intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk

Chia sẻ: Cactus Cactus | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

1.519
lượt xem
587
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công tyđược đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk

  1. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Báo Cáo PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK Mục Lục GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.................................................................................................... 4 Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 1
  2. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Lịch sử hình thành. ........................................................................................................................................... 4 Những sản phẩm của Vinamilk: ....................................................................................................................... 7 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dƣỡng, bánh, sữa tƣơi, sữa đậu nành, nƣớc giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; ................................................................................................. 8 Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tƣ, hoá chất và nguyên liệu. ........................ 8 Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá; ........................................................................................... 8 Sản xuất mua bán rƣợu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan;.................................................................................................................................................. 8 Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì; .......................................................................................... 8 Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa. ....................................................................................................... 8 Phòng khám đa khoa. ............................................................................................................................ 8 Tiểu sử........................................................................................................................................................ 10 Danh hiệu ........................................................................................................................................................ 11 BÀ NGÔ THỊ THU TRANG, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH CỦA VINAMILK ............... 12 ii) Phân tích ngành sữa ở Việt Nam: ................................................................................................................... 13 Vai trò ngành sữa đối với nền kinh tế, xã hội . ............................................................................................... 13 Về mặt kinh tế. ................................................................................................................................................ 13 Về mặt xã hội: ................................................................................................................................................. 14 Vị trí ngành: .................................................................................................................................................... 14 Mục tiêu của ngành sữa Việt Nam:................................................................................................................. 15 Nguyên vật liệu: .............................................................................................................................................. 16 Nguồn nguyên liệu: ......................................................................................................................................... 16 Trong nƣớc: .................................................................................................................................................... 16 Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 2
