Nhóm 28 lớp KHD-K33

Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK

Mục Lục

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.................................................................................................... 4

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 1

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Lịch sử hình thành. ........................................................................................................................................... 4

Những sản phẩm của Vinamilk: ....................................................................................................................... 7

Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dƣỡng, bánh, sữa tƣơi, sữa đậu nành, nƣớc

giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; ................................................................................................. 8

Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tƣ, hoá chất và nguyên liệu. ........................ 8

Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh

vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá; ........................................................................................... 8

Sản xuất mua bán rƣợu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin –

hoà tan; .................................................................................................................................................. 8

Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì; .......................................................................................... 8

Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa. ....................................................................................................... 8

Phòng khám đa khoa. ............................................................................................................................ 8

Tiểu sử ........................................................................................................................................................ 10

Danh hiệu ........................................................................................................................................................ 11

ii)

BÀ NGÔ THỊ THU TRANG, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH CỦA VINAMILK ............... 12

Phân tích ngành sữa ở Việt Nam: ................................................................................................................... 13

Vai trò ngành sữa đối với nền kinh tế, xã hội . ............................................................................................... 13

Về mặt kinh tế. ................................................................................................................................................ 13

Về mặt xã hội: ................................................................................................................................................. 14

Vị trí ngành: .................................................................................................................................................... 14

Mục tiêu của ngành sữa Việt Nam: ................................................................................................................. 15

Nguyên vật liệu: .............................................................................................................................................. 16

Nguồn nguyên liệu: ......................................................................................................................................... 16

Trong nƣớc: .................................................................................................................................................... 16

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 2

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Nhập khẩu: ...................................................................................................................................................... 17

Dù đã tăng 1,5 lần so với quy hoạch nhƣng ngành sữa vẫn phải nhập tới 80% tổng nhu cầu về

nguyên liệu. Đó là kết luận mới đây của Bộ Công Thƣơng sau khi kiểm tra quy hoạch công

nghiệp sữa. .......................................................................................................................................... 17

Phụ thuộc phần lớn “đầu vào” từ bên ngoài, dễ hiểu vì sao thị trƣờng sữa trong nƣớc có thể bị ảnh

hƣởng tức thì và trực tiếp mỗi khi nguyên liệu sữa thế giới biến động về giá hay chất lƣợng ........... 17

Lợi thế: ............................................................................................................................................................ 19

Triển vọng và tốc độ tăng trƣởng:................................................................................................................... 20

Phân tích hoạt động kinh doanh của Vinamilk: .............................................................................................. 21

Phân tích lợi thế kinh thế: ............................................................................................................................... 21

Lợi thế hẹp: ..................................................................................................................................................... 21

Phân tích hoạt động kinh doanh: ..................................................................................................................... 23

Các nhóm sản phẩm của công ty: ................................................................................................................... 23

Đảm bảo chất lƣợng nguồn nguyên liệu sữa bò tƣơi: .................................................................................... 28

Giải pháp công nghệ: ...................................................................................................................................... 28

Vị thế của Công ty trong ngành: .................................................................................................................... 31

Phân khúc và Đối thủ cạnh tranh: ................................................................................................................... 32

Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Vinamilk so với các doanh nghiệp khác trong ngành: ............. 32

Thành viên nhóm:

1. Võ Thi Hồng Diễm-DT1

2. Bùi Thị Thùy Vân-DT2

3. Lê Hải Châu – DT3

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 3

4. Nguyễn Thanh Phong –DT3

Nhóm 28 lớp KHD-K33

 Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK

 Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần

 Lĩnh vực hoạt động : Thực Phẩm - Giải Khát

 Địa chỉ : 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Phƣờng 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK

 Điện thoại : 84-8-39304860

 Fax : 84-8-39304880

 Địa chỉ trên MaroStores : http://vinamilk.marofin.com

 Website : www.vinamilk.com.vn

Minh

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.

Lịch sử hình thành.

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 4

Nhóm 28 lớp KHD-K33

 1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng

Công ty Lƣơng Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất,

Nhà máy sữa Trƣờng Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà

máy Bột Bích Chi và Lubico

 1978: Công ty đƣợc chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và

Công tyđƣợc đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.

 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dƣỡng trẻ

em tại Việt Nam.

 1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị

trƣờng Việt Nam.

 1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I đƣợc chính thức đổi

tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công

Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm

sữa.

 1994: Nhà máy sữa Hà Nội đƣợc xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng

nhà máy là nằm trong chiến lƣợc mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị

trƣờng Miền Bắc Việt Nam.

 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành

lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho

Công ty thâm nhập thành công vào thị trƣờng Miền Trung Việt Nam.

 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ đƣợc xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà

Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của ngƣời

tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty

cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi,

Thành phố Hồ Chí Minh.

 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm

2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình

thức hoạt động của Công ty.

 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 5

của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên

doanh Sữa Bình Định (sau đó đƣợc gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh

thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt

tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.

* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên

Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của

liên doanh mang thƣơng hiệu Zorok đƣợc tung ra thị trƣờng vào đầu giữa năm

2007.

 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Thành phố Hồ

Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu

tƣ và Kinh doanh Vốn Nhà nƣớc có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của

Công ty.

* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm

2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông

tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ nhƣ tƣ vấn dinh dƣỡng, khám

phụ khoa, tƣ vấn nhi khoa và khám sức khỏe.

* Khởi động chƣơng trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang

trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn

bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng đƣợc đi vào hoạt động ngay sau

khi đƣợc mua thâu tóm.

 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng

9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.

 Mang dáng dấp của công ty nhà nước từ năm 1976 đến đầu năm 2003

mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Vinamilk ở giai đoạn đầu của

quá trình hình thành vẫn còn theo cơ chế xin cho. Tuy nhiên, khi chuyển

sang hình thức công ty cổ phần ta nhận thấy sự năng động trong hoạt

động kinh doanh của Vinamilk bằng việc thâu tóm công ty cổ phần sữa

Sài Gòn giúp tăng vốn điều lệ công ty, liên doanh với SABMILLER. Năm

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 6

2006 cùng việc niêm yết trên sàn chứng khoán Vinmilk cho thấy quy mô

Nhóm 28 lớp KHD-K33

hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh từ việc huy động do tính

độc lập giữa quản lý và sở hữu. Như vậy, qua 33 năm hình thành và phát

triển những nấc thang qua từng năm cho thấy sự mở rộng quy mô và

vững vàng thương hiệu của Vinamilk

Những sản phẩm của Vinamilk:

 Sữa đặc (Ông Thọ, Ngôi sao Phƣơng Nam)

 Sữa bột (Dielac), Ridielac ...dành cho trẻ em, bà mẹ và ngƣời lớn tuổi.

 Bột dinh dƣỡng.

 Sữa tƣơi, đặc biệt là Công ty đầu tiên đƣa ra thị trƣờng sản phẩm SỮA TƢƠI

100% rất đƣợc ƣa chuộng.

 Kem, sữa chua (Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống - PROBI),

Phô–mai (nhãn hiệu BÒ ĐEO NƠ).

 Sữa đậu nành, nƣớc giải khát (nƣớc ép trái cây: Đào ép, Cam ép, Táo ép...).

Mang nhãn hiệu VFresh.

 Cà phê hòa tan, cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.

 Nƣớc uống đóng chai mang nhãn hiệu ICY.

 Bia Zorok (liên doanh).

 Vinamilk tiếp tục chiến lược đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc xây dựng

hệ thống sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối

tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn tuổi. Ngoài ra, công ty xác định

đa dạng hóa sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận dụng hệ thống

phân phối để phát triển, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm tại Việt

Nam.

 Mặc khác, Vinamilk tuy phát huy những tác dụng của việc kinh doanh đa

ngành nghề nhưng vẫn hường vào dòng sản phầm chủ đạo là sản xuất và kinh

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 7

doanh sữa. Điều này cho thấy sự ổn định hoạt động và chiến lược của công ty.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Những ngành nghề kinh doanh của Vinamilk: 1.

 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dƣỡng, bánh, sữa tƣơi, sữa

đậu nành, nƣớc giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;

 Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tƣ, hoá chất và

nguyên liệu.

 Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;

Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;

 Sản xuất mua bán rƣợu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café

rang– xay– phin – hoà tan;

 Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;

 Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.

 Phòng khám đa khoa.

 Dòng sản phẩm nổi tiếng của công ty:

 Sữa đặc chiếm 34% doanh thu: là dòng chiếm sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất

trong cơ cấu doanh thu trong nƣớc của công ty.

