Tiểu luận KTTT định hướng XHCN

A- MỞ BÀI :

Chỳng ta đang sống trong một thời đại cách mạng công

nghiệp. Quanh ta khắp nơi trên thế giới đó và đang diễn ra quá

trỡnh chuyển đổi trong đời sống kinh tế. Quỏ trỡnh cải cỏch kinh

tế là thử thỏch lớn nhất đối với tất cả các dân tộc và các chế độ

muốn thay đổi mô hỡnh hoạt động kinh tế của mỡnh. Cú nhiều xu

hướng khác nhau, song cú một chủ đề chung là chuyển nền kinh tế

sang định hướng thị trường. Cỏc nhà lónh đạo chớnh trị ở nhiều

nơi trờn thế giới đó đi đến kết luận rằng : nhỡn chung, thị trường

đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng một cỏch vững chắc. Tuy

nhiờn, cỏch thức để đạt được mục tiờu đó cũng rất khỏc nhau. Và

cũng ở đây, mỗi nước xẽ tỡm cho mỡnh một con đường đi lờn, dựa

trờn nền tảng lịch sử, văn hoỏ dõn tộc.

Với xu hướng phỏt triển tất yếu của thời đại, Việt Nam cũng

chọn cho mỡnh một con đường phỏt triển kinh tế. Đảng, Nhà nước

và nhõn dõn Việt Nam đó chọn cho đất nước của mỡnh con đường

phỏt triển nền kinh tế thị trường cú sự quản lớ của Nhà nước theo

định hướng xó hội chủ nghĩa. Đó là con đường phỏt triển tất yếu

phự hợp với những điều kiện khỏch quan vốn cú. Cũng xỏc

định,việc phỏt triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa

sẽ đưa nước ta thoỏt khỏi tỡnh trạng lạc hậu, vươn lờn một nền

kinh tế hiện đại, ngang tầm với cỏc nước trờn thế giới, phấn đấu vỡ

mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn

minh.

B NỘI DUNG:

I- SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.

1. quan niờm về kinh tế thị trường:

1.1. Nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ?

Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa thực chất là

nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị

trường cú sự quản lớ của nhà nước, theo định hướng xó hội chủ

nghĩa. Kinh tế thị trường là trỡnh độ phỏt triển cao của kinh tế

hàng hoỏ. Hay cũn núi, kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoỏ vận

động theo cơ chế thị trường, trong đó toàn bộ cỏc yếu tố “đầu vào”

và “đầu ra” của sản xuất đều thụng qua thị trường. Điều kiện ra đời

và tồn tại của kinh tế hàng hoỏ cũng như cỏc trỡnh độ phỏt triển

của nú do sự phỏt triển của lực lượng sản xuất tạo ra. Kinh tế hàng

hoỏ phỏt triển ở hai trỡnh độ khỏc nhau:

- Ở giai đoạn thấp, cũn gọi là kinh tế hàng hoỏ giản đơn, dựa

trờn sở hữu tư nhõn nhỏ về tư liệu sản xuất, kết hợp với sức

lao động cỏ nhõn, trỡnh độ lao động thấp, năng suất lao động

khụng cao.

- Giai đoạn cao, kinh tế hàng hoỏ phỏt triển với qui mụ lớn

dựa trờn cơ sở sản xuất lớn bằng mỏy múc, năng suất lao

động cao, bao gồm kinh tế hàng hoỏ TBCN và kinh tế hàng

hoỏ XHCN. Kinh tế hàng hoỏ qui mụ lớn vận động theo yờu

cầu cỏc qui luật kinh tế khỏch quan trờn thị trường người ta

gọi là nền kinh tế thị trường.

Kinh tế hàng hoỏ và kinh tế thị trường về cơ bản chỳng cú

cựng nguồn gốc và bản chất nhưng khụng đồng nhất với nhau.

Chỳng khỏc nhau về trỡnh độ phỏt triển.

Cơ sở của thị trường là sự phõn cụng lao động xó hội, trỡnh độ

và qui mụ thị trường gắn liền với trỡnh độ phỏt triển của phõn

cụng lao động xó hội, sản xuất và sức mua của xó hội. Theo Mỏc,

“thị trường nghĩa là lĩnh vực trao đổi”. Lờ Nin cho rằng, “khỏi

niệm thị trường hoàn toàn khụng thể tỏch rời khỏi niệm phõn cụng

lao động xó hội … Hễ ở đâu và khi nào cú phõn cụng xó hội và sản

xuất hàng hoỏ thỡ ở đó và khi ấy cú thị trường. Qui mụ của thị

trường gắn chặt với trỡnh độ chuyờn mụn hoỏ”.

Sau hơn 30 năm xõy dựng nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung,

hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đó tiến hành xõy dựng nền

kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cú sự quản lớ của Nhà

nước theo định hướng XHCN.

1.2. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa nền kinh tế thị

trường TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Kinh tế thị trường định hướng XHCN cú những điểm giống và

khỏc với kinh tế thị trường TBCN.

Sự giống nhau biểu hiện ở chỗ, xuất phỏt từ tớnh khỏch quan

của nú. Cả hai kiểu kinh tế thị trường này đều chịu sự tỏc động của

cơ chế thị trường với hệ thống cỏc qui luật : qui luật giỏ trị, qui

luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thụng tiền tệ …

Đồng thời, cả nền kinh tế thi trường ở cỏc nước TBCN và nền kinh

tế thị trường định hướng XHCN đều là cỏc nền kinh tế hỗn hợp,

tức là nền kinh tế thị trường cú sự điều tiết ( quản lớ ) của nhà

nước. Tuy nhiờn, sự can thiệp của nhà nước ở cỏc nền kinh tế là

khỏc nhau. Khụng cú nền kinh tế thị trường thuần tuý (hoàn hảo)

chỉ vận hành theo cơ chế thị trường.

Sự khỏc nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

và nền kinh tế thị trường TBCN là ở mục tiờu, phương thức, mức

độ can thiệp của nhà nước và sự can thiệp này là do bản chất của

nhà nước quyết định. Được thể hiện qua những điểm sau:

 Về chế độ sở hữu, cơ chế thị trường trong nền kinh tế TBCN

luụn hoạt động trờn nền tảng của chế độ sở hữu về tư liệu sản

xuất, trong đó cỏc cụng ty tư bản độc quyền giữ vai trũ chi

phối sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế. Cũn cơ chế thị

trường trong nền kinh tế định hướng XHCN lại hoạt động

trong mụi trường của sự đa dạng cỏc quan hệ sở hữu. Trong

đó chế độ cụng hữu giữ vai trũ nền tảng của nền kinh tế quốc

dõn, với vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước.

Tớnh định hướng XHCN đũi hỏi trong khi phỏt triển nền kinh

tế hàng hoỏ nhiều thành phần phải củng cố và phỏt triển kinh tế

nhà nước và kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế cú

khả năng điều tiết. Kinh tế nhà nước phải được củng cố và phỏt

triển ở cỏc vị trớ then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc

phũng … mà cỏc thành phần kinh tế khỏc khụng cú điều kiện thực

hiện.

 Về tớnh chất giai cấp của nhà nước và mục đích quản lớ,

trong nền kinh tế thị truờng TBCN, sự quản lớ của nhà nước

luụn mang tớnh chất tư sản và trong khuụn khổ của chế độ tư

sản với mục đích nhẳm bảo đảm mụi trường kinh tế - xó hội

thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp tư sản, cho sự bền

vững của chế độ búc lột TBCN. Cũn trong nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN, thỡ sự can thiệp của nhà nước

XHCN vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chớnh

đáng của toàn thể nhõn dõn lao động, thực hiện mục tiờu dõn

giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh.

 Về cơ chế vạn hành, nền kinh tế thị trường định hướng

XHCN là nền kinh tế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước

dưới sự lónh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ chế đó

đảm bảo tớnh hướng dẫn điều khiển nền kinh tế nhiều thành

phần hướng tới đích XHCN theo phương chõm nhà nước

điều tiết vĩ mụ.Ngược lại, kinh tế thị trường TBCN hoạt động

dưới sự quản lớ của Đảng tư sản cầm quyền.

 Về mối quan hệ tăng trưởng, phỏt triển kinh tế với cụng bằng

xó hội. Vấn đề cụng bằng xó hội trong nền kinh tế thị trường

TBCN chỉ được đặt ra khi mặt trỏi của cơ chế thị trường đó

làm gay gắt cỏc vấn đề xó hội, tạo ra nguy cơ bựng nổ xó

hội, đe doạ sự tồn tại của CNTB. Trong kinh tế thị trường

định hướng XHCN, nhà nước chủ động giải quyết ngay từ

đầu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cụng bằng xó

hội. Vấn đề cụng bằng xó hội khụng chỉ là phương tiện phỏt

triển nền kinh tế hàng hoỏ mà cũn là mục tiờu của chế độ xó

hội mới.

 Về phõn phối thu nhập, sự thành cụng của nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN khụng chỉ dừng lại ở mức độ tăng

trưởng kinh tế mà cũn phải khụng ngừng nõng cao đời sống

nhõn dõn, đảm bảo tốt cỏc vấn đề xó hội và cụng bằng bỡnh

đẳng trong xó hội. Tỡnh hỡnh đó đặt ra cho kinh tế thị trường

định hướng XHCN phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau : Một

là, kết hợp vấn đề lợi nhuận và vấn đề xó hội, đảm bảo cho

cỏc chủ thể kinh tế cú được lợi nhuận cao, tạo điều kiện kinh

tế chớnh trị - xó hội bỡnh thường cho sự phỏt triển kinh tế.

Hai là, kết hợp chặt chẽ nguyờn tắc phõn phối của chủ nghĩa

xó hội và nguyờn tắc kinh tế hàng hoỏ: phõn phối theo lao

động, theo vốn, theo tài năng … trong đó nguyờn tắc phõn

phối theo lao động là chớnh. Ba là, điều tiết phõn phối thu

nhập : nhà nước cần cú chớnh sỏch giảm khoảng cỏch chờnh

lệch giữa lớp giàu và lớp nghốo. Mặt khỏc, cú biện phỏp bảo

vệ thu nhập chớnh đáng của toàn xó hội.

Một xu hướng đáng lưu ý là tuy nhà nước TBCN đó cú ý

thức tự điều chỉnh, dung hoà lợi ớch của cỏc giai cấp, tầng

lớp xó hội khỏc nhau để giảm bớt mõu thuẫn, ổn định chớnh

trị, ổn định xó hội, vỡ mục tiờu phỏt triển kinh tế. Song, do

nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau, nhất là do sự chi phối điểu

tiết của cỏc qui luật kinh tế của CNTB, của lợi ớch giai cấp

nờn sự điều tiết của vẫn cũn nhiều bất cập. Sự can thiệp của

nhà nước nhằm bảo đảm mục tiờu phỏt triển và cụng bằng

chỉ cú thể thực hiện được với một nhà nước của dõn, do dõn,

vỡ dõn. Đó là nhà nuớc XHCN.

2. Cơ sở khỏch quan phỏt triển kinh tế thị trường định hướng

XHCN ở

Việt Nam.

2.1. Cơ sở :

Cỏc Mỏc đó nờu ra hai điều kiện để hỡnh thành sản xuất hàng

hoỏ – giai đoạn sơ khai của kinh tế thị trường là cú sự sở hữu khỏc

nhau về tư liệu sản xuất và sự phõn cụng lao động xó hội. Sau này,

cụ thể hoỏ hơn và thớch nghi trong điều kiện thị trường cạnh tranh

quyết liệt, chỳng ta đê cập rừ hơn cỏc điều kiện hoạt động của thị

trường là quyền chiếm hữu tài sản khỏc nhau và lợi ớch của người

sản xuất kinh doanh khỏc nhau, tạo động lực cạnh tranh trờn thị

trường. Cơ sở khỏch quan được thể hiờn ở nhũng điểm sau :

 Phõn cụng lao động xó hội với tớnh cỏch là cơ sở chung của

sản xuất hành hoỏ được phỏt triển cả về chiều rộng và chiều

sõu, phỏt triển trong từng khu vực, từng địa phương. Sự phỏt

triển của phõn cụng lao động được thể hiện ở tớnh phong

phỳ, đa dạng về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa

ra trao đổi trờn thị trường.

 Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hỡnh thức sở hữu : sỏ

hữu toàn dõn, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhõn, sở hữu hỗn

hợp. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ớch

riờng, nờn quan hệ kinh tế giữa họ chỉ cú thể thực được hiện

bằng quan hệ hàng hoỏ - tiền tệ.

 Thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cựng

dựa trờn chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất nhưng vẫn cú sự

khỏc biệt nhất định, cú quyền tự chủ trong sản xuất kinh

doanh, cú lợi ớch riờng. Mặt khỏc, cỏc đơn vị kinh tế cũn

khỏc nhau về trỡnh độ kĩ thuật – cụng nghệ, về trỡnh độ tổ

chứcquản lớ, nờn chi phớ sản xuất và hiệu quả sản phẩm

cũng khỏc nhau.

 Quan hệ hàng hoỏ - tiền tệ cũn cần thiết trong kinh tế đối

ngoại, đặc biệt trong điều kiện phõn cụng lao động quốc tế

đang phỏt triển ngày càng sõu sắc. Vỡ mỗi nước là một quốc

gia riờng biệt, là người chủ sở hữu đối với cỏc hàng hoỏ đưa

ra trao đổi trờn thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải teo

nguyờn tắc ngang giỏ.

2.2. Vai trũ, tác dụng của nền kinh tế thị trường định hư ớng

XHCN .

Đồng thời, với những điều kiện khỏch quan vốn cú của nền

kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, phỏt triển kinh tế

thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cũn mang lại nhưng tỏc

dụng to lớn đối với sự phỏt triển kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế

nước ta từ khi bước vào thời kỡ quỏ độ lờn CNXH cũn mang nặng

tớnh tự tỳc tự cấp. Vỡ vậy, sản xuất hàng hoỏ phỏt triển sẽ phỏ dần

kinh tế tự nhiờn và chuyển thành kinh tế hàng hoỏ, thỳc đẩy sự xó

hội hoỏ sản xuất.Biểu hiờn :

 Kinh tế hàng hoỏ tạo ra động lực thỳc đẩy lực lượng sản suất

phỏt triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng

hoỏ, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kĩ thuật để giảm

chi phớ sản xuất tới mức tối thiểu, nhờ đó cú thể cạnh tranh

và đứng vững trong cạnh tranh. Quỏ trỡnh đó thỳc đẩy lực

lượng sản xuất phỏt triển, nõng cao năng suất lao động xó

hội.

 Kinh tế hàng hoỏ kớch thớch tớnh năng động, sỏng tạo của

chủ thể kinh tế, kớch thớch việc nõng cao chất lượng, cải tiến

mẫu mó cũng như tăng khối lượng hàng hoỏ và dịch vụ.

 Phõn cụng lao động xó hội là điều kiện ra đời và tồn tại của

sản xuất hàng hoỏ. Đến lượt nú, sự phỏt triển kinh tế hàng

húa sẽ thỳc đẩy sự phõn cụng lao động xó hội và chuyờn

mụn hoỏ sản xuất. Vỡ thế, phỏt huy được tiềm năng, lơi thế

của từng vựng cũng như lợi thế của đất nước cú tỏc dụng mở

rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.

 Sự phỏt triển kinh tế hàng hoỏ sẽ thỳc đẩy quỏ trỡnh tớch tụ,

tập trung sản xuất. Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất

lớn cú tớnh xó hội hoỏ cao, đồng thời chọn lọc được những

người sản xuất kinh doanh giỏi, hỡnh thành đội ngũ cỏn bộ

quản lớ cú trỡnh độ, lao động lành nghề, đáp ứng yờu cầu

của đất nước.

Ngày nay, khụng ai phủ nhận vị trớ, vai trũ đặc biệt quan trọng

của kinh tế thị trường trong quỏ trỡnh phỏt triển nền sản xuất xó

hội, phỏt triển lực lượng sản xuất xó hội. Khụng ai phủ nhận sự

khỏch quan của chỳng trong nhiều chế độ khỏc nhau. Khụng cũn ai

cho rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riờng của CNTB.

Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VIII, Đảng ta đó

khẳng định: “Sản xuất hàng hoỏ khụng đối lập với CNXH mà là

thành tựu phỏt triển của nền văn minh nhõn loại, tồn tại khỏch

quan, cần thiết cho cụng cuộc xõy dựng CNXH và cả khi CNXH

đó được xõy dựng”.

Như vậy, phỏt triển kinh tế thị trường là tất yếu kinh tế đối với

nước ta. Một nhiệm vụ kinh tế cấp bỏch để chuyển nền kinh tế lạc

hậu của nước ta thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phõn

cụng lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phỏt triển lực

lượng sản xuất, khai thỏc cú hiệu quả tiềm năng của đất nước vào

sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Nước ta đang thực hiện

chuyển đổi nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập

trung sang nền kinh tế thị trường. Mụ hỡnh kinh tế của Việt Nam

được xỏc định là nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận động

theo cơ chế thị trường, cú sự quản lớ của nhà nước, theo định

hướng XHCN. Thực tiễn những năm đổi mới đó chứng minh rằng,

việc chuyển sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần là hoàn

toàn đúng đắn. Nhờ phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần,

chỳng ta đó khai thỏc được tiềm năng trong nước và thu hỳt được

vốn, kĩ thuật, cụng nghệ nước ngoài, giải phúng được năng lực sản

xuất, gúp phần quyết định vào việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế

với nhịp độ tương đối cao trong thời gian qua.

II- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.

1. Đặc tớnh chung thống nhất của kinh tế thị trường.

Thị trường cú những đặc trưng chủ yếu sau :

Thứ nhất, cỏc chủ thể kinh tế cú tớnh độc lập, cú quyền tự chủ

trong sản xuất kinh doanh, nhưng cú sự cạnh tranh gay gắt giữa

cỏc chủ thể kinh tế tham gia thị trường nhằm giành giật những điều

kiện kinh doanh thuận lợi. Trong đó, tất yếu sẽ cú người được và

người thua. Tuy nhiờn, cần phõn biệt cạnh tranh lành mạnh và

cạnh tranh khụng lành mạnh.

Thứ hai, giỏ cả do thị trường quyết định. Giỏ cả là phạm trự kinh

tế trung tõm, là cụng cụ quan trọng thụng qua cung cầu để kớch

thớch và điều tiết hoạt động kinh tế của cỏc chủ thể kinh tế tham

gia thị trường. Sự biến động của cung cầu kộo theo sự biến động

của giỏ cả thị trường và ngược lại, giỏ cả thị trường cũng điều tiết

cung cầu. Hệ thống thị trường được phỏt triển đầy đủ và cú tỏc

dụng làm cơ sở cho việc phõn phối cỏc nguồn lực kinh tế vào trong

cỏc ngành, cỏc lĩnh vực của nền kinh tế.

Thứ ba, nền kinh tế vận động theo những qui luật vốn cú của kinh

tế thị trường như qui luật giỏ trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh

tranh…Sự tỏc động của cỏc qui luật đó hỡnh thành cơ chế tự điều

tiết của nền kinh tế.

Thứ tư, đối với nền kinh tế thị trường hiện đại thỡ cũn cú sự điều

tiết vĩ mụ của nhà nước thụng qua phỏp luật kinh tế, kế hoạch hoỏ,

cỏc chớnh sỏch kinh tế. Tớnh hiệu quả của nền kinh tế thị trường

đũi hỏi phải cú một thị trường hoàn chỉnh – thị trường xó hội thống

nhất, là một thị trường đồng bộ giữa cỏc loại thị trường ( thị trường

lực lượng sản xuất, tư liệu tiờu dựng, vốn, kĩ thuật, sức lao động…

) và cú luật phỏp thương mại chi phối.

Cú ba hỡnh thỏi thị trường : Một là, thị trường cạnh tranh hoàn

hảo là thị trường cú nhiều người bỏn và nhiều người mua, sản

phẩm đồng nhất, gia nhập hoặc rời bỏ thị trường rất dễ dàng và

doanh nghiệp là người chấp nhận giỏ; Hai là, thị trường độc quyền

là thị trường chỉ cú một người bỏn, sản phẩm là độc nhất, gia nhập

hay rời bỏ thị trường là khú khăn; Ba là, thị trường cạnh tranh

khụng hoàn hảo là thị trường độc quyền hai người hay độc quyền

nhúm, cạnh tranh cú tớnh độc quyền.

Trong nền kinh tế hàng hoỏ, kinh tế thị trường vận động theo

cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước, căn cứ vào thị

trường, cỏc doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất cỏi gỡ, sản xuất

như thế nào, sản xuất cho ai với số lượng là bao nhiờu.

2. Tớnh đặc thự của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội

chủ nghĩa

Việt Nam.

Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền

kinh tế thị trường XHCN nhưng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị

trường XHCN. Bởi vỡ, chỳng ta cũn đang trong thời kỡ quỏ độ đi

lờn chủ nghĩa xó hội, cũn cú sự đan xen và đấu tranh giữa cỏi cũ

và cỏi mới, vừa cú, vừa chưa đầy đủ yếu tố XHCN. Nền kinh tế thị

trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một mặt vừa cú

những tớnh chất chung của nền kinh tế thị trường. Mặt khỏc, do

dựa trờn cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi nguyờn tắc và bản

chất của CNXH, cho nờn, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ

nghĩa ở nước ta cú những đăc trưng bản chất dưới đây :

2.1. Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường:

Trong nhiều đặc tớnh cú thể làm tiờu thức để phõn biệt nền

kinh tế thị trường nước ta với nền kinh tế thị trường khỏc, phải núi

đến mục đích chớnh trị, mục tiờu kinh tế xó hội mà nhà nước và

nhõn dõn ta đó lựa chọn làm định hướng chi phối sự võn động phỏt

triển nền kinh tế.

Mục tiờu hàng đầu của phỏt triển kinh tế thị trường ở nước ta là

giải phúng sức sản xuất, động viờn mọi nguồn lực trong nước và

ngoài nước để thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, xõy dựng

cơ sở vật chất của CNXH, nõng cao hiệu quả kinh tế xó hội, cải

thiện từng bước đời sống nhõn dõn. Nước ta thực hiện tư tưởng Hồ

Chớ Minh và đường lối đổi mới của Đảng, lấy sản xuất gắn liền

với cải thiện đời sống nhõn dõn, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến

bộ và cụng bằng xó hội, khuyến khớch làm giàu hợp phỏp, gắn liền

với xoỏ đói giảm nghốo.

2.2. Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần, trong đó

kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo .

Việc xỏc lập vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề cú

tớnh nguyờn tắc và là sự khỏc biệt cú tớnh bản chất giữa kinh tế thị

trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN. Tớnh định

hướng XHCN của nền kinh tế thị trường nước ta đó quyết định

kinh tế nhà nước phải giữ vai trũ chủ đạo trong cơ cấu kinh tế

nhiều thành phần. Bởi lẽ mỗi một chế độ xó hội đều cú một cơ sở

kinh tế tương ứng của nú. Kinh tế nhà nước cựng với kinh tế tập

thể tạo nền tảng cho chế độ xó hội mới – XHCN ở nước ta.

Mỗi thành phần kinh tế trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH cú

bản chất kinh tế - xó hội riờng, chịu sự tỏc động của cỏc qui luật

kinh tế riờng, nờn bờn cạnh sự thống nhất cũn cú những khỏc biệt

và mõu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường nước ta cú khả năng

phỏt triển theo những hướng khỏc nhau. Chỳng ta xỏc định, ngoài

việc củng cố và phỏt triển cỏc thành phần kinh tế dựa trờn chế độ

cụng hữu, chỳng ta cũn phải khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế

dựa trờn chế độ tư hữu phỏt triển để hỡnh thành nền kinh tế thị

trường rộng lớn. Cỏc đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều

bỡnh đẳng với nhau trước phỏp luật, vừa hợp tỏc vừa cạnh tranh

nhau để phỏt triển. Tuy nhiờn, vỡ dựa trờn chế độ tư hữu về tư liệu

sản xuất nờn chỳng khụng trỏnh khỏi tớnh tự phỏt chạy theo lợi

nhuận đơn thuần, nảy sinh những hiện tượng tiờu cực làm tổn hại

đến lợi ớch chung của xó hội. Vỡ vậy, kinh tế nhà nước phải được

xõy dựng và phỏt triển cú hiệu quả để thực hiện tốt vai trũ của

mỡnh.

2.3. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa,

thực hiện nhiều hỡnh thỳc phõn phối theo thu nhập, trụng đó

lấy phân phối theo lao động là chủ yếu.

Mỗi chế độ xó hội cú chế độ phõn phối tương ứng với nú. Chế

độ phõn phối do quan hệ sản suất thống trị, trước hết là quan hệ sở

hữu về tư liệu sản xuất. Phự hợp với trỡnh độ phỏt triển của lực

lượng sản xuất trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH, cú nhiều cế độ sở

hữu cựng tồn tại. Mỗi chế độ sở hữu cú nguyờn tắc phõn phối

tương ứngvới nú, vỡ thế trong thời kỡ quỏ độ tồn tại cơ cấu đa

dạng về hỡnh thức phõn phối theo thu nhập

Trong cơ chế thị trường ở nước ta, tồn tại cỏc hỡnh thức phõn

phối theo thu nhập sau : phõn phối theo lao động, theo nguồn vốn,

theo giỏ trị sức lao động, phõn phối thụng qua cỏc quĩ phỳc lợi xó

hội. Sự khỏc biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN

với kinh tế thị trường TBCN là ở chỗ xỏc lập chế độ cụng hữu và

thực hiện phõn phối theo lao động. Đây là đặc trưng bản chất của

kinh tế thị trường định hướng XHCN, nú là hỡnh thức thực hiện về

mặt kinh tế của chế độ cụng hữu. Vỡ thế phõn phối theo lao động

được xỏc định là hỡnh thức phõn phối chủ yếu trong thời kỡ quỏ

độ lờn CNXH.

Nước ta xõy dựng và phỏt triển kinh tế thị trường định hướng

XHCN. Phỏt triển kinh tế thị trường là phương tiện để đạt được

mục tiờu cơ bản xõy dựng XHCN, thực hiện dõn giàu, nước mạnh,

xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Vỡ vậy mỗi bước tăng

trưởng kinh tế ở nước ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhõn

dõn, với tiến bộ và cụng bằng xó hội.

2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự

quản lí của nhà nước XHCN.

Cơ chế thị trường cú nhiều mặt tớch cực nhưng cũng cú khụng

ớt những mặt khuyết tật. Trong điều kiện ngày nay, hầu như tất cả

cỏc nền kinh tế của cỏc nước trờn thế giới đều cú sự quản lớ của

nhà nước để nhằm hạn chế những mặt khuyết tật đó. Tức là cơ chế

vận hành nền kinh tế của tất cả cỏc nước đều là cơ chế thị trường

cú sự quản lớ của nhà nước. Nhưng điều khỏc biệt trong cơ chế

vận hành nền kinh tế của ta là ở chỗ Nhà nước quản lớ nền kinh tế

khụng phải là nhà nước tư sản, mà là nhà nước XHCN. Sự quản lớ

của Nhà nước XHCN nhằm đưa nền kinh tế đi theo đúng hướng

XHCN, vỡ vậy phải tăng cường vai trũ quản lớ của nhà nước thụng

qua cỏc cụng cụ quản lớ vĩ mụ.

Nhà nước quản lớ nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

theo nguyờn tắc kết hợp kế hoạch với thị trường. Đây là hai

phương tiện khỏc nhau để điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự

điều chỉnh cú ý thức của chủ thể quản lớ đối với nền kinh tế, cũn

cơ chế thị trường là sự tự điều tiết của bản thõn nền kinh tế. Kế

hoạch và thị trường cần được kết hợp với nhau trong cơ chế vận

hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thực hiện ở

cả tầm vi mụ lẫn vĩ mụ. Thị trường là căn cứ để xõy dựng và kiểm

tra cỏc kế hoạch phỏt triển kinh tế. Những mục tiờu và biện phỏp

mà kế hoạch nờu ra muốn được thực hiện cú hiệu quả phải xuất

phỏt từ yờu cầu của thị trường. Mặt khỏc, muốn cho thị trường

hoạt động phự hợp với định hướng XHCN thỡ nú phải được hướng

dẫn và điều tiết bởi kế hoạch.

2.5. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh

tế mở, hội nhập.

Đặc điểm này phản ỏnh sự khỏc biệt giữa nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN mà chỳng ta đang xõy dựng với nền

kinh tế đóng khộp kớn trước đổi mới, đồng thời phản ỏnh xu

hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong điều kiện toàn cầu

hoỏ nền kinh tế.

Do sự tỏc động của cuộc cỏch mạng khoa học - cụng nghệ, Vỡ

vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là tất

yếu đối với nước ta nhằm thu hỳt vốn, khoa học cụng nghệ hiện

đại, kinh nghiệm tiờn tiến của cỏc nước để khai thỏc tiềm năng và

thế mạnh của nước ta, thực hiện phỏt huy nội lực, tranh thủ ngoại

lực để xõy dựng và phỏt triển kinh tế thị trường hiện đại theo kiểu

rỳt ngắn. Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng

đa phương hoỏ cỏc hỡnh thỳc đối ngoại, gắn thị trường trong nước

với thị trường trong nước và thế giới, nhưng vẫn giữ được độc lập

chủ quyền và bảo vệ được lợi ớch quốc gia, dõn tộc trong quan hệ

kinh tế đối ngoại.

Trong thời gian tới, vẫn tiếp tục mở rộng đa phương hoỏ, đa

dạng hoỏ quan hệ kinh tế đối ngoại. Phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi

xuất khẩu là hướng ưu tiờn và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại,

chủ động và tớch cực thõm nhập thị trường thế giới, mở rộng thị

phần trờn cỏc thị trường quen thuộc, tranh thủ cơ hội để mở ra thị

trường mới, cải thiện mụi trường đầu tư và bằng nhiều hỡnh thức

thu hỳt vồn đầu tư của nước ngoài.

II - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ

THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.

1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam.

1.1. Trỡnh độ phát triển kinh tế thị trường nước ta cũn ở giai

đoạn sơ khai.

Nền kinh tế nước ta đang trong quỏ trỡnh chuyển từ nền kinh

tế kộm phỏt triển mang nặng tớnh tự cấp tự tỳc sang nền kinh tế

hàng hoỏ nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường. Đây

thể hiện thực trạng nền kinh tế yếu kộm của nước ta khi chuyển

sang kinh tế thị trường. Điều đó được biểu hiện :

 Cơ sở vật chất, kĩ thuật cũn ở trỡnh độ thấp bờn cạnh một số

lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đó được trang bị kĩ thuật và

cụng nghệ hiện đại thỡ vẫn cũn nhiều ngành kinh tế mỏy múc

cũ kĩ, cụng nghệ lạc hậu, lao động thủ cụng vẫn chiếm tỉ

trọng lớn trong tổng số lao động xó hội. Do đó, năng suất,

chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta cũn thấp so với khu

vực và thế giới.

 Kết cấu hạ tầng đường giao thụng, bến cảng, hệ thống thụng

tin liờn lạc… vẫn cũn lạc hậu, chưa phỏt triển dẫn đến sự

giao lưu giữa cỏc vựng , cỏc dịa phương bị chia cắt, tỏch biệt

nhau nờn khụng thể khai thỏc hết được tiềm năng, thế mạnh

của cỏc vựng, cỏc địa phương.

 Do cơ sở vật chất kĩ thuật cũn ở trỡnh độ thấp làm cho phõn

cụng lao động kộm phỏt triển, chuyển dịch cơ cấu chậm.

Nụng nghiệp vẫn chiếm phần lớn lực lượng lao động, khoảng

70%, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, cỏc ngành cụng

nghệ cao chiếm tỉ trọng thấp.

 Kả năng cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp cũn yếu ở thị

trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Do cơ sở

vật chất, kĩ thuật và cụng nghệ lạc hậu, năng suất lao động

thấp. Do đó, khối lượng hàng hoỏ nhỏ bộ, chủng loại hàng

hoỏ chưa nhiều, chất lượng hàng hoỏ chưa cao, giỏ cả cao,

vỡ thế khả năng cạnh tranh yếu.

1.2. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trỡnh hỡnh

thành chưa đồng bộ.

Giao thụng vận tải kộm phỏt triển nờn chưa lụi cuốn được tất

cả cỏc vựng trong nước vào một mạng lưới lưu thụng thống nhất.

Thị trường hàng hoỏ - dịch vụ đó hỡnh thành nhưng cũn hạn

hẹp và cũn nhiều hiện tượng tiờu cực : hàng giả, hàng nhập lậu,

hàng nhỏi nhón hiệu…

Thị trường hàng hoỏ sức lao động mới hỡnh thành. Nột nổi bật

của thị trường này là sức cung về lao động cú tay nghề nhỏ hơn

sức cầu, trong khi đó cung về lao động giản đơn lại vượt quỏ cầu,

nhiều người cú sức lao động khụng tỡm được việc làm.

Thị trường tiền tệ, thị trường vốn cú nhiều tiến bộ nhưng vẫn

cũn nhiều trắc trở, thủ tục rườm rà, nhiều vướng mắc. Thị trường

chứng khoỏn ra đời nhưng cú ớt doanh nghiệp đủ điều kiện tham

gia.

. 1.3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường

Do vậy, chớnh vỡ điều đó, nền kinh tế nước ta cú nhiều loại

hỡnh sản xuất hàng hoỏ cựng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản

xuất hàn hoỏ nhỏ phõn tỏn cũn phổ biến.

1.4. Sự hỡnh thành thị trường trong nước g ắn với mở rộng

kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới,

trong hoàn cảnh trỡnh độ phát triển khoa học kĩ thuật của

nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác.

Toàn cầu hoỏ và khu vực hoỏ về kinh tế đang đặt ra cho cỏc

nước núi chung cũng như nước ta núi riờng những thỏch thức hết

sức gay gắt. Nhưng đó là xu thế tất yếu khỏch quan. Vỡ vậy, chỳng

ta cần chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực

hoỏ, toàn cầu hoỏ, thực hiện đa phương hoỏ, đa dạng hoỏ kinh tế

đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phỏt huy nội lực, nhằm thỳc đẩy

cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nền kinh tế quốc dõn định hướng đi

lờn CNXH.

. 1.5. Quản lí nhà nước về kinh tế -xó hội cũn yếu

Hệ thống phỏp luật, cơ chế chớnh sỏch chưa đồng bộ và nhất

quỏn, thực hiện chưa nghiờm.

2. Cỏc giải phỏp để phỏt triển kinh tế thị trường định hướng

XHCN ở nước ta.

Để phỏt triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực

hiện đồng bộ nhiều giải phỏp. Một số giải phỏp chủ yếu sau :

2.1. Thực hiện nhất quỏn chớnh sỏch kinh tế nhiều thành phần .

Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành

phần vận hành theo cơ chế thị trường, cần phải đổi mới cơ cấu sở

hữu cũ ( sở hữu toàn dõn và sở hữu tập thể ) bằng cỏch đa dạng

hoỏ cỏc hỡnh thức sở hữu. Trờn cơ sở này, thực hiện nhất quỏn,

lõu dài chớnh sỏch phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần.

Lấy việc phỏt triển sức sản xuất, nõng cao hiệu quả kinh tế xó hội,

cải thiện đời sống nhõn dõn làm mục tiờu quan trọng để khuyến

khớch phỏt triển cỏc thành phần kinh tế.

Trong những năm tới, cần phỏt huy vai trũ chủ đạo của kinh tế

nhà nước, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước, thực hiện

tốt chủ trương cổ phần hoỏ và đa dạng hoỏ sơ hữu đối với những

doanh nghiệp mà nhà nước khụng cần nắm 100% vốn. Đẩy mạnh

việc đổi mới khoa học kĩ thuật và cụng nghệ. Phỏt triển kinh tế tập

thể dưới nhiều hỡnh thức đa dạng, trong đó kinh tế hợp tỏc làm

lũng cốt. Khuyến khớch kinh tế cỏ thể, tiểu chủ phỏt triển cả ở

thành thị và nụng thụn. Khuyến khớch kinh tế tư bản tư nhõn phỏt

triển trong những ngành nghề sản xuất mà luật phỏp khụng cấm.

Phỏt triển kinh tế tư bản nhà nước dưới cỏc hỡnh thức liờn doanh,

liờn kết giữa kinh tế tư nhõn trong và ngoài nước.

2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đai hoá, ứng dụng

nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân

công lao động xó hội.

Sự phỏt triển của phõn cụng lao động xó hội do sự phỏt triển

của lực lượng sản xuất quyết định, cho nờn muốn mở rộng phõn

cụng lao động xó hội cần đẩy mạnh cụnh nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ

đất nước để xõy dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của nền sản xuất lớn,

hiện đại. Cựng với việc trang bị kĩ thuật và cụng nghệ hiện đại cho

cỏc ngành, cỏc lĩnh vực của nền kinh tế trong quỏ trỡnh cụng

nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ, tiến hành phõn cụng lao động và phõn

bổ dõn cư trong cả nước, hỡnh thành cơ cấu hợp lớ cho phộp khai

thỏc tốt nhất cỏc nguồn lực đất nước, tạo nờn sự tăng trưởng kinh

tế nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế.

2.3. Hỡnh thành và phỏt triển đồng bộ các loại thị trường.

Hỡnh thành đồng bộ cỏc loại thị trường là một yờu cầu khỏch

quan của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tư duy và

chớnh sỏch về hỡnh thành và phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường

được khởi nguồn từ Đại hội lần thứ VI của Đảng với tư tưởng giải

phúng sức sản xuất hàng hoỏ và lưu thụng hàng hoỏ bằng việc thực

hiện ba chương trỡnh mục tiờu về lương thực thực phẩm, hàng tiờu

dựng và hàng xuất khẩu. Tư duy này tiếp tục được làm rừ ở Đại

hội Đảng lần VII, VIII. Đến đại hội lần IX của Đảng vạch rừ ràng

và dứt khoỏt hơn chủ trương xõy dựng đồng bộ cỏc loại thị trường

theo định hướng XHCN.

Sự cần thiết phải hỡnh thành đồng bộ cỏc loại thị trường được

biểu hiện: Thực tiễn ở cỏc nước chuyển đổi và ở nước ta thời gian

qua cho thấy dự muốn hay khụng, một khi đó lựa chọn con đường

phỏt triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, cú nghĩa là đó

chấp nhận sự hiện hữu của thị trường với đầy đủ cỏc loại thị

trường. Chỳng ta cần xõy dựng đầy đủ cỏc loại thị trường để nền

kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam vận hành cú hiệu

quả. Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết cỏc nguồn lực kinh tế

đều thụng qua thị trường mà được phõn bổ vào cỏc ngành, cỏc lĩnh

vực của nền kinht tế một cỏch tối ưu. Vỡ vậy, để xõy dựng và phỏt

triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chỳng ta phải hỡnh

thành và phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường.

Phỏt triển thị trường hàng hoỏ - dịch vụ thụng qua việc đẩy

mạnh sản xuất, thỳc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỡnh thành thị

trường sức lao động cú tổ chức để tạo điều kiện cho sự di chuyển

sức lao động theo yờu cầu phỏt triển kinh tế và sử dụng cú hiệu

quả nguồn nhõn lực.

Xõy dựng thị trường vốn, từng bước hỡnh thành và phỏt triển

thị trường chứng khoỏn để huy động cỏc nguồn vốn vào phỏt triển

sản xuất.

Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trường nhà ở. Xõy dựng, phỏt

triển thị trường thụng tin, thị trường khoa học cụng nghệ. Hoàn

thiện cỏc loại thị trường đi đụi với khuụn khổ phỏp lý và thể chế,

tăng cường sự kiểm tra, giỏm sỏt của nhà nước, hạn chế và kiểm

soỏt độc quyền kinh doanh, cú biện phỏp hữu hiệu chống buụn lậu

và gian lận thương mại.

Phương phỏp tiếp cận để xõy dựng đồng bộ cỏc loại thị trường

:

Việc xõy dựng đồng bộ khụng cú nghĩa là phải cựng một lỳc xõy

dựng đầy đủ cỏc loại thị trường mà được tiến hành từng bước, cú

thử nghiệm, rỳt kinh nghiệm và làm tiếp. Cần hiểu quỏ trỡnh phỏt

triển đồng bộ cỏc loại thị trường là một quỏ trỡnh liờn tục, kiờn

định và cần cú thời gian, khụng thể núng vội cũng khụng được

ngập ngừng, do dự, gõy ra chậm trễ va tổn thất mọi mặt.

2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Mở cửa kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới để thu

hỳt vốn, kĩ thuật và cụng nghệ hiện đại, khai thỏc tiềm năng và thế

mạnh của đất nước. Nhưng cần quỏn triệt nguyờn tắc bỡnh đẳng

cựng cú lợi, khụng can thiệp vào nội bộ của nhau, mở rộng theo

hướng đa phương hoỏ, đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức kinh tế đối

ngoại, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, giảm

nhập siờu, ưu tiờn nhập tư liệu sản xuất để phục vụ sản xuất.

2.5. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật phỏp .

Sự ổn định về chớnh trị là điều kiện để cỏc nhà sản xuất kinh

doanh trong nước và nước ngoài yờn tõm đầu tư. Muốn giữ vững

sự ổn định chớnh trị ở nước ta hiện nay cần tăng cường vai trũ lónh

đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nõng cao hiệu lực quản lý của

nhà nước, phỏt huy quyền làm chủ của nhõn dõn. Đồng thời, sự

đồng bộ về hệ thụng phỏp luật là cụng cụ để nhà nước quản lý nền

kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, tạo hành lang phỏp lý cho hoạt

động kinh tế, buộc cỏc doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của

nhà nước.

2.6. Xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện

cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước.

Điều này cú ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phỏt triển

kinh tế hàng hoỏ ở nước ta. Để nõng cao năng lực và hiệu quả

quản lý của nhà nước, cần nõng cao năng lực của cỏc cơ quan luật

phỏp, hành phỏp và tư phỏp, cú hệ thụng chớnh sỏch nhất quỏn để

tạo mụi trường ổn định và thận lợi cho hoạt động kinh tế, hạn chế

khắc phục những mặt tiờu cực của cơ chế thị trường. Nhà nước sử

dụng cỏc biện phỏp kinh tế là chớnh để điều tiết nền kinh tế, chứ

khụng phải là mệnh lệnh. Vỡ vậy, phải tiếp tục đổi mới và hoàn

thiện chớnh sỏch tài chớnh, chớnh sỏch tiền tệ, chớnh sỏch tiền

lương và giỏ cả.

Hiện nay, mặc dự nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nước

ta cũn ở trỡnh độ kộm phỏt triển, bởi lẽ cơ sở vật chất, kĩ thuật cũn

lạc hậu, thấp kộm, nền kinh tế ớt nhiều cũn mang tớnh tự cấp tự

tỳc. Tuy nhiờn, nước ta khụng lặp lại nguyờn vẹn tiến trỡnh phỏt

triển của cỏc nước đi trước : Kinh tế hàng hoỏ giản đơn chuyển lờn

kinh tế thị trường tự do, rồi từ kinh tế thị trường tự do chuyển lờn

kinh tế thị trường hiện đại, mà cần phải và cú thể xõy dựng nền

kinh tế thị trường hiện đại định hướng xó hội chủ nghĩõ theo kiểu

rỳt ngắn. Điều này cú nghĩa là phải đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ -

hiện đại hoỏ để phỏt triển nhanh chúng lực lượng sản xuất, xõy

dựng tương đối được cơ sở vật chất kĩ thuật, nắm bắt kịp thời với

tốc độ phỏt triển chung của thế giới. Nhà nước cú vai trũ đặc biệt

quan trọng trong việc quản lý kinh tế vĩ mụ và thực hiện định

hướng XHCN.

3. Mục tiờu phỏt triển từ nay đến 2020.

Qua hơn một thập kỉ trăn trở, tỡm tũi, vừa thử nghiệm trong

nước vừa quan sỏt thế giới, từng bước chuẩn xỏc hoỏ quan niệm

trong tư duy, hoạt động trong thực tiễn, cỏch diễn đạt bằng ngụn từ

cho đến Đại hội IX năm 2001, chỳng ta đó xỏc định rằng nền kinh

tế thị trường định hướng XHCN là mụ hỡnh kinh tế tổng quỏt của

nước ta trong suốt thời kỡ quỏ độ đi lờn CNXH. Phỏt riển nền kinh

tế thị trường ấy là đường lối chiến lược lõu dài của Đảng và Nhà

nước ta.

Bước vào thế kỉ mới, tỡnh hỡnh trong nước và bối cảnh quốc

tế cú nhiều thuận lợi, cơ hội lớn đan xen với những khú khăn thỏch

thức lớn. Thế và lực nước ta mạnh hơn nhiều so với trước. Chớnh

trị xó xó hội ổn định, quan hệ sản xuất được đổi mới phự hợp hơn.

Thể chế kinh tế thị trường đó bước đầu hỡnh thành và vận hành cú

hiệu quả. Hệ thống luật phỏp, cơ chế chớnh sỏch phự hợp và đang

phỏt huy trong việc phỏt triển kinh tế và đời sụng xó hội. Tuy

nhiờn, trỡnh độ phỏt triển nước ta cũn thấp, chất lượng, hiệu quả,

sức cạnh tranh cũn kộm, qui mụ sản xuất nhỏ bộ, mức thu nhập và

tiờu dựng dõn cư thấp. Vấn đề đặt ra là phải phỏt huy cao độ sức

mạnh của toàn dõn tộc đặc biệt là trớ tuệ người Việt Nam.

Cũng vỡ những thuận lợi và khú khăn đó, Đảng và Nhà nước

ta đó đưa ra mục tiờu phấn đấu từ nay đến năm 2020 :

Mục tiờu tổng quỏt từ 2001 – 2020 : Đưa nước ta thoỏt khỏi

tỡnh trạng kộm phỏt triển, nõng cao rừ rệt đời sống vật chất, văn

hoỏ, tinh thần của nhõn dõn, tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta

cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp theo hướng hiện đại.

Nguồn lực con người, năng lực khoa học và cụng nghệ, kết cấu hạ

tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phũng an ninh được tăng cường, thể

chế kinh tế thị trường XHCN được hỡnh thành về cơ bản, vị thế

của nước ta trờn trường quốc tế được nõng cao.

C - KẾT THÚC VẤN ĐỀ.

17 năm đổi mới và phỏt triển kinh tế - xó hội vừa qua khụng

phải là một tiến trỡnh thẳng tắp luụn đi lờn về mọi mặt và trong

mọi lỳc. Trỏi lại, đó là những chặng đường gian khú, cú thăng

trầm, cú những bước tiến suụn sẻ nhẹ nhàng và cũng cú những

bước tiến trầy trật, vất vả, thậm chớ cú cả sự do dự, ngập ngừng.

Nhỡn lại 17 năm đổi mới và phỏt triển kinh tế - xó hội, thành tựu

là to lớn, như một cuộc đổi đời so với 20 năm trước đây. Đại hội

Đảng lần IX đó đánh giỏ rất thớch đáng cụng cuộc đổi mới là một

trong ba thắng lợi lớn của Cỏch mạng Việt Nam. Nhưng thành tựu

ấy chưa phỏt huy được hết khả năng và tiềm năng, cũng chưa đáp

ứng được nguyện vọng và đũi hỏi của dõn tộc ta. Nguyờn nhõn đó

đó được vạch ra trong nhiều nghị quyết của Đảng và đó thể hiện rừ

trong thực tế cuộc sống mà nguyờn nhõn mấu chốt nhất hiện nay là

tỡnh trạng tham nhũng, suy thoỏi về tư tưởng, chớnh trị, đạo đức,

lối sống ở một bộ phận khụng nhỏ cỏn bộ, Đảng viờn. Nạn tham

nhũng kộo dài trong bộ mỏy của hệ thống chớnh trị và trong nhiều

tổ chức kinh tế là nguy cơ lớn đe doạ sự sống cũn của chế dộ ta.

Tỡnh trạng lóng phớ, quan liờu cũn khỏ phổ biến.

Chặng đường sắp tới của đổi mới và phỏt triển kinh tế xó hội

là chặng đường tiếp tục đấu tranh mậnh mẽ hơn, dứt khoỏt hơn,

kiờn quyết hơn để khắc phục những yếu kộm trờn đây, phỏt huy

những thế mạnh của đất nước. Cỏc thành quả đổi mới đó đạt được,

chiếm lĩnh những kiến thức tiờn tiến của thời đại, tạo ra những

bước bứt phỏ mới. Chặng đường sắp tới là chặng đường vươn lờn

chất lượng cao để đạt tốc độ nhanh của sự phỏt triển.