  3. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Nhập khẩu: ...................................................................................................................................................... 17 Dù đã tăng 1,5 lần so với quy hoạch nhƣng ngành sữa vẫn phải nhập tới 80% tổng nhu cầu về nguyên liệu. Đó là kết luận mới đây của Bộ Công Thƣơng sau khi kiểm tra quy hoạch công nghiệp sữa. .......................................................................................................................................... 17 Phụ thuộc phần lớn “đầu vào” từ bên ngoài, dễ hiểu vì sao thị trƣờng sữa trong nƣớc có thể bị ảnh hƣởng tức thì và trực tiếp mỗi khi nguyên liệu sữa thế giới biến động về giá hay chất lƣợng ........... 17 Lợi thế: ............................................................................................................................................................ 19 Triển vọng và tốc độ tăng trƣởng:................................................................................................................... 20 Phân tích hoạt động kinh doanh của Vinamilk: .............................................................................................. 21 Phân tích lợi thế kinh thế: ............................................................................................................................... 21 Lợi thế hẹp: ..................................................................................................................................................... 21 Phân tích hoạt động kinh doanh: ..................................................................................................................... 23 Các nhóm sản phẩm của công ty: ................................................................................................................... 23 Đảm bảo chất lƣợng nguồn nguyên liệu sữa bò tƣơi: .................................................................................... 28 Giải pháp công nghệ: ...................................................................................................................................... 28 Vị thế của Công ty trong ngành: .................................................................................................................... 31 Phân khúc và Đối thủ cạnh tranh: ................................................................................................................... 32 Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Vinamilk so với các doanh nghiệp khác trong ngành: ............. 32 Thành viên nhóm: 1. Võ Thi Hồng Diễm-DT1 2. Bùi Thị Thùy Vân-DT2 3. Lê Hải Châu – DT3 4. Nguyễn Thanh Phong –DT3 Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 3
  4. Nhóm 28 lớp KHD-K33 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK  Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần  Lĩnh vực hoạt động : Thực Phẩm - Giải Khát  Địa chỉ : 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Phƣờng 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí  Minh Điện thoại : 84-8-39304860   Fax : 84-8-39304880 Địa chỉ trên MaroStores : http://vinamilk.marofin.com   Website : www.vinamilk.com.vn GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY. Lịch sử hình thành. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 4
  5. Nhóm 28 lớp KHD-K33  1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lƣơng Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trƣờng Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico  1978: Công ty đƣợc chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công tyđƣợc đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.  1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dƣỡng trẻ em tại Việt Nam.  1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trƣờng Việt Nam.  1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I đƣợc chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.  1994: Nhà máy sữa Hà Nội đƣợc xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lƣợc mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trƣờng Miền Bắc Việt Nam.  1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trƣờng Miền Trung Việt Nam.  2000: Nhà máy sữa Cần Thơ đƣợc xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của ngƣời tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.  2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.  2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 5
  6. Nhóm 28 lớp KHD-K33  2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó đƣợc gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thƣơng hiệu Zorok đƣợc tung ra thị trƣờng vào đầu giữa năm 2007.  2006: Vinamilk niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tƣ và Kinh doanh Vốn Nhà nƣớc có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. * Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ nhƣ tƣ vấn dinh dƣỡng, khám phụ khoa, tƣ vấn nhi khoa và khám sức khỏe. * Khởi động chƣơng trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng đƣợc đi vào hoạt động ngay sau khi đƣợc mua thâu tóm.  2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.  Mang dáng dấp của công ty nhà nước từ năm 1976 đến đầu năm 2003 mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Vinamilk ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành vẫn còn theo cơ chế xin cho. Tuy nhiên, khi chuyển sang hình thức công ty cổ phần ta nhận thấy sự năng động trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk bằng việc thâu tóm công ty cổ phần sữa Sài Gòn giúp tăng vốn điều lệ công ty, liên doanh với SABMILLER. Năm 2006 cùng việc niêm yết trên sàn chứng khoán Vinmilk cho thấy quy mô Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 6
  7. Nhóm 28 lớp KHD-K33 hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh từ việc huy động do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu. Như vậy, qua 33 năm hình thành và phát triển những nấc thang qua từng năm cho thấy sự mở rộng quy mô và vững vàng thương hiệu của Vinamilk Những sản phẩm của Vinamilk:  Sữa đặc (Ông Thọ, Ngôi sao Phƣơng Nam)  Sữa bột (Dielac), Ridielac ...dành cho trẻ em, bà mẹ và ngƣời lớn tuổi.  Bột dinh dƣỡng.  Sữa tƣơi, đặc biệt là Công ty đầu tiên đƣa ra thị trƣờng sản phẩm SỮA TƢƠI 100% rất đƣợc ƣa chuộng.  Kem, sữa chua (Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống - PROBI), Phô–mai (nhãn hiệu BÒ ĐEO NƠ).  Sữa đậu nành, nƣớc giải khát (nƣớc ép trái cây: Đào ép, Cam ép, Táo ép...). Mang nhãn hiệu VFresh.  Cà phê hòa tan, cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.  Nƣớc uống đóng chai mang nhãn hiệu ICY.  Bia Zorok (liên doanh).  Vinamilk tiếp tục chiến lược đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn tuổi. Ngoài ra, công ty xác định đa dạng hóa sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận dụng hệ thống phân phối để phát triển, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm tại Việt Nam.  Mặc khác, Vinamilk tuy phát huy những tác dụng của việc kinh doanh đa ngành nghề nhưng vẫn hường vào dòng sản phầm chủ đạo là sản xuất và kinh doanh sữa. Điều này cho thấy sự ổn định hoạt động và chiến lược của công ty. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 7
  8. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Những ngành nghề kinh doanh của Vinamilk: 1.  Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dƣỡng, bánh, sữa tƣơi, sữa đậu nành, nƣớc giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;  Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tƣ, hoá chất và nguyên liệu.  Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;  Sản xuất mua bán rƣợu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan;  Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;  Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.  Phòng khám đa khoa.  Dòng sản phẩm nổi tiếng của công ty:  Sữa đặc chiếm 34% doanh thu: là dòng chiếm sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu trong nƣớc của công ty.  Sữa tƣơi chiếm 26% doanh thu: năm 2007 sữa tƣơi đạt mức tăng trƣởng 18%, chiếm khoảng 26% doanh thu và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tƣơi Vinamilk chiếm 35% thị phần.  Sữa bột và ngũ cốc ăn liền chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk là một trong 3 công ty dẫn đầu thị trƣơng Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.  Sữa chua chiếm 10% doanh thu: trong đó sữa chua uống chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị phần.  Vinamilk kinh doanh đa ngành đa nghề như vậy giúp cho công ty dễ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước không chỉ sữa mà còn có các mặt hàng thiết yếu khác. Hệ thống phân phối: gồm lợi thế kinh tế hẹp và lợi thế kinh tế rộng. 2. Lợi thế kinh tế hẹp: (a) Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 8
  9. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có (i) mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn phòng, nhà máy và tại các điểm tƣ vấn dinh dƣỡng của công ty. Và để hổ trợ mạng lƣới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trƣng bày sản phẩm tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Đà Nẳng, Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Vinamilk có những chiến lƣợc marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản (ii) phẩm của mình trên các phƣơng tiện truyền thông và thông qua các phƣơng tiện cộng đồng nhƣ tài trợ các chƣơng trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các học sinh giỏi, tài trợ cho ngƣời nghèo. Lợi thế kinh tế rộng: Vinamilk đã tạo một thƣơng hiệu cho riêng mình trên (b) thị trƣờng. Ta thấy rằng hơn 33 năm hoạt động và phát triển, các sản phẩm của công ty nhƣ sữa Ông Thọ, sữa ngôi sao Phƣơng Nam, Dielac, Sữa chua Vinamilk và cá c sản phẩm khác đã trở thành những nhãn hiệu quá quen thuộc trong thị trƣờng nội địa. Chất lƣợng sản phẩm và uy tín đã làm nên một thƣơng hiệu riêng. Vì vậy Vinamilk đã nhận đƣợc những danh hiệu cao quý của chính phủ:  Huân chƣơng lao động hạng II năm 1991.  Huân chƣơng lao động hạng I năm 1996.  Anh hùng lao động năm 2000.  Huân chƣơng lao động hạng III năm 2005.  “siêu cúp” hàng VN chất lƣợng cao và uy tín năm 2006 do hiệp hội sở hữu tri tuệ và doanh nghiệp vừa và nhỏ VN.  Top 10 hàng VN chất lƣợng cao 1995 -2007.  Top 10 hàng tiêu dùng Việt Nam từ 1995-2004( bạn đọc báo Đại Đoàn Kết bình chọn).  Cúp vàng thƣơng hiệu chứng khoáng uy tín và công ty cổ phần hàng đầu VN( năm 2008 do UBCKNN-ngân hàng nhà nƣớc hội kinh doanh CK- CTCK và thƣơng mại công nghiệp VN và Cty Văn hóa thăng long. Năng lực quản lí của Ban quản trị: 3. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 9
  10. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Sơ đồ quản lí của công ty: (a) Năng lực quản lí của ban quản trị: Vinamilk trở thàn một trong những công (b) ty hàng đầu Việt Nam hiện nay không phải chỉ dựa vào thiên thời địa lợi nhân hòa mà còn phục thuộc vào rất nhiều về những nhà đứng đầu. Nói cách khác sự tồn tại của công ty phụ thuộc vào cách thức quản lí, tầm nhìn, chiến lƣợc do ban lãnh đạo đề ra. Bà MAI KIỀU LIÊN: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc (i) Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Sinh năm 1953, là một nữ doanh nhân Việt Nam, Khởi nghiệp với tấm bằng kỹ sƣ công nghệ chế biến sữa từ năm 1976, qua nhiều năm bà đã vƣơn lên để trở thành ngƣời lãnh đạo cao nhất của Vinamilk, đóng góp rất lớn trong việc xây dựng Công ty Sữa Việt Nam có đƣợc vị thế nhƣ hiện n ay Bà từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII. Tiểu sử Bà sinh ngày 1 tháng 9 năm 1953 tại Paris, Pháp; nguyên quán: Thị xã Vị  Thanh, Tỉnh Hậu Giang, là ngƣời dân tộc Kinh. 1976: tốt nghiệp Trƣờng Đại học Công nghệ Chế biến sữa tại Moskva, Liên  Xô. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 10
  11. Nhóm 28 lớp KHD-K33 8/1976 – 8/1980: Kỹ sƣ phụ trách Khối sản xuất sữa đặc và sữa chua Nhà máy  sữa Trƣờng Thọ, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam (tiền thân của Công ty Sữa Việt Nam). 8/1980 – 2/1982: Kỹ sƣ Công nghệ Phòng Kỹ thuật Xí nghiệp Liên hợp Sữa  Cà phê Bánh kẹo 1. 2/1982 – 9/1983: Trợ lý Giám đốc, Phó Giám đốc Kỹ thuật Nhà máy Sữa  Thống Nhất, Xí nghiệp Liên hợp Sữa Cà phê Bánh kẹo 1. 9/1983 - 6/1984, bà đi học Quản lý Kinh tế tại Đại học Kinh tế Leningrad,  Liên Xô. 7/1984 – 11/1992: Phó Tổng Giám đốc Công ty Sữa Việt Nam.  12/1992 - nay: Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.  