt bên trong và bên ngoài hệ thống. Biên giới được coi là mờ nhạt khi hệ thống có tính chất mở, và ngược lại, biên giới cứng nhắc khi hệ thống đóng. Các nguyên tắc hoạt động của thuyết hệ thống. NT1: Mọi hệ thống đều nằm trong hệ thống khác lớn hơn và hệ thống lớn có ảnh hưởng đến hệ thống nhỏ nằm trong nó NT2: Một hệ thống luôn bao gồm các hệ thống con và những hệ thống con lại được chia thành nhiều hệ thống khác nhỏ hơn nữa. NT3: Hệ thống có tính phụ thuộc 1
- Phụ thuộc trong hệ thống: các phần tử của hệ thống không đứng riêng rẽ mà có quan hệ tương hỗ với các phần tử khác trong hệ thống. Phụ thuộc giữa các hệ thống: Mọi hệ thống đều có tương tác với những hệ thống khác và tìm kiếm sự cân bằng từ những hệ thống khác. Phụ thuộc vào môi trường: mọi năng lượng đều cần có đầu vào hay năng lượng bên ngoài để duy trì sự tồn tại. NT4: Tổng thể có nhiều đặc tính hơn tổng cộng các đặc tính của tất cả các thành viên. Sự tương tác giữ các phần tử trong hệ thống sẽ tạo ra những đặc tính mới mà các phần tử trước không có. NT5: Hệ thống có tính tương tác vòng: Khi các thành viên tác động lên nhau sẽ gây ra phản ứng cho các thành viên khác đồng thời sẽ nhận sự phản hồi trợ lại từ hệ thống nhận được phản ứng. Sự tương tác ngược trở lại này được gọi là tương tác vòng II. ỨNG DỤNG THUYẾT HỆ THỐNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI. Ứng dụng thuyết hệ thống trong CTXH giúp NVXH sắp xếp, tổ chức được lượng thông tin lớn thu thập được một cách có trình tự, hệ thống rõ ràng , từ đó để xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề và tìm cách can thiệp hiệu quả. Trong CTXH, phải xem xét đối tượng như là một hệ thống nằm trong hệ thống lớn hơn là gia đình, hệ thống gia đình lại nằm trong hệ thống cộng động nhất định. Ứng dụng thuyết hệ thồng trong CTXH nên chú ý nhiều tới các quan hệ giữa các phần tử nằm trong hệ thống hơn là chú ý tới trong phần tử là mỗi cá nhân có các thuộc tính riêng rẽ. 2
- Nhìn nhận vấn đề theo hệ thống giúp cho NVXH tổ chức tư duy về một vấn đề phức tạp, chia tình huống phức tạp thành một tập hợp những hệ thống, phân tích sự tác động của hệ thống này đến hệ thống khác và theo dõi sự tương tác giữa các hệ thống. Ứng dụng trong vai trò cầu nối giữa các hệ thống chính thức, hệ thống không chính thức và hệ thống xã hội để cung cấp các dịch vụ xã hội cho đối tượng. III. TÌNH HUỐNG MINH HỌA ÁP DỤNG SỰ TRỢ GIÚP CỦA CTXH DỰA TRÊN THUYẾT HỆ THỐNG. Em A bị nhiễm HIV từ mẹ truyền sang. Cả cha và mẹ em đều đã qua đời vì căn bệnh thế kỉ này. Mới chỉ 7 tuổi Song em đã phải tự lo cho bản thân mình. Thiếu bàn tay chăm sóc của người cha, tình thường yêu của người mẹ, em sống giữa sự kì thị và đầy mặc cảm của người bác ruột, họ hàng và những người hàng xóm xung quanh. 7 tuổi là tuổi được cắp sách tới trường, được vui chơi được học hành, được sống giữa tình thương của cả xã hội nhưng A không được đến trường học như những em nhỏ khác và cũng không được đưa đến khám chữa ở bệnh viện hay các cơ sở y tế. Em chỉ thui thủi một mình ngày qua ngày, không người thương yêu chăm sóc, không bạn bè. A không được đi học nên em không hiểu gì về căn bệnh đang mang trong mình. Tiếp cận dựa trên lý thuyết hệ thống, hãy giải quyết đối với ca của em A. * Phân tích trường hợp A bị HIV, bị người thân, hàng xóm, kỳ thị, xa lánh. 3