 Sữa tƣơi chiếm 26% doanh thu: năm 2007 sữa tƣơi đạt mức tăng trƣởng 18%,

chiếm khoảng 26% doanh thu và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so

với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tƣơi Vinamilk chiếm 35% thị phần.

 Sữa bột và ngũ cốc ăn liền chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk.

Vinamilk là một trong 3 công ty dẫn đầu thị trƣơng Việt Nam về doanh số sữa bột,

trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.

 Sữa chua chiếm 10% doanh thu: trong đó sữa chua uống chiếm 26% thị phần và

sữa chua ăn chiếm 96% thị phần.

 Vinamilk kinh doanh đa ngành đa nghề như vậy giúp cho công ty dễ cạnh

tranh trên thị trường trong và ngoài nước không chỉ sữa mà còn có các mặt

hàng thiết yếu khác.

2. Hệ thống phân phối: gồm lợi thế kinh tế hẹp và lợi thế kinh tế rộng.

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 8

(a) Lợi thế kinh tế hẹp:

Nhóm 28 lớp KHD-K33

(i) Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có

mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000

điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn

phòng, nhà máy và tại các điểm tƣ vấn dinh dƣỡng của công ty. Và để hổ trợ mạng

lƣới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trƣng bày sản phẩm tại các thành

phố lớn nhƣ Hà Nội, Đà Nẳng, Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

(ii) Vinamilk có những chiến lƣợc marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản

phẩm của mình trên các phƣơng tiện truyền thông và thông qua các phƣơng tiện cộng

đồng nhƣ tài trợ các chƣơng trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng

cho các học sinh giỏi, tài trợ cho ngƣời nghèo.

(b) Lợi thế kinh tế rộng: Vinamilk đã tạo một thƣơng hiệu cho riêng mình trên

thị trƣờng.

Ta thấy rằng hơn 33 năm hoạt động và phát triển, các sản phẩm của công ty nhƣ sữa

Ông Thọ, sữa ngôi sao Phƣơng Nam, Dielac, Sữa chua Vinamilk và các sản phẩm

khác đã trở thành những nhãn hiệu quá quen thuộc trong thị trƣờng nội địa.

Chất lƣợng sản phẩm và uy tín đã làm nên một thƣơng hiệu riêng. Vì vậy Vinamilk

đã nhận đƣợc những danh hiệu cao quý của chính phủ:

 Huân chƣơng lao động hạng II năm 1991.

 Huân chƣơng lao động hạng I năm 1996.

 Anh hùng lao động năm 2000.

 Huân chƣơng lao động hạng III năm 2005.

 “siêu cúp” hàng VN chất lƣợng cao và uy tín năm 2006 do hiệp hội sở hữu tri

tuệ và doanh nghiệp vừa và nhỏ VN.

 Top 10 hàng VN chất lƣợng cao 1995 -2007.

 Top 10 hàng tiêu dùng Việt Nam từ 1995-2004( bạn đọc báo Đại Đoàn Kết

bình chọn).

 Cúp vàng thƣơng hiệu chứng khoáng uy tín và công ty cổ phần hàng đầu VN(

năm 2008 do UBCKNN-ngân hàng nhà nƣớc hội kinh doanh CK- CTCK và thƣơng

mại công nghiệp VN và Cty Văn hóa thăng long.

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 9

Năng lực quản lí của Ban quản trị: 3.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

(a) Sơ đồ quản lí của công ty:

(b) Năng lực quản lí của ban quản trị: Vinamilk trở thàn một trong những công

ty hàng đầu Việt Nam hiện nay không phải chỉ dựa vào thiên thời địa lợi nhân hòa mà

còn phục thuộc vào rất nhiều về những nhà đứng đầu. Nói cách khác sự tồn tại của

công ty phụ thuộc vào cách thức quản lí, tầm nhìn, chiến lƣợc do ban lãnh đạo đề ra.

(i) Bà MAI KIỀU LIÊN: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Sinh năm 1953, là một nữ doanh nhân

Việt Nam, Khởi nghiệp với tấm bằng kỹ sƣ công nghệ chế biến sữa từ năm 1976, qua

nhiều năm bà đã vƣơn lên để trở thành ngƣời lãnh đạo cao nhất của Vinamilk, đóng góp rất lớn trong việc xây dựng Công ty Sữa Việt Nam có đƣợc vị thế nhƣ hiện nay

Bà từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII.

Tiểu sử

Bà sinh ngày 1 tháng 9 năm 1953 tại Paris, Pháp; nguyên quán: Thị xã Vị

Thanh, Tỉnh Hậu Giang, là ngƣời dân tộc Kinh.

1976: tốt nghiệp Trƣờng Đại học Công nghệ Chế biến sữa tại Moskva, Liên

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 10

Xô.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

8/1976 – 8/1980: Kỹ sƣ phụ trách Khối sản xuất sữa đặc và sữa chua Nhà máy

sữa Trƣờng Thọ, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam (tiền thân của Công ty Sữa Việt

Nam).

8/1980 – 2/1982: Kỹ sƣ Công nghệ Phòng Kỹ thuật Xí nghiệp Liên hợp Sữa

Cà phê Bánh kẹo 1.

2/1982 – 9/1983: Trợ lý Giám đốc, Phó Giám đốc Kỹ thuật Nhà máy Sữa

Thống Nhất, Xí nghiệp Liên hợp Sữa Cà phê Bánh kẹo 1.

9/1983 - 6/1984, bà đi học Quản lý Kinh tế tại Đại học Kinh tế Leningrad,

Liên Xô.

7/1984 – 11/1992: Phó Tổng Giám đốc Công ty Sữa Việt Nam.

12/1992 - nay: Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.

 khoá VIII [1]

1996 - 2001: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam

11/2003 - nay: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần

Sữa Việt Nam (Vinamilk).

Chủ tịch Hiệp hội Sữa Việt Nam nhiệm kỳ lần thứ 1 (2010 - 2015)

Danh hiệu

Huân chƣơng Lao động hạng Nhì (năm 2001)

Huân chƣơng Lao động hạng Nhất (năm 2006)

 Gắn bó cùng những thay đổi và phát triển của Vinamilk hơn ai hết bà Mai

Kiều Liên hiểu công ty, hiểu được những ưu và khuyết điểm của Vinamilk.

Từ đó có những chiếc lược phát triển phù hợp cho tình hình của công ty. Tuy

Vinamilk bắt nguồn là công ty nhà nước nhưng bà Mai Kiều Liên với và khả

năng nắm bắt những cơ hội, điều đó t thấy ở chổ có sự tham gia của hai thành

viên của hội đồng quản trị đặc biệt là ông Dominic Scriven – Giám đốc Dragon

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 11

Capital.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Với một chủ tich hội đồng quản trị tài năng và đầy kinh nghiệm như bà Mai

Kiều Liên là một lợi thế mạnh của Vinamilk.

ii) BÀ NGÔ THỊ THU TRANG, PHÓ

TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH CỦA

VINAMILK

Gia nhập Vinamilk từ năm 1985, bà Ngô Thị Thu Trang đi từ một chuyên gia kế toán

lên vị trí kế toán trƣởng (năm 1998). Đến năm 2005, sau khi Vinamilk cổ phần hóa,

bà Trang nắm giữ vị trí Phó Tổng giám đốc tài chính. Và thành tựu lớn nhất của bà ở

vị trí này chính là tái cấu trúc hệ thống tài chính của Vinamilk, phù hợp với bƣớc

ngoặt lớn của Công ty là cổ phần hóa và niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán .

Tiểu sử

Bà sinh ngày 20 tháng 4 năm 1963 , quê quán Hạnh Thông Xã – Gia Định- -

Bình Dƣơng là ngƣời dân tộc kinh.

Trinhg độ chuyên môn: thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh -

Quá trình công tác:

Từ năm 1985-1994: chuyên viên phòng kế toán thống kê sữa Việt Nam -

Từ 01/1995-12/1997: phó phòng, quyền trƣởng phòng kế toán thống kê -

công ty sữa Việt Nam

Từ 01/1998-02/1998: trƣởng phòng kế toán công ty sữa Việt Nam -

Từ 02/19980-03/2005 : kế toán trƣởng công ty sữa Việt Nam -

Từ 03/2007 đến nay: phó tổng giám đốc công ty sữa Việt Nam -

Chức vụ hiện nay:

- - Thành viên HĐQT công ty sữa Việt Nam Phó tổng giám đốc công ty sữa Việt Nam

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 12

Số cổ phần nắm giữ: 6.810 cổ phần cá nhân

Nhóm 28 lớp KHD-K33

 Ta thấy rằng, trong nhiều năm liền bà làm bên phòng kế toán, bà đã

am hiểu rất rỏ về tình hình tài chính, hoạt động của công ty. Nên sau khi

công ty cổ phần hóa bà đã chủ chương thay đổi toàn bộ hệ thống quản lý

tài chính

Phân tích ngành sữa ở Việt Nam:

Vai trò ngành sữa đối với nền kinh tế, xã hội .