1996 - 2001: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam  khoá VIII [1] 11/2003 - nay: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần  Sữa Việt Nam (Vinamilk). Chủ tịch Hiệp hội Sữa Việt Nam nhiệm kỳ lần thứ 1 (2010 - 2015)  Danh hiệu Huân chƣơng Lao động hạng Nhì (năm 2001)  Huân chƣơng Lao động hạng Nhất (năm 2006)   Gắn bó cùng những thay đổi và phát triển của Vinamilk hơn ai hết bà Mai Kiều Liên hiểu công ty, hiểu được những ưu và khuyết điểm của Vinamilk. Từ đó có những chiếc lược phát triển phù hợp cho tình hình của công ty. Tuy Vinamilk bắt nguồn là công ty nhà nước nhưng bà Mai Kiều Liên với và khả năng nắm bắt những cơ hội, điều đó t thấy ở chổ có sự tham gia của hai thành viên của hội đồng quản trị đặc biệt là ông Dominic Scriven – Giám đốc Dragon Capital. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 11
  12. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Với một chủ tich hội đồng quản trị tài năng và đầy kinh nghiệm như bà Mai Kiều Liên là một lợi thế mạnh của Vinamilk. BÀ NGÔ THỊ THU TRANG, PHÓ ii) TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH CỦA VINAMILK Gia nhập Vinamilk từ năm 1985, bà Ngô Thị Thu Trang đi từ một chuyên gia kế toán lên vị trí kế toán trƣởng (năm 1998). Đến năm 2005, sau khi Vinamilk cổ phần hóa, bà Trang nắm giữ vị trí Phó Tổng giám đốc tài chính. Và thành tựu lớn nhất của bà ở vị trí này chính là tái cấu trúc hệ thống tài chính của Vinamilk, phù hợp với bƣớc ngoặt lớn của Công ty là cổ phần hóa và niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán . Tiểu sử Bà sinh ngày 20 tháng 4 năm 1963 , quê quán Hạnh Thông Xã – Gia Định- - Bình Dƣơng là ngƣời dân tộc kinh. Trinhg độ chuyên môn: thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh - Quá trình công tác: Từ năm 1985-1994: chuyên viên phòng kế toán thống kê sữa Việt Nam - Từ 01/1995-12/1997: phó phòng, quyền trƣởng phòng kế toán thống kê - công ty sữa Việt Nam Từ 01/1998-02/1998: trƣởng phòng kế toán công ty sữa Việt Nam - Từ 02/19980-03/2005 : kế toán trƣởng công ty sữa Việt Nam - Từ 03/2007 đến nay: phó tổng giám đốc công ty sữa Việt Nam - Chức vụ hiện nay: Thành viên HĐQT công ty sữa Việt Nam - Phó tổng giám đốc công ty sữa Việt Nam - Số cổ phần nắm giữ: 6.810 cổ phần cá nhân Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 12
  13. Nhóm 28 lớp KHD-K33  Ta thấy rằng, trong nhiều năm liền bà làm bên phòng kế toán, bà đã am hiểu rất rỏ về tình hình tài chính, hoạt động của công ty. Nên sau khi công ty cổ phần hóa bà đã chủ chương thay đổi toàn bộ hệ thống quản lý tài chính Phân tích ngành sữa ở Việt Nam: Vai trò ngành sữa đối với nền kinh tế, xã hội . Về mặt kinh tế. Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tƣơi - tiệt trùng là - hai ngành hàng có số ngƣời sử dụng cao nhất, lần lƣợt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là hai sản phẩm đƣợc những ngƣời nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm lần lƣợt là 22,9% và 22,1% số ngƣời trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm sữa này. Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với ngƣời dân, nếu trƣớc - những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trƣờng sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trƣờng tiềm năng với 80 triệu dân. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng lƣợng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trƣờng sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.(theo www.saga.vn) Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 13
  14. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Về mặt xã hội: Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trƣởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với - tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của ngƣời dân cũng đƣợc cải thiện rõ rệt. Nếu trƣớc đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ƣớc mơ của nhiều ngƣời thì hôm nay, nhƣng trong thời đại ngày nay lại là “ăn ngon mặc đẹp” .. Trong thời đại ngày nay sữa không còn là mặt hàng xa xỉ phẩm nữa mà nó đã - trở thành một mặt hàng thiết yếu cho mọi ngƣời. Nó là thức uống đem đến dinh dƣỡng cao cho mọi đối tƣợng, … Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dƣỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những ngƣời trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Theo Trung tâm Dinh dƣỡng TP HCM, sữa tƣơi là sản phẩm tốt cho cơ thể. Ba ly mỗi ngày giúp bạn bổ sung đầy đủ lƣợng canxi và các khoáng chất. Mặc khác việc phát triển ngành sữa góp phần giúp cho ngƣời dân có công ăn - việc làm, giảm bớt thời gian nhàn rỗi của ngƣời nông dân, góp phần xóa đối giảm nghèo ở các vùng sâu.  Việc xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk ở những khu vực vùng sâu và việc nhà nước kêu gọi người dân nuôi bò sữa đã góp phần giảm thất nghiệp, tăng công ăn việc làm cho người nông dân. Ta thấy, từ xưa người nông dân chỉ biết “con trâu đi trước cái cày theo sau” thì bây giờ họ đã có thêm công việc giảm bớt thời gian nhàn rỗi, nuôi bò sữa tăng thêm thu nhập năng cao mức sống. Vị trí ngành: Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng - trƣởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Mức tăng trƣởng hàng năm trong các năm 2005, 2006 và 2007 lần lƣợt là 43,2%, 26,4% và 25,6%. Sữa nƣớc (bao gồm sữa tƣơi và sữa tiệt trùng), cùng với sữa chua ăn và sữa chua Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 14
  15. Nhóm 28 lớp KHD-K33 uống là các ngành hàng chiếm tỷ trọng lớn, đều có tốc độ tăng trƣởng mạnh và khá ổn định. .(theo www.saga.vn)  Trước năm 1970, khái niệm về sữa rất xa lạ với đất nước Việt Nam. Nhưng đến ngày nay, ngành sữa có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế mà còn đối với đời sống của người dân bởi nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe và trí tuệ của thế hệ tương lai của đất nước Mục tiêu của ngành sữa Việt Nam: Mục tiêu phát triển của ngành sữa cho đến năm 2025 là đạt 1.500-1.550 triệu - lít sữa thanh trùng; 200-220 triệu lít sữa chua; 410-430 triệu hộp sữa đặc có đƣờng; 160-170 ngàn tấn sữa bột các loại (quy sữa tƣơi là khoảng 3,3-3,5 tỷ lít)… Cho nên, việc quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến sữa đã đƣợc Bộ - Công Thƣơng đề ra nhƣ sau: Trong giai đoạn từ 2011-2015, doanh nghiệp cần đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ  mới tăng công suất tinh luyện thêm 1.000 tấn/ngày. Nhƣ vậy trong giai đoạn này, chỉ cần đầu tƣ mới thêm 2 dây chuyền tinh luyện với công suất từ 400 -600 tấn/ngày là đủ. Trong giai đoạn từ 2016-2020, tổng công suất yêu cầu tăng thêm khoảng  2.000 tấn/ngày. Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm, cần đầu tƣ mới và mở rộng 3 nhà máy với công suất từ 600-800 tấn/ngày. Trong giai đoạn 2012-2025, các doanh nghiệp cần đầu tƣ mở rộng tăng công  suất các nhà máy tinh luyện thêm 1.400 tấn/ngày, đƣa tổng công suất các nhà máy tinh luyện dầu lên 2.411 ngàn tấn/năm. Mức huy động công suất đạt khoảng 80%. Đối với việc sản xuất bao bì phục vụ ngành sữa, sẽ tập trung nâng cao chất - lƣợng các sản phẩm bao bì, nhằm cung cấp khoảng 65% nhu cầu bao bì kim loại cho ngành sữa vào năm 2020. Đồng thời, đối với thiết bị phục vụ ngành sữa, toàn ngành sẽ từng bƣớc nâng cao năng lực ngành phụ trợ nhằm đủ khả năng thiết kế, lựa chọn thiết bị, lắp đặt hệ thống để đến năm 2020 có thể đáp ứng đƣợc khoảng 30% máy móc thiết bị chế biến sữa, trong đó có thể lắp ráp chế tạo đƣợc khoảng 20% giá trị các Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 15
  16. Nhóm 28 lớp KHD-K33 thiết bị chính nhƣ thiết bị đồng hóa, chuẩn hóa, tiệt trùng, thiết bị chiết rót, bao gói thành phẩm… Yếu tố quan trọng thứ ba trong quy hoạch phát triển ngành sữa là việc quy - hoạch phát triển đàn bò nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất sữa. Trong định hƣớng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đến năm 2020, số lƣợng bò sữa cả nƣớc sẽ đạt 426.088 con và đến năm 2025, số lƣợng bò sữa sẽ đạt 601.436 con. Bên cạnh đó, dự kiến sản lƣợng sữa đến năm 2020 sẽ đạt 934,5 ngàn tấn và đến năm 2025 đạt sẽ đạt 1.344,7 ngàn tấn. Theo đánh giá của các chuyên gia, mặc dù tốc độ phát triển đàn bò sữa ở nƣớc ta hiện vẫn đang ở mức khá cao nhƣng theo dự báo, đến năm 2020, tổng sản lƣợng sữa bò nƣớc ta mới đáp ứng đƣợc 35-36% và năm 2025 mới chỉ đáp ứng đƣợc gần 40% nhu cầu trong nƣớc. Do đó, các cơ sở chế biến sữa vẫn phải phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.(theo http://www.thv.vn)  Qua mục tiêu cho thấy ngành sữa nhận được sự quan tâm và khuyến khích phát triển của chính sách tăng trưởng kinh tế - xã hội hiện nay. Việc đề ra chiến lược cố gắn tăng lượng sữa tươi hạn chế việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu cho thấy một định hướng dài hạn cho việc phát triển ngành sữa. Nguyên vật liệu: Nguồn nguyên liệu: Trong nước: Báo cáo ngành sữa Việt Nam cho thấy sản lƣợng sữa bò tƣơi của cả nƣớc chỉ - mới đáp ứng đƣợc khoảng 28% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất sữa. Sản lượng bò sữa Việt Nam hiện nay: - Theo số liệu năm 2008, cả nƣớc có 19.639 hộ chăn nuôi bò sữa, tập trung ở  các tỉnh phía Nam (có 12.626 hộ, chiếm 64,3%). Quy mô chăn nuôi trung bình cả Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 16
  17. Nhóm 28 lớp KHD-K33 nƣớc là 5,3 con/ hộ, trong đó quy mô chăn nuôi trung bình ở phía Bắc là 3,7 con/ hộ và quy mô chăn nuôi của nông hộ ở phía Nam là 6,3con/ hộ. Tuy nhiên, do các hộ chăn nuôi có quy mô trang trại trên 500 con/trại tập  trung ở các tỉnh phía Bắc nên quy mô thực tế của các hộ chăn nuôi của khu vực này chủ yếu là 1-3 con, rất ít hộ gia đình có quy mô lớn hơn 20 con/ hộ. Theo số liệu thống kê chƣa chính thức, số lƣợng bò sữa cả nƣớc năm 2009 là  114.461 con (tăng 6% so với năm 2008). Sản lƣợng sữa trong nƣớc sản xuất ƣớc tính 278.190 tấn (tăng 6,1% so với năm 2008). Sau khi trừ lƣợng sữa cho bê uống, thì lƣợng sữa hàng hóa ƣớc khoảng 250.000 tấn/năm. Nhìn chung, phát triển chăn nuôi bò sữa (CNBS) tại Việt Nam vẫn đang phát  triển chậm và mang nhiều yếu tố chƣa bền vững, chƣa khai thác hết tiềm năng mặc dù đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc và sự hỗ trợ của các tổ chức và doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ trên cơ sở tận dụng các nguồn lực sẵn có (nguồn lao  động dôi dƣ, nhàn rỗi tại nông thôn, nguồn thức ăn thô xanh tận dụng từ đất dƣ thừa, bờ bãi…) là mô hình phổ biến của CNBS nông hộ hiện nay.(theo http://vietnamnet.vn) Hiện nay, bƣớc đầu tại Việt Nam đã xuất hiện những trang trại CNBS quy mô  lớn với hàng ngàn con, chuồng trại xây dựng hiện đại, công nghệ chăn nuôi tiên tiến. Những mô hình này sẽ là động lực chính để thúc đẩy ngành CNBS tại Việt Nam phát triển theo chiều hƣớng sản xuất hàng hóa quy mô lớn Nhập khẩu: Dù đã tăng 1,5 lần so với quy hoạch nhƣng ngành sữa vẫn phải nhập tới 80% tổng nhu cầu về nguyên liệu. Đó là kết luận mới đây của Bộ Công Thƣơng sau khi kiểm tra quy hoạch công nghiệp sữa. Phụ thuộc phần lớn “đầu vào” từ bên ngoài, dễ hiểu vì sao thị trƣờng sữa trong nƣớc Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 17
  18. Nhóm 28 lớp KHD-K33 có thể bị ảnh hƣởng tức thì và trực tiếp mỗi khi nguyên liệu sữa thế giới biến động về giá hay chất lƣợng Theo Bộ Công thƣơng, việc đáp ứng nhu cầu nguyên liệu trong nƣớc đạt thấp do cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Dễ thấy nhất là bởi trình độ và quy mô chăn nuôi bò sữa của nƣớc ta còn thấp. Chăn nuôi theo quy mô quá nhỏ theo hộ nông dân nên năng suất và chất lƣợng đều chƣa đạt yêu cầu. Đặc biệt, vì chăn nuôi bò vắt sữa manh mún quy mô hộ nông dân nên việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm gặp nhiều khó khăn trong khi vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất sữa luôn là vấn đề quan tâm của xã hội.  Ta thấy rằng trên 80% nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu từ ngước ngoài là một điểm yếu của ngành sữa. Không làm chủ được nguồn nguyên liệu sản xuất đồng nghĩa với việc sẽ có những biến động về giá khó kiểm soát. Chịu sự tác động của tỷ giá hối đoái trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đầy biến động là một nguy cơ tiềm tàng, khó khăn trong việc kinh hoạch định chính sách kinh doanh. Do vậy, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước sẽ tạo điều kiên tăng trưởng mạnh hơn cho ngành sữa. Ta thấy được vai trò to lớn của nguồn nguyên liệu đối với ngành này. Năng lực sản xuất: a. Theo “Báo cáo ngành sữa Việt Nam” do Viện Chính sách chiến lƣợc phát triển nông nghiệp công bố: Sản lƣợng sữa bò nguyên liệu hiện nay chỉ đảm bảo đƣợc khoảng 28% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất sữa. Chính sự thiếu hụt nguyên liệu này, cộng thêm chi phí để đầu tƣ cho dây chuyền sản xuất sữa tƣơi cao đã khiến nhiều nhà sản xuất dùng sữa bột làm giải pháp.(theo http://www.hoinongdan.org.vn) Trên thị trƣờng hiện tại, một trong những nhãn hàng cung cấp sữa tƣơi 100% thiên nhiên uy tín nhất có thể kể đến Vinamilk. Vinamilk hiện thu mua khoảng 60% sữa bò tƣơi nguyên liệu sản xuất trong nƣớc, dẫn đầu trong các doanh nghiệp chế biến sữa. Còn lại là các doanh nghiệp, cơ sở chế biến khác thu mua và ngƣời nông dân tiêu thụ tại chỗ… Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 18