- A thiếu hụt các hệ thống cơ bản như: bạn bè, trường học, bệnh viện, các tổ chức xã hội trợ giúp... Và mặc dù có, nhưng em lại gặp phải khó khăn trong mối quan hệ với hệ thống phi chính thức quan trọng là gia đình. Bố mẹ A qua đời > A phải tự thích nghi với một cuộc sống mới không có sự chăm sóc của bố mẹ, mọi công việc chăm sóc mình em đều phải tự làm. Cộng với sự xa lánh của mọi người, em chỉ cô đơn thui thủi có một mình. Đó là những áp lực từ môi trường tác động lên em. *Giải quyết vấn đề: Thu thập những thông tin liên quan đến em từ các nguồn tin có thể: họ hàng, làng xóm… để phân tích cụ thể và chính xác hơn trường hợp của A. Thiết lập các hệ thống trợ giúp mà em còn thiếu hụt: + Cải thiện tốt hơn mối quan hệ của A với hệ thống gia đình (những người họ hàng) và những người lân cận quanh em (hàng xóm, bạn bè…) bằng cách thay đổi suy nghĩ, định kiến của mọi người đối với A và căn bệnh em đang mang trong mình. Định kiến đó là một điều rất khó thay đổi, nhưng không phải là không thể. + Nhưng hiện tại, A cần được hoà nhập với cuộc sống quanh em, có nhu cầu cần được khám bệnh… Do vậy trước mắt chúng ta cần thiết lập cho em mối quan hệ với hệ thống Xã hội. + Tìm những hệ thống xã hội trợ giúp em: (Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Huyện, Xã, Hội phụ nữ, Tổ chức Smart work( trước xét nghiệm) tổ chức khám chữa và cấp thuốc miễn phí về HIV cho trẻ) Đối với em A lúc này thì hệ thống Xã hội là cần thiết hơn cả. Vì lúc này em có nhu cầu cần được khám chữa bệnh. Do vậy Nhân viên CTXH cần đưa em tiếp cận với hệ thống xã hội có chức năng khám chữa bệnh như: bệnh viện, hoặc tổ chức y tế dành cho người nhiễm HIV 4
- Một vấn đề cũng rất quan trọng ở đây là chúng ta cần đưa em đến với một nhóm đồng đẳng, bao gồm những em có hoàn cảnh giống em, để ở đó em được cảm thông chia sẻ, là bước đầu để em có thể hoà nhập với Xã hội xung quanh em. + Thiết lập quan hệ giữa A với các hệ thống chính thức như trường học. Đưa em hoà nhập với cộng đồng, được đi học như những đứa trẻ khác. Ngoài ra chúng ta cũng cần hướng dẫn cho gia đình cách chăm sóc người có H để A được chăm sóc đúng cách. Khám phá và phát huy những khả năng mà A có. Đây là một điều rất quan trọng trong Công tác xã hội. Nhân viên XH phải biết được thân chủ mình có tiềm năng gì để mà khơi dậy và phát huy nó. 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Suy nghĩ về hệ thống chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay
13 p | 310 | 99
-
Lý thuyết hệ thống - Một cách tiếp cận trong xây dựng mô hình quản lý giáo dục Việt Nam giai đoạn hiện nay
6 p | 278 | 24
-
Tiếp biến văn hóa Việt Nam dưới góc nhìn lý thuyết hệ thống
9 p | 176 | 21
-
Tri thức địa phương - Sự tiếp cận lý thuyết
11 p | 92 | 9
-
Quản lý phát triển kỹ năng giao tiếp trong giáo dục môn Ngữ văn trung học phổ thông từ góc nhìn của học sinh
13 p | 31 | 5
-
Hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ ở Việt Nam - Từ tiếp cận lý thuyết hệ thống xã hội
5 p | 70 | 5
-
Tiếp cận lý thuyết nghi lễ chuyển đổi trong nghiên cứu nhân học
8 p | 34 | 5
-
Lãnh đạo, quản trị, quản lý, hành chính trong đào tạo giáo viên và cán bộ giáo dục
10 p | 39 | 5
-
Triết lý phát triển sự nghiệp thư viện ở Việt Nam - một tiếp cận từ quyền tiếp cận thông tin
9 p | 38 | 4
-
Thiết kế không gian: Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết xã hội học
12 p | 16 | 4
-
Immanuel Wallerstein với lý thuyết hệ thống thế giới hiện đại và lý thuyết trung tâm - Ngoại vi
15 p | 63 | 3
-
Xã hội học giáo dục: Vấn đề và định hướng nghiên cứu trong những năm tới
16 p | 55 | 3
-
Nhận diện chính quyền tự trị địa phương của xã hội phương Đông - Tiếp cận lý thuyết và thực tiễn từ trường hợp Nhật Bản
9 p | 67 | 3
-
Xây dựng khung phân tích cầu tiêu dùng: Tổng quan lý thuyết và mô hình nghiên cứu
6 p | 104 | 2
-
Cách tiếp cận lý thuyết phân hóa của Niklas Luhmann về hệ thống
8 p | 55 | 1
-
Tiếp cận hệ thống theo hướng văn hóa trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11-Tập 1)
12 p | 60 | 1
-
Chất lượng nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn - Tiếp cận từ lý thuyết hệ thống xã hội
9 p | 60 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn