intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 55 - Phật giáo là một nhu cầu tinh thần của người việt nam trong lịch sử

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

96
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận triết học, triết học Mac Lenin, Phật giáo là một nhu cầu tinh thần của người việt nam trong lịch sử,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 55 - Phật giáo là một nhu cầu tinh thần của người việt nam trong lịch sử

  1. CH ƯƠ NG I PH Ậ T GIÁO, M Ộ T HI Ệ N T ƯỢ NG TÔN GIÁO  VÀ TRI Ế T H Ọ C C Ủ A DÂN T Ộ C . Sự  giao l ưu giữa các quốc gia trong m ột khu v ực  đã phá  v ỡ  cái th ế  riêng bi ệ t c ủ a tâm lý, t ư  t ưở ng trong t ừ ng dân t ộ c  làm cho tâm lý và t ư  t ưở ng đó hoà vào cái chung c ủ a khu v ự c.   Vi ệ t Nam cũng  ở  trong m ột quá trình nh ư  th ế.  Theo chân các   nhà   buôn,   nhà   truy ề n   giáo   Ấ n   Đ ộ ,   Ph ậ t   giáo   vào   n ướ c   ta   vào  kho ả ng th ế  k ỷ  th ứ  I và th ứ  II sau công nguyên. Sau đó, n ố i gót  ng ườ i  Ấ n Đ ộ  các nhà Ph ậ t giáo B ắ c tông vào. R ồ i nh ữ ng ng ườ i   tìm đ ườ ng sang Trung Qu ốc,  Ấn Đ ộ  h ọ c Ph ậ t tr ở  v ề  cũng ti ế p   t ụ c truy ề n bá Ph ậ t giáo. B ằ ng nh ữ ng con đ ườ ng khác nhau đó,  Ph ậ t giáo, m ộ t tôn giáo chung c ủa nhi ều n ướ c Nam Á và Đông  Nam Á lúc b ấ y gi ờ  cũng tìm đ ượ c ch ỗ  đ ứ ng  ở  Vi ệ t Nam. Nh ư ng   Ph ậ t   giáo   có   ngu ồ n   g ố c   ở   xã   h ộ i   Ấ n   Độ   c ổ   đạ i  v ố n   mang   trong   mình   nh ữ ng   đ ặ c   đi ể m   c ủ a   t ư   t ưở ng   và   tôn  giáo, c ủa con ng ườ i và xã h ộ i c ủ a quá kh ứ  và hiên t ạ i  Ấ n Đ ộ  lúc b ấ y gi ờ . Có nh ữ ng đi ề u không phù h ợ p v ớ i   con ng ườ i và  xã h ộ i Vi ệ t Nam đ ươ ng th ờ i. Vì v ậ y đ ể  phát tri ể n đượ c  ở  Vi ệ t  Nam, Ph ậ t giáo ph ả i tr ả i qua m ột quá trình: 1,Vào giai đo ạ n đ ầ u c ủ a th ờ i k ỳ  truy ền bá Ph ậ t giáo v ấ p   ph ả i   s ự   ph ả n   ứ ng   c ủa   các   tín   ng ưỡ ng   c ổ   truy ề n   c ủ a   ng ườ i   Vi ệ t Nam, c ủa t ục th ờ  ph ụng t ổ  tiên, c ủ a l ệ  cúng bái th ổ  công  và   các   thói   quên   th ờ   cúng   thành   hoàng..   .   Ng ườ i   Vi ệt   Nam   1
  2. mang   các   tín   ng ưỡ ng   trên   không   kh ỏ i   ng ỡ   ngàng   tr ướ c   Ph ậ t   giáo. H ọ  đã xa lánh, th ậm trí chê bai, đ ả  kích. 2,Vào th ờ i k ỳ  sau c ủa s ự  truy ền bá, lúc Ph ậ t giáo đã làm  quen v ớ i dân t ộ c nó v ẫ n còn liên t ụ c b ị  s ự  m ổ  x ẻ  c ủ a m ộ t s ố  ng ườ i. Ng ườ i ta đã đ ặ t nó trên bình di ệ n chính tr ị  ­ xã h ộ i đ ể  kh ả o nghi ệ m và th ấ y r ằ ng  ở  Ph ậ t giáo có nh ữ ng đi ề u   không  thích h ợ p. Do đó, nhi ề u ng ườ i Vi ệt Nam trong nh ững th ời k ỳ  khác nhau đã phê phán, k ỳ  th ị  Ph ậ t giáo nh ư  : Đàm Mĩ   Mông  (th ế  k ỷ  XII); Lê Quát, Tr ươ ng Hán Siêu (th ế  k ỷ  XIV); Bùi Huy  Bích, Ph ạ m Nguy ễn Du (th ế  k ỷ  XVIII); Ph ạm Quý Thích (th ế  k ỷ  XIX)... đ ề u xem Ph ậ t giáo là đi ề u có h ạ i cho xã h ộ i. Nh ư ng   ở   m ộ t   phía   khác,   trên   ph ươ ng   di ệ n   tín   ng ưỡ ng,  ng ườ i   Vi ệ t   Nam   x ưa   l ại   tìm   đ ế n   Ph ậ t   giáo.   D ầ n   d ầ n,   h ọ   đi  đ ế n tôn sùng và đ ề  cao nó. Các vua Lý, vua Tr ầ n t ừ  các th ế  k ỷ  XI đ ế n XIV  đ ề u đ ề   cao  Ph ậ t  giáo.  Th ờ i  Lê, th ờ i  Nguy ễ n tuy  tôn sùng Nho, nh ư ng v ẫn đ ể  cho Ph ậ t giáo l ư u hành. Lê Sát, Lê  Ngân là nh ữ ng đ ạ i th ầ n th ờ i Lê s ở  và nh ữ ng hoàng thân, qu ố c   thích  th ờ i   Nguy ễn   trong  nhà   đ ề u  có  chùa   th ờ   Ph ậ t.   Th ậ m   chí  Tr ươ ng Hán Siêu tr ướ c ch ố ng Ph ậ t giáo sau l ạ i theo Ph ậ t giáo.  Còn qu ầ n chúng nhân dân thì l ẳ ng l ặ ng đi theo Ph ậ t giáo. Hai khuynh h ướ ng ph ủ  nh ận và th ừ a nh ậ n trên đã đan xen  nhau,   k ế   ti ếp   nhau   trong   l ịch   s ử.   Nh ưng   khuynh   h ướ ng   th ừa   nh ậ n m ạ nh h ơ n khuynh h ướ ng ph ủ  nh ận và là khuynh h ướ ng  2
  3. chung c ủa l ịch s ử, làm cho Ph ậ t giáo tr ở  thành m ộ t tôn giáo và  là m ộ t hi ệ n t ượ ng tri ết h ọc lâu dài c ủ a dân t ộ c. Tr ở  thành m ộ t hi ệ n t ượ ng đó, rõ ràng không ph ả i là s ự  áp  đ ặ t, cũng không ph ả i là sự  l ầ m l ỡ  nh ấ t th ờ i, mà như  là m ộ t s ự  t ấ t y ế u, m ộ t hi ện t ượ ng có tính quy lu ậ t, không th ể  khác trong  hoàn c ả nh lúc b ấ y gi ờ . Tính   t ấ t   y ế u   trên   ít   nhi ề u   đã   có   ng ườ i   đ ề   c ậ p.   M ộ t   s ố  ng ườ i   có   ki ế n   th ứ c   l ịch   s ử   l ại   có   quan   đi ể m   hi ệ n   th ự c   ch ủ  nghĩa,   không   th ể   không   công   khai   th ừ a   nh ận   s ự   t ồn   t ại   hi ển   nhiên c ủ a Ph ậ t giáo. Lê Quý Đôn, Ngô Thì Nh ậ m, Phan Huy Ích  th ế   k ỷ   XVIII   đ ề u   th ừ a   nh ậ n   m ột   s ố   y ếu   t ố   c ủa   Ph ật   giáo.  Th ậ m chí Lê Quý Đôn còn cho r ằ ng chê bai tiên Ph ậ t là thái đ ộ  "h ẹ p hòi". Vì   sao   Ph ậ t   giáo,   m ộ t   tôn   giáo,   m ộ t   tri ế t   thuy ết   t ừ   bên  ngoài vào l ạ i kh ẳ ng đ ị nh đ ượ c v ị  trí c ủ a mình dài lâu trong dân   t ộ c nh ư  th ế? V ề  v ấ n đ ề  này đã có nhi ề u gi ả i ki ến khác nhau. Có ng ườ i  cho r ằ ng dân t ộ c Vi ệ t Nam v ốn có truy ề n th ố ng bao dung tôn  giáo   nên   dung   n ạ p   Ph ậ t   giáo;   có   ng ườ i   gi ả i   thích   r ằ ng   Ph ậ t  giáo là m ộ t  trào l ư u văn hoá  nên s ẽ  s ố ng  mãi v ớ i dân t ộ c, có  ng ườ i quan ni ệm r ằ ng Ph ật giáo không giành quy ề n binh và uy  l ự c ngoài đ ờ i nên ng ườ i ta tin theo... Nh ưng t ất c ả  các lý l ẽ  đó  đ ề u không s ứ c thuy ết ph ục. N ế u nói r ằ ng, ng ườ i Vi ệ t Nam có truy ề n th ố ng bao dung  tôn giáo thì không th ể  gi ả i thích đ ượ c hi ệ n t ượ ng các nhà nho  phê   phán   Ph ậ t   giáo   và   nh ữ ng   ng ườ i   vô   th ầ n   đ ố i   ngh ị ch   v ớ i   3
  4. Ph ậ t giáo. N ế u nói r ằ ng Ph ậ t giáo là m ộ t trào l ư u văn hoá m ớ i   th ấ y   m ộ t   m ặ t   c ủa   văn   hoá   dân   t ộ c:   m ặ t   ch ị u   ả nh   h ưở ng   và  mang  d ấ u  ấ n c ủ a  Ph ật   giáo.   Nh ư ng  xét   v ề  b ả n  ch ấ t   thì  Ph ậ t  giáo là m ộ t tôn giáo, m ộ t lý thuy ế t th ầ n bí v ề  s ự   gi ả i thoát con  ng ườ i   và  do  đó  g ọ i   là   m ộ t  tôn giáo đúng  h ơ n  là   m ộ t  trào  l ư u  văn hoá. N ế u nói r ằ ng Ph ậ t giáo không giành quy ề n binh, đ ị a v ị  ngoài đ ờ i thì không th ể  gi ả i thích đ ượ c các hi ệ n t ượ ng l ị ch s ử ,   nh ư  có ng ườ i tin theo Ph ật giáo đ ể  mong gi ầ u sang... 4
  5. CH ƯƠ NG II PH Ậ T GIÁO LÀ M Ộ T NHU C Ầ U TINH TH ẦN C ỦA  NG ƯỜ I VI Ệ T NAM TRONG L ỊCH S Ử Con ngườ i ta gồm các cá nhân khác nhau, sống trong th ời  gian   và   không   gian   khác   nhau,   nh ư ng   đ ể   s ố ng,   ở   h ọ   đ ề u   có   chung   m ột   tâm   lý:   mong   mu ốn   ấm   no,   m ạnh   kho ẻ,   s ống   lâu,  giàu sang...    Mong  mu ốn   đó   ở   ng ườ i  dân Vi ệ t  Nam  đượ c  g ử i  vào   hình   t ượ ng   "Tam   đa":   Phúc,   L ộ c,   Th ọ.   Đó   là   tâm   lý,   v ừ a  mang   tính   ch ấ t   t ự   nhiên,   v ừ a   mang   tính   ch ấ t   xã   h ộ i,   v ừ a   lâu   dài, v ừ a c ấ p bách. Nó g ắ n li ề n v ớ i con ng ườ i   nh ư  s ự  t ồn t ại   c ủ a chính h ọ . Xã h ộ i phong ki ến là m ộ t xã h ộ i trì tr ệ  lâu dài. Ng ườ i ta   b ằ ng lòng v ớ i n ề n kinh t ế  t ự  c ấp, t ự  túc, v ớ i tri th ứ c h ạ n h ẹ p  và n ế p s ố ng làng xã khép kín. Ng ườ i ta không th ể  hi ể u đ ượ c  nh ữ ng nguyên nhân th ự c s ự  đ ư a đ ế n nh ữ ng s ố  m ệ nh khác nhau  c ủ a con ng ườ i, không th ể  hi ể u đượ c vì sao  ở  ng ườ i này thì có  s ố  ph ậ n h ẩm hiu,  ở  ng ườ i khác thì có s ố  ph ậ n may m ắ n... M ỗi  con   ng ườ i   nghèo   kh ổ   đ ề u   băn   khoăn     và   mong   mu ố n   có   m ộ t  ngày nào đó đ ượ c đ ổ i đ ờ i. Trong m ột ch ế  đ ộ  xã h ộ i ng ườ i bóc  l ộ t   ng ườ i   nh ư   ch ế   đ ộ   phong   ki ế n,   con   ng ườ i   ch ưa   tìm   đượ c  s ứ c m ạ nh đ ể  gi ả i phóng mình  ở  chính b ả n thân mình. Ng ườ i ta   đ ặ t hy v ọ ng vào m ộ t l ự c l ượ ng siêu nhiên, đặ t ni ề m tin vào tôn   giáo. Tín  ng ưỡ ng nguyên thu ỷ   đã  tho ả  mãn ph ầ n nào  nhu c ầ u  c ủ a con ng ườ i Vi ệt Nam trong l ịch s ử. Tín ng ưỡ ng đó v ớ i các  5
  6. nguyên lý: Th ờ  t ổ  tiên thì đ ượ c t ổ  tiên phù h ộ , th ờ  th ổ  công thì   đ ượ c th ổ  công cho phúc, th ờ  thành hoàng thì đ ượ c thành hoàng  b ả o v ệ ... đã gieo vào lòng ng ườ i nh ữ ng ni ềm tin. Nh ư ng   tín   ng ưỡ ng   thô   s ơ   đó   không   tho ả   mãn   đượ c   nhu   c ầ u tâm lý và nh ậ n th ứ c c ủ a con ng ườ i Vi ệt Nam. Cùng v ớ i sự  phát tri ể n c ủ a xã h ộ i, ng ườ i Vi ệ t Nam ngày càng mong mu ố n  hi ể u   đ ượ c   ý   nghĩa   cu ộ c   s ố ng   c ủ a   mình,   mu ố n   bi ế t   s ự   sinh   thành   c ủa   mình,   mu ố n   bi ế t   quan   h ệ   nhân   qu ả   trong   cu ộc   đ ờ i  mình...  Phật  giáo với  lý thuyết:  Khổ,  tập,  diệt,   đạo,  nghiệp,  vô,  thường, ngã ... đã đáp  ứng được phần nào nhu cầu đó. Phật giáo do  đó đã thay thế  được các tín ngưỡng cổ  truyền, trở  thành tôn giáo   chung của nhiều địa phương và cuối cùng là của cả đất nước. Sống và yêu cầu sống không được đáp ứng trong hiện thực xã  hội, không những là điều kiện cho Phật giáo du nhập và thắng thế,   mà còn là cơ sở qui định sự phát triển của các tông phái. Phật giáo ở  Việt Nam, Tông phái nào chú ý đến yêu cầu sống của dân, đến cảnh   khổ  đau thì ăn sâu phát triển, tông phái nào lý luận cao siêu nhưng  không chú ý mấy đến sự  thoả  mãn yêu cầu của con người thì dù có  được thịnh hành cũng chỉ là hiện tượng tạm thời trong lịch sử. Phật giáo truyền vào nước ta là Phật đại thừa với cả  ba tông  phái: Thiền tông, Mật tông, Tinh độ tông.  Thiền tông với các quan niệm: Phật tại tâm, Phật có ở mọi nơi,  ai cũng có thể trở thành Phật, có thể trở thành Phật ngay tức khắc...  đã nâng con người lên trong ách kìm kẹp nặng nề của trật tự phong   kiến và Nho giáo. Nhưng Thiền tông không đề  cập đến những nhu  6
  7. cầu thực tế, hàng ngày nên chỉ  được thịnh hành trong một giai đoạn  lịch sử (Lý ­ Trần). Mật tông với thuật phù chí, bùa phép, với phương pháp hàng  long phục hổ, trấn tà yểm huyệt, tuy thô thiển về  mặt cách thức  nhưng hứa hẹn thoả mãn một điều gì đó trong tâm lý con người, nên  được nhiều người tin theo nhất là quần chúng người nghèo khổ.  Nhưng nổi hơn cả  , có sức hấp dẫn hơn cả  phải tính đến Tinh độ  tông. Tinh độ tông với chủ trương niệm Phật A­di­đà, với sự tôn thờ  Phật Quan thế  âm, với quan niệm sống từ  bi hỉ  xả, thì khi chết sẽ  được về  nơi tịnh thổ, được lên cõi niết bàn, được thoát khỏi cảnh  trầm luân khổ   ải  ở  kiếp sau, đã đánh đúng vào yêu cầu thoát khổ  thoát nạn của con người trần gian, nên đã có sức lôi cuốn đặc biệt.  Người ta dốc lòng tin theo Phật Quan thế âm. Người ta còn tạo nên   Phật Bà Quan âm nghìn mắt, nghìn tay để  chứng tổ  rằng có một vị  Phật có thể  thấy được hết khổ   ải của chúng sinh, có thể  cứu vớt  được hết mọi người khổ  đau. Chính do chủ  trương cứu khổ, cứu   nạn, đổi đời người như thế nên Tịnh độ tông trở thành tông phái chủ  đạo của Phật giáo Việt Nam và xuyên suốt trong lịch sử. Có thể nói Phật giáo, nhất là Tịnh độ tông là một phương thức  thoả  mãn nhu cầu tinh thần của con người Việt Nam trong lịch sử.   Chừng nào thế giới quan vô thần và khoa học chưa đủ điều kiện để  thống trị  trong đầu óc họ  thì những vị  Phật do con người tạo ra dù  âm thầm ngồi dưới mái chùa chật hẹp , hay đứng phơi ngoài không  gian rộng lớn vẫn còn sức hấp dẫn nhiều người. 7
  8. CHƯƠNG III PHẬT GIÁO TRONG THẾ GIỚI QUAN CỦA NGƯỜI VIỆT  NAM Như  bất cứ  m ột c ộng  đồng nào khác, cộng đồng ngườ i  Vi ệ t Nam trong th ời k ỳ  c ổ   đ ạ i mu ố n t ồ n t ạ i và phát tri ể n thì   ph ả i l ợ i d ụ ng, ch ế  ng ự và c ả i t ạ o thiên nhiên xung quanh mình,  ph ả i t ổ  ch ứ c c ải t ạo xã h ộ i c ủ a mình, ph ả i duy trì và phát tri ể n   gi ố ng nòi. tính ch ấ t đó đã làm cho ho ạ t đ ộ ng th ự c ti ễ n c ủa h ọ  ngay t ừ  đ ầ u tr ở  đã có tính toàn di ệ n. Vì v ậ y th ế  gi ớ i quan v ớ i   đ ặ c tr ư ng là hình  ả nh c ủa s ự  v ậ n đ ộ ng đó c ủ a h ọ  cũng ngay t ừ  đ ầ u đã mang tính ch ấ t toàn di ệ n. Trong th ờ i k ỳ  c ổ  đ ạ i và trung đ ạ i, m ặ c dù n ề n s ả n xu ấ t   th ấ p   kém,   khoa   h ọc   t ự   nhiên   ch ư a   xu ấ t   hi ệ n,   công   nghi ệ p  không   có   trên   đ ấ t   Vi ệ t   Nam   m ặ c   dù   nh ữ ng   nh ậ n   th ứ c   v ề   t ự  nhiên   và   xã   h ộ i   ở   Vi ệ t   Nam   ph ần   nhi ều   còn   ngây   th ơ ,   ch ấ t  phác, còn d ừ ng l ại  ở  m ứ c đ ộ   t ư  duy kinh nghi ệm nh ư ng nh ững   tác ph ẩ m thành văn và hi ệ n v ật ghi chép l ạ i đã cho th ấ y  ở  h ọ  có m ộ t b ứ c tranh t ổng quát và hoàn thi ệ n v ề  th ế  gi ớ i. Do hoàn c ả nh l ịch s ử , các h ọ c thuy ế t Nho, Ph ật,, Lão t ừ  bên ngoài truy ề n vào n ướ c ta. Các h ọ c thuy ế t đó không nh ữ ng  không   phá   v ỡ   s ự   hoàn   ch ỉ nh   v ố n   có   c ủ a   th ế   gi ớ i   quan   ng ườ i   Vi ệ t Nam mà còn dung hoà phát tri ể n trên c ơ  s ở  đó. Xét v ề  m ặ t  ch ấ t thì Nho, Ph ậ t, Lão có quan ni ệ m khác nhau, th ậm chí mâu  thu ẫ n   nhau   v ề   th ế   gi ới,   xã   h ộ i   và   con   ng ườ i.   Nh ư ng   xét   v ề  m ặ t   k ế t   c ấ u  c ủa   m ột   th ế   gi ới   quan   thì   Nho,   Ph ậ t,   Lão  l ạ i   là  8
  9. các b ộ  ph ậ n c ầ n thi ết h ợp thành. Gi ữ a chúng có m ố i quan h ệ  h ữ u   c ơ ,   có   sự   phân   công   trách   nhi ệ m,   đ ồ ng   th ờ i   cũng   có   s ự  n ươ ng t ự a vào nhau, b ổ  sung cho nhau làm thành m ộ t th ế  gi ới   quan toàn di ệ n, c ầ n thi ết cho con ng ườ i phong ki ến. Th ờ i k ỳ  Lý ­ Tr ầ n, các vua và tri ề u đình cùng m ộ t lúc coi  tr ọ ng c ả  ba đ ạ o, cùng m ộ t lúc s ử  d ụ ng c ả  nhà nho, nhà s ư  và  đ ạ o sĩ. H ọ  đã t ổ  ch ứ c ra các k ỳ  thi  tam giáo và dự a vào thái đ ộ  c ủ a   h ọ ,   ng ườ i   đ ươ ng   th ờ i   đã   đ ề   xu ấ t   ra   các   lý   thuy ế t   "Tam   giáo   đ ồ ng   nguyên",   "Tam   giáo   đ ồ ng   quy",   "Tam   giáo   nh ấ t  nguyên"... Lý thuy ế t "Tam giáo đ ồ ng nguyên" còn đ ượ c nêu lên  m ạ nh m ẽ   ở  th ế  k ỷ  XVIII.  Đó không ph ả i là đi ề u ng ẫ u nhiên,  mà có c ơ  s ở  trong n ội dung m ỗi  đ ạ o cũng nh ư  v ị  trí m ỗ i đ ạ o  trong th ế gi ớ i quan ng ườ i Vi ệt Nam. Nho giáo, m ộ t h ọ c thuy ết đ ượ c giai c ấ p th ống tr ị  đ ề  cao  và th ầ n thánh hoá, nh ư ng nó ch ỉ  là h ọ c thuy ế t chính tr ị  và đạ o   đ ứ c   c ủ a   giai   c ấ p   phong   ki ến.   Trong   nhi ều   ph ươ ng   di ện   ho ạt   đ ộ ng c ủa con ng ườ i, nó ch ỉ  chú ý t ớ i ph ươ ng di ệ n xã h ộ i, trong  nhi ề u m ố i quan h ệ  xã h ộ i, nó ch ỉ  chú ý đ ế n quan h ệ  vua ­ tôi,  cha ­ con, ch ồng ­ v ợ. B ướ c vào lĩnh v ự c khác c ủ a đ ờ i s ố ng xã  h ộ i, c ủ a sinh ho ạ t con ng ườ i nó b ỏ  qua và t ỏ  ra b ấ t l ự c. Lão giáo, m ộ t h ọ c thuy ết y ếm th ế, ch ủ  tr ươ ng xã lánh s ự  phát tri ể n c ủ a xã h ộ i, quay v ề  b ắ t tr ướ c gi ớ i t ự  nhiên, có v ẻ  nh ư   mâu   thu ẫ n   v ớ i   ch ủ   tr ươ ng   nh ập   th ế   c ủa   Nho   giáo,   v ớ i  cách s ố ng c ủ a nhà nho nh ư ng bao đ ờ i nay v ẫ n đ ượ c con ng ườ i  phong ki ến vin l ấy, ngân nga tán th ưở ng. Ch ế   đ ộ  phong ki ế n  đã   d ầ y   vò   con   ng ườ i,   đã   chà   đ ạ p   lên   tài   năng   c ủ a   con   ng ườ i  9
  10. khi ế n   cho   nh ữ ng   con   ng ườ i   tích   c ự u   nh ấ t   cũng   ph ả i   r ơ i   vào  c ả nh tr ầ m luân đ ể  r ồ i ph ả i l ấ y đ ạ o Lão ­ Trang làm ni ề m an  ủ i  cho   mình.   Nguy ễ n   Trãi,   Nguy ễ n   B ỉ nh   Khiêm,   Nguy ễ n   Công  Tr ứ  .v.v..  tuy con  đ ườ ng ho ạ n l ộ  khác nhau,   đóng góp cho xã   h ộ i khác nhau, nh ư ng cùng chung m ột hoàn c ả nh là h ướ ng vào  đ ạ o Lão lúc cu ố i đ ờ i. Nh ư ng   đ ạ o   Nho   và   đ ạ o   Lão   ­   Trang   l ả ng   tránh   ho ặ c   có  thái đ ộ  h ư  vô ch ủ  nghĩa đ ố i v ớ i nh ữ ng v ấ n đ ề  cơ  b ả n có liên  quan đ ế n đ ờ i s ố ng con ng ườ i, nh ư  các v ấ n đ ề : s ố ng ch ế t, th ọ  y ể u, phúc h ọ a, s ướ ng kh ổ... Ch ủ  nghĩa tôn quân c ủ a đ ạ o Nho   cho r ằ ng ch ư a bi ết vi ệc s ống làm gì ph ả i bi ế t vi ệ c ch ế t, cho  r ằ ng th ọ  hay y ểu là do s ố  m ệ nh, phúc hay h ọ a là do tr ờ i... Ch ủ  nghĩa t ươ ng đ ố i c ủ a đ ạ o Lão ­ Trang cho r ằ ng s ống hay ch ết,   th ọ   hay   y ể u   là   đi ề u   t ự   nhiên   con   ng ườ i   không   c ầ n   can   thi ệ p   vào, còn v ề  phúc ho ạ  thì cho r ằ ng trong cái phúc có  ẩ n náu cái   ho ạ , trong cái ho ạ  có  ẩ n náu cái phúc... T ấ t c ả  nh ữ ng lý l ẽ  đó  không đ ủ  đ ể  tho ả  mãn nh ữ ng nhu c ầ u v ề  m ặt tâm lý cũng nh ư  nh ậ n th ứ c c ủa ng ườ i Vi ệt Nam. Đ ạ o Ph ậ t đã giành l ấ y m ộ t vai   trò trong ch ỗ tr ống đó trong tinh th ần ng ườ i Vi ệt Nam. S ự  phân công gi ữ a Nho và Ph ậ t trong th ế  gi ớ i quan ng ườ i   Vi ệ t hình nh ư  là đi ề u t ự  nhiên. Th ế  mà đi ề u t ự  nhiên này l ạ i  không   đ ượ c   m ấ y   ai   suy   xét   đ ế n   ng ọ n   ngu ồ n.   tuy   nhiên   Tr ầ n   Thái Tông cũng đã nói: "Đ ạ i giác c ủ a đ ứ c Ph ậ t là ph ươ ng di ệ n  d ẫ n d ụ   m ọi b ầ y mê ho ặ c là đ ườ ng t ắ t đ ể  t ỏ  rõ m ọ i l ẽ  t ử  sinh  làm cán cân cho h ậ u th ế, làm khuôn phép cho t ươ ng lai,  đó là  tr ọ ng trách c ủ a tiên thánh.". 10
  11. S ự   l ớ n   m ạ nh   c ủ a   Ph ậ t   giáo,   s ự   chi   ph ố i   đờ i   s ố ng   tinh   th ầ n  toàn  xã   h ộ i   c ủ a   Ph ậ t   giáo  đã   khi ế n   nhi ề u   nhà   nho  trong  l ị ch s ử  không hi ể u đ ượ c và th ắ c m ắ c. Lê Quát, m ộ t nho sĩ th ế  k ỷ  XIV phàn nàn r ằ ng: " Nhà Ph ậ t l ấ y ho ạ  phúc đ ể  c ả m lòng  ng ườ i,   sao   đ ượ c   ng ườ i   ta   tin   sâu   b ề n   th ế ?   "   (Đ ạ i   vi ệ t   s ử   ký   toàn thư), Bùi Huy Bích m ộ t nho sĩ khác  ở  th ế  k ỷ  XVIII cũng   phàn nàn r ằ ng: "Nhà nhà mê ho ặ c vào thuy ế t báo  ứ ng, ng ườ i  ở  đâu   thì   l ề   Ph ậ t   ở   đ ấ y"   (   " L ừ   trung   t ạ p   thuy ết "   c ủ a   Bùi   Huy  Bích).   S ự   không   hi ể u   đ ượ c   đó   vì   thái   đ ộ   thành   ki ế n   và   thói   quen nh ắm m ắt tr ướ c hi ện th ực c ủa nhà nho. Ph ậ t giáo, ngoài v ấ n đ ề  th ế  gi ớ i quan c ủ a giai c ấp phong   ki ế n,   còn   là   v ấ n   đ ề   c ủ a   ng ườ i   dân   bình   th ườ ng,   đượ c   qu ầ n  chúng t ự  nguy ện tin theo. Ngoài tính giai c ấ p ra, Ph ật giáo còn  có tính qu ầ n chúng. Chính vì v ậ y, khi cu ộc cách m ạ ng xã h ộ i  n ổ  ra thì Nho và Lão ­ Trang không còn c ơ  s ở  t ồ n t ại, nh ư ng   Ph ậ t giáo v ẫ n còn s ố ng dai d ẳ ng. 11
  12. CHƯƠNG IV GIÁ TR Ị  VÀ H Ạ N CH Ế  C Ủ A PH Ậ T GIÁO TRONG  PH ƯƠ NG PHÁP T Ư  DUY C Ủ A NG ƯỜ I VI ỆT NAM. Phật giáo là một tôn giáo, nhưng trong đó hai yếu t ố  tôn  giáo   và   tri ế t   h ọc   qu ện   vào   nhau,   làm   c ơ   s ở   lu ậ n   ch ứ ng   cho   nhau.  Ở  đây, chúng ta chú ý t ớ i y ế u t ố  tri ế t h ọc. V ề  m ặt này,   Ph ậ t   giáo   đã   có   ả nh   h ưở ng   l ớ n   t ới   ph ươ ng   pháp   t ư   duy   c ủ a  ng ườ i Vi ệ t Nam. Trong đó có nh ữ ng giá tr ị , đ ồ ng th ờ i cũng có  nhi ề u h ạ n ch ế. Ti ế p thu Ph ậ t giáo, t ư  duy ng ườ i Vi ệt có thêm m ộ t lo ạ t  khái ni ệ m và ph ạ m trù nói lên b ả n th ể  lu ậ n, nh ận th ứ c lu ận là  nh ữ ng v ấ n đ ề  c ơ  b ả n c ủa tri ế t h ọc. Trong th ế  gi ới quan ph ức   h ợ p   nhi ề u   thành   ph ầ n   c ủ a   ng ườ i   Vi ệt   Nam   thì   Ph ậ t   giáo   là  thành ph ầ n có ý nghĩa tri ế t h ọ c nhi ều nh ất. H ơ n t ấ t c ả  các h ọ c thuy ế t khác c ủ a Ph ươ ng Đông, Ph ậ t  giáo   chú   ý   đ ế n   m ặ t   phát   tri ể n   t ự   nhiên   c ủ a   con   ng ườ i,   đó   là  sinh,   lão,   b ệ nh,   t ử .   B ốn   ch ặng   đó   c ủ a   cu ộ c   đ ờ i   ph ả n   ánh   sự  phát   tri ể n   t ấ t   y ếu   c ủa   c ơ   th ể   con   ng ườ i,   mà   n ế u   ai   đó   nh ậ n  th ứ c đ ượ c thì s ẽ  không s ợ  hãi tr ướ c s ự  thay đ ổ i củ a cu ộ c đờ i,  th ậ m chí còn bình th ả n, l ạc quan tr ướ c cái ch ế t. Nhi ề u nhà s ư  trong th ờ i Lý ­ Tr ầ n đã có m ộ t quan ni ệ m nh ư th ế. Ph ậ t  giáo đ ề  c ậ p  đ ế n v ấ n  đ ề  ngũ u ẩ n:  s ắ c,  th ụ ,  t ưở ng,  hành, th ứ c là nh ữ ng v ấ n đ ề  có ý nghĩa nh ậ n th ứ c lu ậ n sâu sa.  Tuy đ ố i t ượ ng c ủ a nh ậ n th ức đó là tâm và tính ch ấ t là duy tâm  12
  13. nh ư ng  ở  trong quá trình ngũ u ẩ n ch ứ a đ ự ng m ộ t quá trình nh ậ n  th ứ c   g ồ m   các   b ướ c   h ợ p   lý:   t ừ   s ự   v ậ t   khách   quan   ( s ắ c ),   con  ng ườ i   c ả m   th ụ   đ ượ c   ( thụ),   suy   nghĩ   (t ưở ng ),   r ồ i   đem   th ự c  hi ệ n ( hành) và  cu ố i  cùng là hi ể u bi ế t  ( th ứ c ).  Ở  đây, n ế u bóc  cái vô th ầ n bi ra, ta th ấy có nh ữ ng h ạ t nhân h ợ p lý. Ph ậ t   giáo   đ ư a   vào   h ệ   t ư   t ưở ng     Vi ệ t   Nam   nh ữ ng   quan   ni ệ m bi ệ n ch ứ ng v ớ i các khái ni ệ m " vô th ườ ng ", " vô ngã ".   Ở  đó cho th ấ y Ph ậ t giáo nhìn s ự  v ậ t trong s ự  v ậ n đ ộ ng và bi ế n  đ ổ i liên t ụ c, không có gì là tr ụ  l ạ i mãi mãi, không có ai là t ồ n   t ạ i mãi mãi. Tuy nh ậ n th ứ c đó ch ỉ  th ấ y đ ượ c cái bi ế n đ ổ i mà  không th ấ y đ ượ c cái  ổ n đ ị nh t ươ ng đ ố i, ch ỉ  th ấ y đượ c cái vậ n  đ ộ ng mà không th ấ y đ ượ c cái hình th ứ c c ủ a v ậ n đ ộ ng, tuy d ễ  đi t ớ i chi ề u h ướ ng bi quan và thái đ ộ  buông xuôi, nh ư ng m ặ t   khác   ph ả i   th ấ y   nh ận   th ứ c   nh ư   v ậy   là   có   chi ề u   sâu,   là   th ấ y  đ ượ c m ộ t ph ươ ng di ệ n c ơ  b ả n c ủa phát tri ể n s ự  v ậ t. Ph ậ t   giáo  đ ề   c ậ p   đ ế n   thuy ế t   nhân   duyên,   đ ế n  m ố i   quan   h ệ   nhân   qu ả ,   đ ế n   vi ệ c   xét   s ự   v ậ t   ph ả i   t ừ   k ế t   qu ả   tìm   ra  nguyên nhân và xem k ế t qu ả  này là nguyên nhân c ủ a k ế t qu ả  khác trong m ối quan h ệ khác. Ph ậ t  giáo đ ề  ra  t ư   t ưở ng t ừ  bi  bác  ái,  ch ủ  tr ươ ng h ỉ   x ả  c ứ u kh ổ  c ứ u n ạ n là  nh ữ ng t ư  t ưở ng gây đượ c xúc độ ng lòng  ng ườ i   và   đã   tr ở   thành   m ộ t   trong   nh ữ ng   ngu ồn   g ốc   c ủa   lòng  th ươ ng ng ườ i, c ủ a ch ủ  nghĩa nhân đ ạ o. Tuy  ở  đó có n ộ i dung  báo  ứ ng, có t ư  t ưở ng nh ẫ n nh ục ch ịu đự ng và không phân bi ệ t   b ạ n thù, song vi ệc làm do tác đ ộ ng c ủ a t ư  t ưở ng trên bi ể u hi ệ n  m ộ t s ự  quan tâm đ ế n con ng ườ i, c ứ u v ớ t con ng ườ i. 13
  14. Trên đây là nh ữ ng v ấ n đ ề  mà tri ế t h ọ c Ph ậ t giáo d ự a vào  th ế  gi ớ i quan Vi ệt Nam, góp ph ầ n làm nên nh ữ ng y ế u t ố  có ý  nghĩa   tri ế t   h ọc   sâu   sa   trong   ph ươ ng   pháp   t ư   duy   c ủ a   ng ườ i  Vi ệ t Nam. Tuy v ậy, Ph ật giáo có những h ạn ch ế, nh ững  ảnh h ưở ng  tiêu c ự c đ ế n t ư  duy ng ườ i Vi ệt. Ph ậ t   giáo  ch ỉ   th ấ y  cá   nhân  con  ng ườ i   mà   không  th ấ y  xã  h ộ i   con   ng ườ i,   ch ỉ   th ấ y   con   ng ườ i   nói   chung   mà   không   th ấ y  con ng ườ i thu ộc các giai c ấ p đ ố i kháng nhau trong xã h ộ i tr ướ c   đây,   không  th ừ a   nh ậ n   s ự   đ ấ u  tranh  giai   c ấ p   trong  xã   h ộ i.   Do   đó,   không   th ấ y   đ ượ c   nguyên   nhân   xã   h ộ i   đư a   đ ế n   sự   kh ổ   ả i   c ủ a  con  ng ườ i,  không  th ấ y  đ ượ c  sự  c ầ n  thi ế t  ph ả i  đấ u  tranh  ch ố ng áp b ứ c, bóc l ộ t vì th ế  quan ni ệ n t ừ  bi, bác ái trong m ộ t   s ố   tr ườ ng   h ợ p   b ất   l ợ i   cho   s ự   đấ u   tranh   gi ả i   phóng   giai   c ấ p,  ch ố ng áp b ứ c.  Ph ậ t giáo không bàn t ớ i lĩnh v ự c chính tr ị , vì th ế  m ỗ i khi  nhà s ư  b ướ c sang lĩnh v ự c chính tr ị  ­ xã h ộ i, h ọ  ph ả i s ử  d ụ ng   các t ư  t ưở ng c ủ a nhà Nho hay Lão ­ trang. Nhà s ư  Viên Thông   cho   r ằ ng:   "Lòng   dân   là   g ố c   tr ị   lo ạ n",   trong   đó   "lòng   dân"   là  khái   ni ệ m   và   t ư   tr ưở ng   c ủ a   nhà   nho;   ho ặ c   nhà   s ư   Đ ỗ   Pháp  Thu ậ n   nói:   "Vô   vi   c ư   di ệ n   các,   x ứ   x ứ   t ứ c   đao   binh"   (n ế u  đ ườ ng   l ố i   vô   vi   ng ự   tr ị   trong   tri ều   đình,   thì   nơ i   n ơ i   s ẽ   t ắ t   chi ế n   tranh)   trong   đó   "   vô   vi"   là   khái   ni ệ m   c ủa   Lão   ­   Trang,   m ặ c   dù   khái   ni ệ m   đó   đã   đ ượ c   gi ả i   thích   theo   quan   ni ệm   nhà   Ph ậ t. 14
  15. Hạn ch ế  l ớn nh ất c ủa Ph ật giáo đối vớ i phươ ng pháp tư  duy c ủ a ng ườ i Vi ệt Nam là quan đi ể m duy tâm th ầ n bí. Quan  đi ể m   này   khi ế n   ng ườ i   ta   không   h ướ ng   vào   hi ệ n   th ự c,   mà  h ướ ng vào nghi ệ p, vào qu ả  báo, vào th ầ n linh  đ ể  mong đ ượ c  phù h ộ , đ ộ  trì. Và m ộ t khi t ư  duy nh ư  v ậy thì không c ầ n gì đ ế n  s ự  tìm tòi và khám phá, sáng t ạ o và hành đ ộ ng. Tóm   lại:   Phật   giáo   là   m ột   tôn   giáo.   Vì   vậy   nó   có  nh ữ ng thi ế u sót, nh ữ ng tiêu c ự c v ề  m ặ t khoa h ọc và nhân sinh  quan. Song v ới thái đ ộ  khách quan, chúng ta c ầ n nh ậ n th ứ c rõ  nh ữ ng y ế u t ố  tích c ự c trong t ư  t ưở ng Ph ật giáo. Trong l ị ch s ử  và cho đ ế n ngày nay, Ph ậ t giáo là tôn giáo duy nh ấ t ch ống l ại   th ầ n quy ề n. Trong nh ững t ư t ưở ng c ủa nó có nhữ ng y ế u t ố  duy   v ậ t và bi ệ n ch ứ ng. Đ ạ o Ph ậ t là ti ế ng nói ch ố ng ch ế  đ ộ  đẳ ng  c ấ p kh ắ c nghi ệt, t ố  cáo b ấ t công, đòi t ự  do t ư  t ưở ng và bình  đ ẳ ng xã h ộ i; nói lên khát v ọ ng gi ải thoát con ng ườ i kh ỏi nh ữ ng   bi k ị ch c ủ a cu ộc đ ờ i. Đ ạ o Ph ậ t nêu cao thi ệ n tâm, bình đẳ ng,   bác ái cho m ọi ng ườ i nh ư  là nh ữ ng tiêu chu ẩ n đ ạ o đ ứ c c ơ  bả n   c ủ a đ ờ i s ố ng xã h ộ i. Nh ữ ng giá tr ị  đ ạ o đứ c củ a Ph ậ t giáo đã  đ ư a nó lên thành m ộ t trong ba tôn giáo l ớ n nh ấ t trên th ế  gi ớ i (  Thiên chúa giáo, H ồ i giáo và Ph ậ t giáo ). Phật   giáo   vào   nướ c   ta   từ   những   năm   đầ u   công   nguyên.  Ph ậ t giáo đã phát tri ể n phù h ợ p v ớ i truy ền th ống Vi ệt Nam. T ừ  đó  hình thành  nhi ề u  phái  Ph ậ t  giáo Vi ệ t  Nam  nh ư   :  Phái  Tini   Đa   l ư u   chi,   phái   Th ả o   đ ườ ng,   phái   Trúc   lâm   (Yên   t ử )   ...   Ả nh   h ưở ng c ủ a nó khá toàn di ệ n: Ph ậ t giáo tr ở  thành qu ố c  giáo  ở  15
  16. các tri ề u đ ạ i Đinh, Lê, Lý, Tr ầ n góp ph ầ n ki ế n l ậ p và b ả o v ệ  ch ế  đ ộ  phong ki ế n t ậ p quy ền v ững m ạnh,  gi ữ  v ững n ền  độ c  l ậ p dân t ộ c. Ph ậ t giáo có công trong vi ệc đào t ạ o t ầ ng l ớ p trí  th ứ c   cho   dân   t ộ c.   Trong   đó   có   nhi ề u   v ị   tăng   th ố ng,   thi ề n   s ư ,   qu ố c  s ư  có đ ứ c đ ộ  tài năng giúp n ướ c  an dân nh ư : Ngô Chân  L ư u, Pháp Nhu ậ n, V ạ n H ạ nh, Viên Thi ế u... B ả n ch ấ t t ừ  bi h ỉ  x ả  ngày càng th ấ m sâu vào đ ờ i s ố ng tinh th ầ n dân t ộ c, h ướ ng  nhân dân và t ầ ng l ớ p vua quan vào con đ ườ ng thi ệ n nghi ệp, tu  d ưỡ ng đ ạ o đ ứ c, vì n ướ c vì dân. Vào   th ờ i   k ỳ   c ự c   th ịnh,   Ph ật   giáo   là   n ề n   t ả ng   t ư   t ưở ng  trong nhi ều lĩnh v ự c nh ư  kinh t ế, chính tr ị , văn h ọ c, giáo d ụ c,  khoa h ọc, ki ến trúc, h ộ i ho ạ ... Nhi ều tác ph ẩ m văn h ọ c có giá  tr ị , nhi ề u công trình ki ế n trúc đ ộ c đáo, đ ậ m đà b ả n s ắ c dân t ộ c  có t ầ m c ỡ  qu ốc t ế  c ủa Vi ệt Nam ph ần l ớn đượ c xây dự ng vào  th ờ i k ỳ  này. T ừ  cu ố i th ế  k ỷ  XIII cho đ ế n nay, Ph ậ t giáo không  còn là "qu ố c giáo" n ữ a nh ư ng nh ữ ng t ư  t ưở ng tích c ự c c ủ a nó  v ẫ n còn là ngu ồ n s ố ng tinh th ần c ủa nhân dân ta và c ầ n đượ c  gi ữ  gìn và phát huy. Bài   vi ế t   này   ch ư a   th ự c   s ự   hoàn   ch ỉ nh,   có  th ể   còn   nhi ề u   sai sót, tác gi ả  r ấ t mong mu ốn s ự  góp ý c ủ a các th ầ y cô và các  b ạ n đ ể  bài vi ế t đượ c hoàn ch ỉ nh h ơ n. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2