Về mặt kinh tế.

- Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tƣơi - tiệt trùng là

hai ngành hàng có số ngƣời sử dụng cao nhất, lần lƣợt là 89,1% và 87,1%.

Đây cũng là hai sản phẩm đƣợc những ngƣời nội trợ lựa chọn nhiều nhất so

với các nhóm khác, chiếm lần lƣợt là 22,9% và 22,1% số ngƣời trả lời, và ít có

sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm sữa này.

- Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với ngƣời dân, nếu trƣớc

những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và

sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trƣờng sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng

nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trƣờng tiềm

năng với 80 triệu dân. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng lƣợng tiêu thụ sữa Việt

Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010

mức tiêu thụ sữa tại thị trƣờng sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 13

năm 2020.(theo www.saga.vn)

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Về mặt xã hội:

- Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trƣởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với

tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của ngƣời dân cũng đƣợc cải

thiện rõ rệt. Nếu trƣớc đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ƣớc mơ của nhiều ngƣời

thì hôm nay, nhƣng trong thời đại ngày nay lại là “ăn ngon mặc đẹp” ..

- Trong thời đại ngày nay sữa không còn là mặt hàng xa xỉ phẩm nữa mà nó đã

trở thành một mặt hàng thiết yếu cho mọi ngƣời. Nó là thức uống đem đến dinh

dƣỡng cao cho mọi đối tƣợng, … Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dƣỡng bổ sung

ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những ngƣời trung tuổi –

sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe.

Theo Trung tâm Dinh dƣỡng TP HCM, sữa tƣơi là sản phẩm tốt cho cơ thể. Ba ly

mỗi ngày giúp bạn bổ sung đầy đủ lƣợng canxi và các khoáng chất.

- Mặc khác việc phát triển ngành sữa góp phần giúp cho ngƣời dân có công ăn

việc làm, giảm bớt thời gian nhàn rỗi của ngƣời nông dân, góp phần xóa đối giảm

nghèo ở các vùng sâu.

 Việc xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk ở những khu vực

vùng sâu và việc nhà nước kêu gọi người dân nuôi bò sữa đã góp phần giảm thất

nghiệp, tăng công ăn việc làm cho người nông dân. Ta thấy, từ xưa người nông

dân chỉ biết “con trâu đi trước cái cày theo sau” thì bây giờ họ đã có thêm công

việc giảm bớt thời gian nhàn rỗi, nuôi bò sữa tăng thêm thu nhập năng cao mức

sống.

Vị trí ngành:

- Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng

trƣởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Mức tăng trƣởng

hàng năm trong các năm 2005, 2006 và 2007 lần lƣợt là 43,2%, 26,4% và 25,6%.

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 14

Sữa nƣớc (bao gồm sữa tƣơi và sữa tiệt trùng), cùng với sữa chua ăn và sữa chua

Nhóm 28 lớp KHD-K33

uống là các ngành hàng chiếm tỷ trọng lớn, đều có tốc độ tăng trƣởng mạnh và khá

ổn định. .(theo www.saga.vn)

 Trước năm 1970, khái niệm về sữa rất xa lạ với đất nước Việt Nam. Nhưng

đến ngày nay, ngành sữa có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế

mà còn đối với đời sống của người dân bởi nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe

và trí tuệ của thế hệ tương lai của đất nước

Mục tiêu của ngành sữa Việt Nam:

- Mục tiêu phát triển của ngành sữa cho đến năm 2025 là đạt 1.500-1.550 triệu

lít sữa thanh trùng; 200-220 triệu lít sữa chua; 410-430 triệu hộp sữa đặc có đƣờng;

160-170 ngàn tấn sữa bột các loại (quy sữa tƣơi là khoảng 3,3-3,5 tỷ lít)…

Cho nên, việc quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến sữa đã đƣợc Bộ -

Công Thƣơng đề ra nhƣ sau:

Trong giai đoạn từ 2011-2015, doanh nghiệp cần đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ

mới tăng công suất tinh luyện thêm 1.000 tấn/ngày. Nhƣ vậy trong giai đoạn này, chỉ

cần đầu tƣ mới thêm 2 dây chuyền tinh luyện với công suất từ 400-600 tấn/ngày là

đủ.

Trong giai đoạn từ 2016-2020, tổng công suất yêu cầu tăng thêm khoảng

2.000 tấn/ngày. Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm, cần đầu tƣ mới và mở rộng 3 nhà

máy với công suất từ 600-800 tấn/ngày.

Trong giai đoạn 2012-2025, các doanh nghiệp cần đầu tƣ mở rộng tăng công

suất các nhà máy tinh luyện thêm 1.400 tấn/ngày, đƣa tổng công suất các nhà máy

tinh luyện dầu lên 2.411 ngàn tấn/năm. Mức huy động công suất đạt khoảng 80%.

- Đối với việc sản xuất bao bì phục vụ ngành sữa, sẽ tập trung nâng cao chất

lƣợng các sản phẩm bao bì, nhằm cung cấp khoảng 65% nhu cầu bao bì kim loại cho

ngành sữa vào năm 2020. Đồng thời, đối với thiết bị phục vụ ngành sữa, toàn ngành

sẽ từng bƣớc nâng cao năng lực ngành phụ trợ nhằm đủ khả năng thiết kế, lựa chọn

thiết bị, lắp đặt hệ thống để đến năm 2020 có thể đáp ứng đƣợc khoảng 30% máy

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 15

móc thiết bị chế biến sữa, trong đó có thể lắp ráp chế tạo đƣợc khoảng 20% giá trị các

Nhóm 28 lớp KHD-K33

thiết bị chính nhƣ thiết bị đồng hóa, chuẩn hóa, tiệt trùng, thiết bị chiết rót, bao gói

thành phẩm…

- Yếu tố quan trọng thứ ba trong quy hoạch phát triển ngành sữa là việc quy

hoạch phát triển đàn bò nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất sữa. Trong định

hƣớng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đến năm 2020, số lƣợng bò sữa cả

nƣớc sẽ đạt 426.088 con và đến năm 2025, số lƣợng bò sữa sẽ đạt 601.436 con. Bên

cạnh đó, dự kiến sản lƣợng sữa đến năm 2020 sẽ đạt 934,5 ngàn tấn và đến năm 2025

đạt sẽ đạt 1.344,7 ngàn tấn. Theo đánh giá của các chuyên gia, mặc dù tốc độ phát

triển đàn bò sữa ở nƣớc ta hiện vẫn đang ở mức khá cao nhƣng theo dự báo, đến năm

2020, tổng sản lƣợng sữa bò nƣớc ta mới đáp ứng đƣợc 35-36% và năm 2025 mới chỉ

đáp ứng đƣợc gần 40% nhu cầu trong nƣớc. Do đó, các cơ sở chế biến sữa vẫn phải

phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.(theo http://www.thv.vn)

 Qua mục tiêu cho thấy ngành sữa nhận được sự quan tâm và khuyến khích

phát triển của chính sách tăng trưởng kinh tế - xã hội hiện nay. Việc đề ra chiến

lược cố gắn tăng lượng sữa tươi hạn chế việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu cho

thấy một định hướng dài hạn cho việc phát triển ngành sữa.

Nguyên vật liệu:

Nguồn nguyên liệu:

Trong nước:

Báo cáo ngành sữa Việt Nam cho thấy sản lƣợng sữa bò tƣơi của cả nƣớc chỉ -

mới đáp ứng đƣợc khoảng 28% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất sữa.

Sản lượng bò sữa Việt Nam hiện nay: -

Theo số liệu năm 2008, cả nƣớc có 19.639 hộ chăn nuôi bò sữa, tập trung ở

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 16

các tỉnh phía Nam (có 12.626 hộ, chiếm 64,3%). Quy mô chăn nuôi trung bình cả

Nhóm 28 lớp KHD-K33

nƣớc là 5,3 con/ hộ, trong đó quy mô chăn nuôi trung bình ở phía Bắc là 3,7 con/ hộ

và quy mô chăn nuôi của nông hộ ở phía Nam là 6,3con/ hộ.

Tuy nhiên, do các hộ chăn nuôi có quy mô trang trại trên 500 con/trại tập

trung ở các tỉnh phía Bắc nên quy mô thực tế của các hộ chăn nuôi của khu vực này

chủ yếu là 1-3 con, rất ít hộ gia đình có quy mô lớn hơn 20 con/ hộ.

Theo số liệu thống kê chƣa chính thức, số lƣợng bò sữa cả nƣớc năm 2009 là

114.461 con (tăng 6% so với năm 2008). Sản lƣợng sữa trong nƣớc sản xuất ƣớc tính

278.190 tấn (tăng 6,1% so với năm 2008). Sau khi trừ lƣợng sữa cho bê uống, thì

lƣợng sữa hàng hóa ƣớc khoảng 250.000 tấn/năm.

Nhìn chung, phát triển chăn nuôi bò sữa (CNBS) tại Việt Nam vẫn đang phát

triển chậm và mang nhiều yếu tố chƣa bền vững, chƣa khai thác hết tiềm năng mặc

dù đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc và sự hỗ trợ của các tổ chức và doanh nghiệp

trong và ngoài nƣớc.

Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ trên cơ sở tận dụng các nguồn lực sẵn có (nguồn lao

động dôi dƣ, nhàn rỗi tại nông thôn, nguồn thức ăn thô xanh tận dụng từ đất dƣ thừa,

bờ bãi…) là mô hình phổ biến của CNBS nông hộ hiện nay.(theo

http://vietnamnet.vn)

Hiện nay, bƣớc đầu tại Việt Nam đã xuất hiện những trang trại CNBS quy mô

lớn với hàng ngàn con, chuồng trại xây dựng hiện đại, công nghệ chăn nuôi tiên tiến.

Những mô hình này sẽ là động lực chính để thúc đẩy ngành CNBS tại Việt Nam phát

triển theo chiều hƣớng sản xuất hàng hóa quy mô lớn

Nhập khẩu:

Dù đã tăng 1,5 lần so với quy hoạch nhƣng ngành sữa vẫn phải nhập tới 80% tổng

nhu cầu về nguyên liệu. Đó là kết luận mới đây của Bộ Công Thƣơng sau khi kiểm

tra quy hoạch công nghiệp sữa.

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 17

Phụ thuộc phần lớn “đầu vào” từ bên ngoài, dễ hiểu vì sao thị trƣờng sữa trong nƣớc

Nhóm 28 lớp KHD-K33

có thể bị ảnh hƣởng tức thì và trực tiếp mỗi khi nguyên liệu sữa thế giới biến động về

giá hay chất lƣợng

Theo Bộ Công thƣơng, việc đáp ứng nhu cầu nguyên liệu trong nƣớc đạt thấp do cả

nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Dễ thấy nhất là bởi trình độ và quy mô chăn

nuôi bò sữa của nƣớc ta còn thấp. Chăn nuôi theo quy mô quá nhỏ theo hộ nông dân

nên năng suất và chất lƣợng đều chƣa đạt yêu cầu. Đặc biệt, vì chăn nuôi bò vắt sữa

manh mún quy mô hộ nông dân nên việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm gặp

nhiều khó khăn trong khi vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất sữa luôn là

vấn đề quan tâm của xã hội.

 Ta thấy rằng trên 80% nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu từ ngước ngoài

là một điểm yếu của ngành sữa. Không làm chủ được nguồn nguyên liệu sản

xuất đồng nghĩa với việc sẽ có những biến động về giá khó kiểm soát. Chịu sự

tác động của tỷ giá hối đoái trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đầy biến động là

một nguy cơ tiềm tàng, khó khăn trong việc kinh hoạch định chính sách kinh

doanh. Do vậy, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước sẽ tạo điều kiên tăng

trưởng mạnh hơn cho ngành sữa. Ta thấy được vai trò to lớn của nguồn nguyên

liệu đối với ngành này.

a. Năng lực sản xuất:

Theo “Báo cáo ngành sữa Việt Nam” do Viện Chính sách chiến lƣợc phát triển nông

nghiệp công bố: Sản lƣợng sữa bò nguyên liệu hiện nay chỉ đảm bảo đƣợc khoảng

28% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất sữa. Chính sự thiếu hụt nguyên liệu

này, cộng thêm chi phí để đầu tƣ cho dây chuyền sản xuất sữa tƣơi cao đã khiến

nhiều nhà sản xuất dùng sữa bột làm giải pháp.(theo http://www.hoinongdan.org.vn)

Trên thị trƣờng hiện tại, một trong những nhãn hàng cung cấp sữa tƣơi 100% thiên

nhiên uy tín nhất có thể kể đến Vinamilk. Vinamilk hiện thu mua khoảng 60% sữa bò

tƣơi nguyên liệu sản xuất trong nƣớc, dẫn đầu trong các doanh nghiệp chế biến sữa.

Còn lại là các doanh nghiệp, cơ sở chế biến khác thu mua và ngƣời nông dân tiêu thụ

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 18

tại chỗ…

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Trong năm 2009, tổng sản lƣợng thu mua của Vinamilk đạt 115,2 triệu lít với cam kết

đảm bảo chất lƣợng cao nhất của thƣơng hiệu sữa tƣơi 100% nguyên chất.

 Nhìn chung nguồn lực thì dồi giàu ( người nông dân tham gia chăn nuôi bò

rất đông) nhưng chất lượng thì không đạt vì đa phần hộ gia đình chăn nuôi thủ

công, nên sữa không đạt chất lượng, nên đó cũng là một trong những lý do tại

sao lượng sữa bò nguyên liệu chỉ đáp ứng được 28% tổng nhu cầu của các

doanh nghiệp.

Lợi thế:

Nghành sữa là một ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt

Nam đang là một quốc gia có tốc độ tăng trƣởng nghành sữa khá cao trong khu vực.

Ngành sữa là ngành ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. Năng lực thƣơng lƣợng của

ngƣời mua sữa thấp nên nhà sản xuất có thể chuyển những bất lợi từ nhà cung cấp

bên ngoài sang cho khách hàng.

2. Sự cạnh tranh của ngành:

 Vì sao sữa ngoại được ưa chuộng:

- Sở dĩ sữa ngoại chiếm thị phần mạnh vì các hãng sữa ngoại biết cách làm thị

trƣờng, biết cách làm quảng cáo tiếp thị, thu hút sự quan tâm và tạo niềm tin cho

ngƣời tiêu dùng bằng những chiêu thức, hình ảnh mang tính khoa học.

 Cụ thể là các nhãn sữa ngoại đã chi khoảng 30 triệu USD cho quảng cáo trên

truyền hình trong năm 2008 và chi phí lớn hơn (khoảng 60 - 70 triệu USD) cho các

hoạt động PR, hội thảo khoa học, hoa hồng tiếp thị…

 Nhờ dám chi mạnh cho các chiêu thức kinh doanh này, mà một hộp sữa bột

dán thêm nhãn “vàng”, thay đổi bao bì hay bổ sung thêm một chất "hoang tƣởng" nào

đó trị giá chỉ vài ngàn đồng là có thể bán với giá tăng từ 100 - 250% so với sữa cùng

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 19

công thức cơ bản.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

- Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, ngƣời lao động mất việc làm và nhiều gia

đình đang phải thắt chặt chi tiêu, các hãng sữa nhập vẫn tin tƣởng vào khả năng tăng

trƣởng 2009 này trên 10%

Bởi lẽ họ biết cha mẹ có thể nhịn ăn, nhịn mặc, nhịn các khoản mua sắm giải -

trí, nhƣng không thể nào nhịn sữa cho con. Và họ tin sữa mắc ngoại nhập chất lƣợng

và an toàn. Vì các công ty đã sử dụng các chuyên gia dinh dƣỡng tƣ vấn trên mạng,

trên các báo và trong các hội thảo về những nguy cơ có thể xảy ra khi đổi sữa cho trẻ

nhƣ trẻ biếng ăn, bị tiêu chảy, bị rối loạn tiêu hoá…

 Hiện nay, các hãng sữa trong nƣớc còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một

gia tăng do việc giảm thuế cho sữa nhập ngoại theo chính sách cắt giảm thuế quan

của Việt Nam và cam kết CEPT/AFTA của khu vực Asean và cam kết với tổ chức

thƣơng mại thế giới WTO.

Triển vọng và tốc độ tăng trưởng:

 Ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu càu về sữa

ngày càng tăng và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày, với công

nghệ hiện đại, hệ thống kenh phân phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ

tiếp tục phát triển trong tƣơng lai. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa bình

quân đầu ngƣời tại Việt Nam hiện đang ở mức rất thấp (11,2 kg/ngƣời/năm so với

mức bình quân 62 kg/ngƣời/năm của Châu Á và 96 kg/ngƣời/năm của thế giới). Cùng

với việc thu nhập bình quân đầu ngƣời đang tăng lên hàng năm và thói quen tiêu thụ

sữa đƣợc hình thành, thị trƣờng sữa Việt Nam có tiềm năng tăng trƣởng khá tốt trong

tƣơng lai.

Đề cập tới triển vọng tiêu dùng ngành hàng sữa, không thể không nhắc đến vấn đề

melamine và giá sữa. Có đến 91,2% những ngƣời đƣợc hỏi cho biết sẽ chuyển sang

sử dụng sản phẩm khác thay thế nếu biết chắc rằng loại sữa đang sử dụng bị nhiễm

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 20

melamine và 65,9% ngƣời chọn cách hạn chế sử dụng các sản phẩm từ sữa.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

 Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trƣởng bình quân của thị trƣờng sữa từ

năm 2000 đến 2009 đạt hơn 9% một năm; mức tiêu thụ sữa bình quân đầu ngƣời tăng

7,85% mỗi năm, từ gần 9 lít năm 2000 lên gần 15 lít năm 2008.Thị trƣờng sữa Việt

Nam có khả năng duy trì mức tăng trƣởng bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2008-

2010.

Phân tích hoạt động kinh doanh của Vinamilk:

Phân tích lợi thế kinh thế:

Lợi thế hẹp: Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty trải rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, từ các

tỉnh thành đến những quận huyện vùng sâu duyên hải, miền núi. Hệ thống phân phối của Công ty thông qua các kênh chủ yếu sau:  Kênh Truyền thống: đây là kênh phân phối chủ lực, hiện đang phân phối

hơn 90% sản lƣợng của Công ty. Kênh Truyền thống đƣợc thực hiện thông qua

các Nhà phân phối đến các điểm bán lẻ trên cả nƣớc. Hiện nay Công ty có 220 Nhà

phân phối với hơn 90.000 điểm bán lẻ có mặt trên khắp 64/64 tỉnh thành trong cả

Kênh Hiện đại: thông qua các Siêu thị, khối Văn phòng, Xí nghiệp,

nƣớc.  khối Phục vụ. Hệ thống các cửa hàng Giới thiệu sản phẩm của Công ty: đến nay Công ty đã

phát triển đƣợc 16 Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn nhƣ Hà

Nội, TPHCM, Cần Thơ, Đà Nẵng,… Ngoài thị trƣờng trong nƣớc, Công ty đã xuất khẩu sản phẩm đến một số nƣớc trên

thế giới trong nhiều năm qua. Hiện nay Công ty có các nhà phân phối chính thức

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 21

trên thị trƣờng quốc tế tại Mỹ, Châu Âu, Úc và Thái Lan và đang trong giai đoạn

Nhóm 28 lớp KHD-K33

thiết lập hệ thống phân phối chính thức các sản phẩm của Công ty ở thị trƣờng

Campuchia và một số nƣớc lân cận trong Khu vực.

Lợi thế rộng:(xây dựng thương hiệu): a.

Thƣơng hiệu là yếu tố tiên quyết để Vinamilk tồn tại và phát triển. Do vậy,

Vinamilk đã và đang đầu tƣ xây dựng thƣơng hiệu để giữ đƣợc vị trí của mình trên

Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ thị trƣờng: -

bộ phận marketing, quản lý thƣơng hiệu đến chiến lƣợc phân phối. - Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng nhƣ bán hàng, sản

xuất, tiếp thị… đều nhất quán trong chính sách xây dựng thƣơng hiệu, phối hợp

chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển thƣơng

Tất cả nhãn hiệu của Vinamilk đều có nhân sự chịu trách nhiệm quản

Công ty tăng cƣờng việc sử dụng các Công ty tƣ vấn, Công ty PR…

Công ty cũng đầu tƣ mạnh cho công tác đào tạo kiến thức về quản trị hiệu. - lý để theo dõi. - -

thƣơng hiệu cho những vị trí này (tham gia các khoá đào tạo về quảng cáo, thƣơng

hiệu của Vietnam Marcom, thuê chuyên gia Thụy Ðiển, Singapore huấn luyện

Khẩu hiệu “Chất lƣợng quốc tế, chất lƣợng Vinamilk” đã và đang trở riêng…). -

nên quen thuộc đối với ngƣời tiêu dùng trong nƣớc.

- Hoạt động Marketing mạnh mẽ thông qua các chƣơng trình quảng cáo

truyền hình, tham gia hội chợ Hàng Việt Nam Chất lƣợng cao, tổ chức sự kiện và

thực hiện tài trợ chính cho các Cúp bóng đá Thiếu niên nhi đồng hàng năm; tài trợ

chƣơng trình giải trí nổi tiếng khác trên TV… Qua đó hình ảnh và thƣơng hiệu của

Vinamilk đƣợc biết đến rộng rãi và trở thành thƣơng hiệu đƣợc ƣa thích nhất trên

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 22

thị trƣờng.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Vinamilk còn tham gia vào các hoạt động mang tính cộng đồng:

Tài trợ 750 triệu đồng cho quỹ học bổng “Vinamilk ƣơm mầm tài năng

Hàng ngàn suất học bổng cho học sinh giỏi các trƣờng trên cả nƣớc.

Cấp phát sữa miễn phí cho các em suy dinh dƣỡng độ 2.

Ủng hộ 500 triệu đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam,

Phụng dƣỡng 18 Mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa tình

Tặng Mặt trận tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xây dựng 20 căn nhà tình

-  trẻ Việt Nam”,  Thực hiện nhiều chƣơng trình tƣ vấn dinh dƣỡng miễn phí cho khách  hàng, hoàn thành các chuyên đề giáo dục dinh dƣỡng và sức khoẻ cho bà mẹ mang thai và trẻ em trên truyền hình Khám sức khoẻ cho học sinh ở nhiều tỉnh thành.    thƣơng trị giá 1,1 tỷ đồng;  thƣơng;  Đầu tƣ 2 tỷ đồng mỗi năm cho Chƣơng trình “Phòng chống suy dinh

dƣỡng quốc gia”…

Phân tích hoạt động kinh doanh:

Các nhóm sản phẩm của công ty:

Sữa đặc, sữa vỉ Sữa tƣơi, sữa chua uống, su su Sữa bột, bột dinh dƣỡng

Bảo quản lạnh (kem, sữa chua, phô mai, bánh flan)

Giải khát (đậu nành, nƣớc trái cây, trà, nƣớc tinh khiết)

Thực phẩm (bánh quy, chocolate)

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 23

Các nhóm sản phẩm chính - - - - - - - Cà phê (1) Nhóm sữa đặc:

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Nhóm sữa tươi – Sữa chua uống:

Đây là nhóm sản phẩm truyền thống của Vinamilk với các nhãn hiệu nhƣ: Ông Thọ, Ngôi Sao Phƣơng Nam, sữa đặc chocolate, sữa đặc cà phê Moka, .v.v Sữa đặc đƣợc chia thành hai dạng: sữa hộp và sữa vỉ 50g để thuận tiện cho ngƣời tiêu dùng. (2) Sữa tƣơi tiệt trùng của Vinamilk đƣợc sản xuất từ sữa bò tƣơi nguyên chất, đƣợc xử

lý bằng phƣơng pháp tiệt trùng UHT và không sử dụng chất bảo quản. Nhãn hiệu: sữa tƣơi tiệt trùng Vinamilk, Milk, Smart; Flex Sữa chua uống Yomilk Sữa chua uống tiệt trùng đƣợc chế biến từ sữa bò tƣơi nguyên chất, đƣợc bổ

sung thêm canxi, vitamin C hoặc chất xơ hòa tan chiết xuất từ thực vật nhằm hỗ

trợ hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Nhãn hiệu: Yomilk, YaO Sữa chua kem Susu

Nhóm sữa bột – bột dinh dưỡng:

(3) Sữa bột: Bao gồm các dòng sản phẩm sữa bột dành cho trẻ em, sữa bột dành cho bà mẹ

trong giai đoạn mang thai và cho con bú, sữa bột canxi, và sữa bột dinh dƣỡng

đặc biệt dành cho ngƣời lớn tuối. Các nhãn hiệu: Dielac Mama, Dielac 1,2,3 Dielac Canxi Premier 2400,

DielacSURE, Dielac Star … Bột dinh dưỡng Bao gồm các sản phẩm bột dinh dƣỡng truyền thống Ridielac, Ri-Advance và bột

ăn dặm cao cấp bổ sung các dƣỡng chất.