  19. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Trong năm 2009, tổng sản lƣợng thu mua của Vinamilk đạt 115,2 triệu lít với cam kết đảm bảo chất lƣợng cao nhất của thƣơng hiệu sữa tƣơi 100% nguyên chất.  Nhìn chung nguồn lực thì dồi giàu ( người nông dân tham gia chăn nuôi bò rất đông) nhưng chất lượng thì không đạt vì đa phần hộ gia đình chăn nuôi thủ công, nên sữa không đạt chất lượng, nên đó cũng là một trong những lý do tại sao lượng sữa bò nguyên liệu chỉ đáp ứng được 28% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp. Lợi thế: Nghành sữa là một ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là một quốc gia có tốc độ tăng trƣởng nghành sữa khá cao trong khu vực. Ngành sữa là ngành ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. Năng lực thƣơng lƣợng của ngƣời mua sữa thấp nên nhà sản xuất có thể chuyển những bất lợi từ nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng. Sự cạnh tranh của ngành: 2.  Vì sao sữa ngoại được ưa chuộng: Sở dĩ sữa ngoại chiếm thị phần mạnh vì các hãng sữa ngoại biết cách làm thị - trƣờng, biết cách làm quảng cáo tiếp thị, thu hút sự quan tâm và tạo niềm tin cho ngƣời tiêu dùng bằng những chiêu thức, hình ảnh mang tính khoa học.  Cụ thể là các nhãn sữa ngoại đã chi khoảng 30 triệu USD cho quảng cáo trên truyền hình trong năm 2008 và chi phí lớn hơn (khoảng 60 - 70 triệu USD) cho các hoạt động PR, hội thảo khoa học, hoa hồng tiếp thị…  Nhờ dám chi mạnh cho các chiêu thức kinh doanh này, mà một hộp sữa bột dán thêm nhãn “vàng”, thay đổi bao bì hay bổ sung thêm một chất "hoang tƣởng" nào đó trị giá chỉ vài ngàn đồng là có thể bán với giá tăng từ 100 - 250% so với sữa cùng công thức cơ bản. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 19
  20. Nhóm 28 lớp KHD-K33 Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, ngƣời lao động mất việc làm và nhiều gia - đình đang phải thắt chặt chi tiêu, các hãng sữa nhập vẫn tin tƣởng vào khả năng tăng trƣởng 2009 này trên 10% Bởi lẽ họ biết cha mẹ có thể nhịn ăn, nhịn mặc, nhịn các khoản mua sắm giải - trí, nhƣng không thể nào nhịn sữa cho con. Và họ tin sữa mắc ngoại nhập chất lƣợng và an toàn. Vì các công ty đã sử dụng các chuyên gia dinh dƣỡng tƣ vấn trên mạng, trên các báo và trong các hội thảo về những nguy cơ có thể xảy ra khi đổi sữa cho trẻ nhƣ trẻ biếng ăn, bị tiêu chảy, bị rối loạn tiêu hoá…  Hiện nay, các hãng sữa trong nƣớc còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa nhập ngoại theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam và cam kết CEPT/AFTA của khu vực Asean và cam kết với tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Triển vọng và tốc độ tăng trưởng:  Ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu càu về sữa ngày càng tăng và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày, với công nghệ hiện đại, hệ thống kenh phân phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển trong tƣơng lai. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa bình quân đầu ngƣời tại Việt Nam hiện đang ở mức rất thấp (11,2 kg/ngƣời/năm so với mức bình quân 62 kg/ngƣời/năm của Châu Á và 96 kg/ngƣời/năm của thế giới). Cùng với việc thu nhập bình quân đầu ngƣời đang tăng lên hàng năm và thói quen tiêu thụ sữa đƣợc hình thành, thị trƣờng sữa Việt Nam có tiềm năng tăng trƣởng khá tốt trong tƣơng lai. Đề cập tới triển vọng tiêu dùng ngành hàng sữa, không thể không nhắc đến vấn đề melamine và giá sữa. Có đến 91,2% những ngƣời đƣợc hỏi cho biết sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm khác thay thế nếu biết chắc rằng loại sữa đang sử dụng bị nhiễm melamine và 65,9% ngƣời chọn cách hạn chế sử dụng các sản phẩm từ sữa. Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2