(4) Nhóm hàng đông lạnh (sữa chua, fromage, bánh flan. Kem)

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 24

Sữa chua

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Sữa chua Vinamilk đƣợc làm từ men vi sinh sống, có lợi cho ruột giúp hỗ trợ hệ

tiêu hóa. Sữa chua Vinamilk đƣợc chia làm các nhóm sản phẩm sữa chua truyền

thống, sữa chua bổ sung thêm canxi, chất xơ và ít béo, và sữa chua kefir không

đƣờng với men kefir.

Nhãn hiệu: sữa chua Vinamilk, Vinamilk Plus, Kefir Bánh Flan Bánh Flan làm từ sữa…và đƣợc chế biến trên dây chuyền kỹ thuật hiện đại.

Kem Kem Vinamilk bao gồm kem sữa tƣơi đóng trong bao bì hộp 1 lít hoặc 450ml dành cho gia đình, kem ly và kem cây mang nhãn hiệu Dinno dành cho thiếu nhi. Nhãn hiệu:

Familia, Dinno.

Fromage Phô mai Bò Đeo Nơ đƣợc chế biến trên dây chuyền của Pháp, với hai loại: phô mai

hộp 140 gr và phô mai vỉ.

(5) Nhóm giải khát: Sữa đậu nành Sữa đậu nành đƣợc chiết xuất từ đậu nành chọn lọc nên không có cholesterol,

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 25

đƣợc đóng trong bao bì hộp, bịch giấy và chai nhựa. Nhãn hiệu: Soya Milk, Soybe Nước ép trái cây: Nƣớc trái cây Fresh của Vinamilk có hàm lƣợng vitamin cao với các hƣơng vị nhƣ Cam, Đào, Táo, Ổi, Mãng cầu, Nho, Bƣởi, Dứa, Cam, Dâu, Cà rốt … Nước tinh khiết Vi@qua Hiện đã có Vi@qua chai 500ml và bình lớn 19 lít. Trà hoà tan Cooltea

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Trà Cooltea với các hƣơng vị trái cây tự nhiên: chanh, đào, dƣa gang, me. Cooltea đƣợc đóng gói 20g phù hợp với 1 lần uống (6) Nhóm thực phẩm: Bánh quy dinh dƣỡng Vinamilk đƣợc sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế về dinh

dƣỡng, đƣợc nghiên cứu, phát triển dƣới sự giám sát của Trung tâm Nghiên Cứu Phát

Triển Sản phẩm Vinamilk.

(7) Café: Bao gồm cà phê rang xay và cà phê hòa tan. Nhãn hiệu: Moment, True Coffee,

Kolac

Nguyên vật liệu. Nguồn cung cấp b. i)

- Các nguyên vật liệu sử dụng trong nƣớc nhƣ sữa bò tƣơi, đƣờng tinh luyện,

dầu thực vật, đậu nành hạt, café hạt…

- Vinamilk là doanh nghiệp đi đầu cả nƣớc trong việc tập trung phát triển đàn

bò sữa nhiều năm qua. Không chỉ lo con giống, hƣớng dẫn kỹ thuật cho nông dân

chăn nuôi bò sữa, Vinamilk còn xây dựng hệ thống đại lý thu, mua với công nghệ

hiện đại nhằm bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Hiện nay, Vinamilk đã thu mua

khoảng 60% sản lƣợng sữa sản xuất trong cả nƣớc.

- Để tăng nguồn cung cấp nguyên liệu trong nƣớc ngày 25/09/2009 Vinamilk tổ

chức Lễ Khánh Thành trang trại bò sữa Nghệ An hiện đại nhất Việt Nam đặt tại xã

Đông Hiếu, thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Đây là trạng trại bò

sữa thứ 4 của Vinamilk đƣợc hình thành sau trang trại Tuyên Quang, Lâm Đồng và

Thanh Hóa. Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò

sữa của tỉnh, Công Ty CP Sữa Việt Nam đã đầu tƣ xây dựng một trang trại chăn nuôi

bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á với vốn đầu tƣ hơn 100 tỷ đồng.

Trang trại bò sữa Nghệ An có quy mô chăn nuôi là 3.000 con với 1.500 vắt sữa, cung

cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An. Việc

hình thành trang trại bò sữa Nghệ An sẽ tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngƣời

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 26

dân địa phƣơng, góp phần phát triển chăn nuôi bò sữa tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ

Nhóm 28 lớp KHD-K33

An, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trang trại cũng đã ký hợp đồng và hỗ trợ cho các

hộ nông dân trồng cỏ cung cấp cho trang trại (nhƣ hỗ trợ giống cỏ, phân bón, công

làm đất thông qua tín dụng.(theo www.vinamilk.com.vn)

Nguyên liệu nhập khẩu: sữa bột, dầu bơ… và nguồn sữa bột nhập

- khẩu của Vinamilk chủ yếu từ Newzealand Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty: Stt 1 Nhà cung cấp Hoogwegt Newzealand Milk Products

Nguyên liệu Bột sữa các loại Olam International Ltd.

Sữa tƣơi Đƣờng Thiếc các loại 2 3 4 Trung tâm giống bò sữa Tuyên Quang Hộ nông dân Công ty Thực phẩm công nghệ Tp.HCM Công ty Đƣờng Biên Hòa Cty LD Mía đƣờng Nghệ An Cty Mía đƣờng Bourbon – Tây Ninh Olam International Ltd. Itochu Corporation Titan Steel Co. Công ty Perstima Bình Dƣơng

ii. - Sự ổn định của nguồn cung cấp: Đối với vấn đề phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, Vinamilk đã có

chủ trƣơng đẩy mạnh xây dựng, cải tạo vùng chăn nuôi, phấn đấu đến năm 2012

lƣợng sữa tƣơi cung cấp từ trang trại của công ty và thu mua từ nông dân sẽ đạt 240

triệu lít. Riêng năm 2010, với những lo lắng về sự bất ổn của giá nguyên vật liệu (sữa

nguyên liệu, đƣờng…), công ty cho biết đã chốt đƣợc giá ở mức phải chăng, và

nguồn nguyên vật liệu cho năm 2010 xem nhƣ tạm ổn.

Sau khi định hình, trang trại sẽ xây dựng hệ thống các trang trại chăn nuôi bò -

sữa vệ tinh thông qua việc cung cấp con giống, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và bao tiêu

sản phẩm. Hình thức này sẽ hình thành một vùng sản xuất nguyên liệu sữa tƣơi đạt

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 27

chuẩn quốc tế và đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu sữa bò tươi:

Hiện Vinamilk có 5 trang trại lớn chủ chốt trên các miền đất nƣớc nhƣ: Tuyên

Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định và Lâm Đồng. Đây là những trang trại

trọng điểm của Vinamilk với tổng số đàn bò hiện khoảng 3.600 con. Để đáp ứng mục

tiêu 40% nguồn nguyên liệu, dự kiến Vinamilk sẽ nâng tổng số đàn bò ở các trang

trại đạt mức 10.000 con. Và hiện nay, với lƣợng sữa thu mua hàng ngày của

Vinamilk trên cả nƣớc trung bình 330 tấn/ngày.

Từ năm 2007, sản phẩm sữa tƣơi nguyên chất 100% đã đƣợc ngƣời tiêu dùng

tin cậy, và càng ngày nhu cầu của thị trƣờng đối với dòng sản phẩm này càng cao.

Năm 2010, Vinamilk dự kiến sản lƣợng sữa thu mua đƣợc khoảng 140 triệu lít sữa

tƣơi. Tuy nhiên, với sản lƣợng sữa thu mua này cũng chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 25%

nhu cầu sữa nguyên liệu

Công ty đã đầu tƣ hệ thống kiểm tra chất lƣợng sữa bò tƣơi và xây dựng

một đội ngũ Kiểm tra Chất lƣợng Sản phẩm (KCS) làm nhiệm vụ kiểm tra chất

lƣợng ngay từ khâu đầu vào của nguyên liệu. Công ty cũng tổ chức tập huấn cho

đội ngũ nhân viên này về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (tập huấn về

HACCP), giúp thông tin tƣ vấn kịp thời cho nông dân về chất lƣợng sữa

Giải pháp công nghệ:

Thay đổi quy trình phân phối: i.

Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đang ứng dụng giải pháp -

quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management-CRM)

của SAP. Đây là dự án giai đoạn hai trong việc triển khai ERP của công ty này. Sau

tám tháng, dự án ERP giai đoạn hai đã đƣợc nghiệm thu phần lõi (SAP CRM) sau khi

triển khai đến hơn 40 nhà phân phối và dự kiến tất cả các nhà phân phối khác sẽ đƣợc

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 28

tích hợp vào hệ thống này.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

- Trƣớc khi có hệ thống SAP CRM, thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu

đƣợc tập hợp theo dạng thủ công giữa công ty và các đại lý. Hiện nay, hệ thống thông

tin báo cáo và ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo (Business Intelligence-BI) đƣợc

thiết lập ở trung tâm chính để quản lý kênh phân phối bán hàng và các chƣơng trình

khuyến mại. Các nhà phân phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đƣờng

truyền Internet sử dụng chƣơng trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử

dụng phần mềm Solomon của Microsoft. Riêng các đại lý sử dụng phần mềm đƣợc

FPT phát triển cho PDA để ghi nhận các giao dịch. Các nhân viên bán hàng sử dụng

PDA kết nối với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhật thông tin.

- Chƣơng trình đã giúp CRM hóa hệ thống kênh phân phối của công ty qua các

phần mềm ứng dụng. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính

chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trƣờng tốt nhất nhờ sử dụng các

thông tin đƣợc chia sẻ trên toàn hệ thống.Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các

chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi đó, đối tƣợng quan

trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng đƣợc hƣởng lợi nhờ chất lƣợng

dịch vụ ngày càng đƣợc cải thiện.(theo http://eac.vn)

ii. Áp dụng vào kỷ thuật chăn nuôi và quản lý chất lượng sữa:

- Mỗi cô bò còn đƣợc gắn hai con chíp điện tử để có thể phát hiện khi

nào chúng động dục, ốm đau hoặc tự động ngắt van nếu khi vắt sữa nhƣng

chất lƣợng không đạt chuẩn vi sinh.

- Trang trại cách ly hoàn toàn với khu dân cƣ, không khí rất trong lành,

đang nuôi khoảng 1.000 con bò cho vắt sữa đƣợc nuôi trong nhiều khu trại

đồng nhất với mái che cao, có hệ thống bể uống tự động và cả những nơi giúp

cho bò… gãi ngứa.

- Áp dụng việc vắt sữa tự động với công nghệ “siêu sạch” - Đó là mỗi

chú bò đƣợc gắn hai chíp điện tử, thông qua chiếc chíp này có thể cho biết bò

cho đƣợc bao nhiêu sữa, và chất lƣợng nhƣ thế nào. Trong quá trình vắt toàn

bộ nguồn sữa đƣợc chảy qua hệ thống quản lý, nếu phát hiện sữa nhiễm vi

sinh lập tức van tự động sẽ tự đóng lại và đẩy vòi sữa ra ngoài.

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 29

d. Mục tiêu đặc ra cho hoạt động kinh doanh:

Nhóm 28 lớp KHD-K33

- Đẩy mạnh xây dựng và cải tạo vùng chăn nuôi, phấn đấu đến năm 2012 lƣợng

sữa tƣơi nguyên liệu trong nƣớc cho sản xuất đạt 240 triệu lít, Vinamilk đã cho các

nhà đầu tƣ đến dự ĐHĐCĐ cái nhìn dài hạn về tiềm năng phát triển lâu dài của công

ty.

 Về lƣợng sữa tƣơi công ty hiện tại phát triển thành công 5 trang trại lớn trong cả

nƣớc và mới đây công ty đã nhập thêm l 371 bò giống từ New Zealand loại thuần

chủng và cải thiện kỷ thuật công nghệ…Dƣới sự đầu tƣ ấy thì mục tiêu mà công ty

đƣa ra là rất khả thi.

Căn cứ vào tình hình kinh doanh hiện tại và dự kiến tình hình thị trƣờng trong -

thời gian tới, công ty đã lập chiến lƣợc kinh doanh giai đoạn 2010–2012 với những

dự kiến về mức doanh thu, lợi nhuận tiếp tục tăng trƣởng khả quan.

(theowww.vnecono.vn.)  Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động sau khủng hoảng, Vinamilk

vẫn duy trì tốc độ tăng trƣởng ấn tƣợng, so với năm 2008 tổng doanh thu tăng 29%,

LNTT tăng gần gấp đôi và LNST tăng 90%. Và ta thấy nhu cầu về sữa của ngƣời dân

ngày càng tăng đồng thời thƣơng hiệu Vinamilk đã trở thành quen thuộc với ngƣời

tiêu dùng nên mục tiêu về doanh thu là rất khả quan.

- Công ty đang đẩy mạnh mảng hàng nƣớc giải khát có lợi cho sức khỏe và dự

án quy hoạch lại quy mô sản xuất Miền Nam. Nhà máy sản xuất nƣớc giải khát tại

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 30

Bình Dƣơng của công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2010 .

Nhóm 28 lớp KHD-K33

 Là khá tiềm năng, phù hợp với tốc độ tăng trƣởng của công ty cũng nhƣ xu thế tiêu dùng hiện nay.

Xét về chiến lƣợc kinh doanh dài hạn, công ty có kế hoạch đầu tƣ vào một số -

dự án nhƣ Nhà máy Mega Bình Dƣơng (2011 - 2012), Nhà máy Sữa bột Dielac 2

(2010 - 2013), xây dựng văn phòng Hà Nội và các chi nhánh… với khả năng thu hồi

vốn trong vòng 5 năm, và chủ yếu phục vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty.

(theo www.vnecono.vn.)

 Bằng nền tảng của việc giải pháp công nghệ, nắm bắt xu hướng của thị

trường những mục tiêu của Vinamilk trong ngắn hạn và dài hạn đều là

những mục tiêu khả thi.

Vị thế của Công ty trong ngành:

Trong những năm qua, mặc dù cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài

nƣớc, song bằng nhiều nỗ lực của mình, Vinamilk đã duy trì đƣợc vai trò chủ đạo

của mình trên thị trƣờng trong nƣớc và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn

hiệu sữa của nƣớc ngoài, doanh thu nội địa tăng trung bình hang năm khỏang

20% - 25%. Theo kết quả bình chọn100 thƣơng hiệu mạnh nhất Việt Nam (Do

Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức), Vinamilk là thƣơng hiệu thực phẩm số 1 của

Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trƣởng20 – 25%%/năm, đƣợc

ngƣời tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp đƣợc bình chọn là sản phẩm đứng đầu

TOPTEN hàng Việt Nam chất lƣợng cao 1995-2004 và Top 10 hàng VN chất lƣợng

cao 1995 -2007. Một trong những thành công của Vinamilk là đa dạng hoá sản

phẩm đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối tƣợng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em,

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 31

thanh thiếu niên, ngƣời lớn, ngƣời có nhu cầu đặc biệt.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Phân khúc và Đối thủ cạnh tranh:

Công ty Vinamilk với sản phẩm đa dạng, có lợi thế về hệ thống phân phối

rộng khắp, do đó ngành hàng sữa tƣơi - tiệt trùng đƣợc dự báo vẫn sẽ đƣợc ngƣời tiêu

dùng tin tƣởng trong thời gian tới. Tuy vậy, Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh tranh

mạnh mẽ của Dutch Lady, Netslé, Mộc Châu và HanoiMilk.

Số liệu khảo sát cho thấy, số ngƣời tiêu dùng cho biết sẽ tiếp tục chọn mua sữa

tƣơi - tiệt trùng của Vinamilk cao nhất, chẳng hạn sữa tƣơi 100% nguyên chất có

đƣờng của Vinamilk là 26,5%. Đối với Dutch Lady, có 15,3% số ngƣời tiêu dùng trả

lời sẽ sử dụng sữa tiệt trùng 100% nguyên chất có đƣờng trong thời gian tới; 10,9%

chọn sử dụng sữa có đƣờng.

Đối với các sản phẩm sữa chua ăn, Vinamilk chiếm vị trí gần nhƣ độc tôn. Với lợi thế

phong phú về chủng loại, có thị trƣờng rộng lớn, sữa chua Vinamilk là sản phẩm

đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng biết đến và sử dụng. Dự định tiêu dùng ngành hàng sữa

trong tƣơng lai chủ yếu tập trung vào các sản phẩm sữa chua của Vinamilk. Có

72,1% ngƣời tiêu dùng cho biết sẽ sử dụng sữa chua ăn Vinamilk có đƣờng; 23,8%

cho biết sẽ sử dụng sữa chua ăn Vinamilk trái cây; 20,0% sẽ sử dụng sữa chua ăn

Vinamilk dâu.

Sữa chua uống Dutch Lady và Vinamilk có tỷ lệ ngƣời tiêu dùng dự định lựa

chọn trong thời gian tới khá cao. Có 12,4% ngƣời tiêu dùng cho biết sẽ sử dụng sản

phẩm sữa chua uống Yomost của Dutch Lady. Trong khi đó, sản phẩm sữa chua uống

của Vinamilk cũng có tỷ lệ khá cao với 8,5% ngƣời tiêu dùng cho biết sử dụng sản

phẩm sữa chua uống vị trái cây tổng hợp. Điều này cho thấy, Dutch Lady đang duy

trì đƣợc sự cạnh tranh cần thiết với Vinamilk trong phân khúc thị trƣờng sữa chua

Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Vinamilk so với các doanh nghiệp khác trong ngành:

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 32

Nhóm 28 lớp KHD-K33

Thƣơng hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với ngƣời tiêu dùng;

Các sản phẩm của Vinamilk đa dạng, nhiều chủng loại, sản phẩm đáp ứng - -

đƣợc nhu cầu của nhiều độ tuổi khác nhau; - Vinamilk hoạt động sản xuất quy mô lớn với hệ thống các Nhà máy Sữa

Công nghệ sản xuất hiện đại, áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế.

trên khắp cả nƣớc; - 5. Rủi ro trong kinh doanh: Ngành sữa là ngành có tiềm năng phát triển trong

nền kinh tế hiện nay nhƣng kèm theo đó nó mang tính rủi ro cao Việt nam nói chung

và Vinamilk nói riêng.

- Ảnh hƣởng của việc gia nhập WTO: khi tham gia vào WTO thị trƣờng sữa rất

năng động, các công ty nƣớc ngoài ồ ạt tham gia vào thị trƣờng Việt Nam đe dọa sự

phát triển của Vinamilk.

- Rủi ro tự thị trƣờng xuất khẩu không ổn định: hơn 90% doanh thu từ xuất

khẩu của công ty là từ Iraq nhƣng tình hình chiến sự tại đây đã làm ảnh hƣởng xấu

đến doanh thu. Và hiện tại công ty đã mở rộng thị trƣờng qua các nƣớc úc, Mỹ,

Canada, Thái lan và các nƣớc khác.

Rủi ro tiền tệ: khoảng 50% nguyên liệu đầu vào đƣợc nhập khẩu. Vì vậy, -

đồng ngoại tệ tăng giá so với nội tệ sẽ ảnh hƣởng bất lợi đến giá thành sản phẩm.

Rủi ro từ các dự án đang tiến triển và các dự án sắp tới: ngoài rủi ro nêu -

trên, lợi nhuận của Vinamilk còn có thể bị ảnh hƣởng bởi sự thành công hay thất

bại của các dự án đang tiến triển và các dự án sắp tới.

Bảng cáo bạch từ năm 2007-2009: 6.

o Dựa vào bảng lƣu chuyển tiền tệ, ngân lƣu hoạt động đầu tƣ trong năm 2008

là -540208, dòng tiền đi ra chứng tỏ công ty đã có tăng trƣởng

o Doanh thu năm 2008 tăng 25,93% so với năm 2007 là, lợi nhuận thuần tăng

29,9%. Trong năm 2009, ngân lƣu hoạt động đầu tƣ là -2495196, chứng tỏ công ty

cũng tăng trƣởng nhiều. Doanh thu năm 2009 tăng 29,13% so với năm 2008, lợi

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 33

nhuận tăng đến 90,25%. Ta có thể thấy rỏ vấn đề này hơn dựa vào tỷ suất sinh lợi

Nhóm 28 lớp KHD-K33

trên doanh thu. Đối với năm 2007, tỷ suất này là 14,43%, đến năm 2008 thì tỷ suất

này 14,77% và đến năm 2009 thì tỷ suất này đạt 23,9%.

 Vấn đề đặt ra là công ty tăng trưởng bền vững hay không?

o Trong năm 2008, lãi ròng 1.251.554, thặng dƣ vốn 1.064.948, tiền thu từ

phát hành cổ phần là 0, và chi cổ tức là -680.733. Tổng của các khoản mục này là

1.635.769, con số này lớn hơn hoạt động đầu tƣ, nhƣ vậy công ty tăng trƣởng bền

vững.

o Đối với năm 2009, lãi ròng 2.381.145, thặng dƣ vốn là 0, tiền thu từ phát

hành cổ phiếu 3646 chi cổ tức là -351.281. Tổng của các khoản mục này là

2.033.510 nhƣ vậy vẫn nhỏ hơn ngân lƣu hoạt động đầu tƣ trong năm là -

2.495.196, nên công ty tăng trƣởng có rủi ro nhất định

 Vấn đề đặt tiếp theo là cơ cấu tăng trưởng của doanh nghiệp do đâu, do

trực tiếp hay do đầu tư dài hạn từ các năm trước?

o Trong năm 2007, đầu tƣ dài hạn là 445.554, đến năm 2008 đầu tƣ dài hạn là

647.899 nhƣ vậy đầu tƣ dài hạn đã tăng 202.345, con số này tƣơng đƣơng với

37,5% của ngân lƣu hoạt động đầu tƣ, nên trong năm 2008 tăng trƣởng của công ty

là do trực tiếp.

o Trong năm 2009, đầu tƣ dài hạn là 153.282, tăng 801.181 so với năm 2008,

tƣơng đƣơng với 32,1% của ngân lƣu hoạt động đầu tƣ trong năm, nên năm 2009

tăng trƣởng cũng do trực tiếp.

o Trong năm 2007 nợ phải trả là 1.045.107, đến năm 2008 nợ phải trả đạt

1.121.759 nhƣ vậy đã tăng 76.652 hay 7,33% so với năm 2007, trong khi vốn chủ

sở hữu trong năm 2008 là 4.763.337, tăng 10.37% so với năm 2007. Ta thấy tốc độ

tăng nợ phải trả nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, nhƣ vậy công ty không

sử dụng đòn bẩy tài chính.

o Đối với năm 2009, nợ phải trả là 1.785.571, tăng 663.812 hay 59,2% so với

năm 2008. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng, đạt 6.644.612, đã tăng 1.881.275 hay

39,5% so với năm 2008. Ta thấy tốc độ tăng nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng vốn

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 34

chủ sở hữu, nhƣ vậy trong năm 2009 công ty sử dụng đòn bẩy tài chính.

Nhóm 28 lớp KHD-K33

 Tiếp theo, ta xem khả năng sinh lợi của công ty trong những năm qua như

thế nào?

o Trong năm 2008, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của công ty là

21,275. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) là 71,4%. Nhƣ vậy, tỷ suất sinh

lợi trên tổng tài sản của công ty là 21,27% trong khi đó tỷ suất sinh lợi trên vố cổ

phần là 71,4%, điều này cho thấy trong năm 2008, công ty đã sử dụng vốn vay

hiệu quả nên đã khuếch đại đƣợc tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cao hơn tỷ suất

sinh lợi trên tổng tài sản.

o Trong năm 2009, tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn tài sản (ROA) lá 28,2%. Tỷ

suất sinh lợi trên vốn cổ phần ( ROE) là 67,78%. Ta thấy ROA bằng 28,2% trong

khi đó ROE bằng 67,78% nhƣ vậy công ty sử dung nguồn vốn vay có hiệu quả.

 Nhƣng nếu xét riêng ROE của năm 2008 và 2009 thì ta thấy ROE trong năm

2009 đã giảm 71,4% xuống còn 67,78%, do nguồn vốn cổ phần đã tăng đáng kể.

Năm 2008, vốn cổ phần chỉ có 1.752.575 nhƣng đến năm 2009, vốn cổ phần của

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 35

công ty đã lên đến 3.512.653, tức là tăng 100,4%

Nhóm 28 lớp KHD-K33

P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 36